Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã sông lô thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠNG LƠ,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 7850103

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Lê Hùng Chiến
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Quỳnh
Mã sinh viên:

1653010273

Lớp:

61A – QLĐĐ

Khóa học:

2016 – 2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Sắp đến lúc kết thúc chặng đường sinh viên ngắn ngủi dưới ngôi trường
Đại học Lâm nghiệp, là một sinh viên ngành Quản lý đất đai thuộc Viện Quản lý


đất đai và Phát triển nông thôn, em đã tích lũy được cho bản thân kiến thức và
kinh nghiệm sống ở một môi trường mới. Để đánh giá được q trình học tập và
rèn luyện cũng như hồn thiện khóa học 2016 – 2020 tại trường, được sự nhất trí
của Ban giám hiệu nhà trường, Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, em
đã nghiên cứu về đề tài: “Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015-2018”
Để hồn thành được đề tài nghiên cứu này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, quan tâm chỉ bảo tận tình của các thầy cơ
giáo trong trường Đại học Lâm nghiệp cũng như tồn thể các cán bộ tại đơn vị
mà em thực tập và sự ủng hộ từ gia đình, bạn bè. Qua đây, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc và chân thành nhất tới các thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp
cùng các cán bộ công nhân viên tại xã Sơng Lơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ, gia đình, bạn bè và đặc biệt là thầy giáo ThS. Lê Hùng Chiến, người trực
tiếp hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu và đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Trong thời gian nghiên cứu và thực tập, bản thân em đã cố gắng học hỏi và
trau dồi, tích lũy kinh nghiệm, nhưng do đây là lần đầu tiên thực hiện nghiên
cứu đề tài và tiếp xúc thực tế với công việc ở đơn vị thực tập nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy kính mong q thầy cơ, các bạn
nhận xét và đóng góp để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm…
Sinh viên

Nguyễn Thúy Quỳnh

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ ..................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ..................................................................................... 4
2.1.1. Khái quát về đất đai và đăng ký quyền sử dụng đất ................................... 4
2.1.2. Khái quát về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................... 5
2.1.3. Quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....... 8
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ...................................................................... 11
2.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT ..................................................................................................................... 13
2.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................................... 14
2.4.1. Tình hình cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam 14
2.4.2. Tình hình cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................ 16
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 18
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................... 18

3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 18
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 18
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 18
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 19
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................... 19
3.5.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .............................................. 19
3.5.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 20
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA XÃ SÔNG LÔ ... 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 20
ii


4.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 21
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế và xã hội ..................................................... 23
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ SÔNG LÔ ......... 30
4.2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ....................................................... 30
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai tại xã Sông Lô .................... 34
4.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA XÃ SƠNG LƠ, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2015 – 2018 ................................................................................... 37
4.3.1. Trình tự thủ tục các bước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã
Sơng Lơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........................................................ 37
4.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Sông Lô giai đoạn
2015 – 2018 ......................................................................................................... 44
4.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI XÃ SÔNG LÔ ....................................................................... 49
4.4.1. Đánh giá chung.......................................................................................... 49
4.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại xã Sông Lô .................................................................................. 50

4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TẠI XÃ SÔNG LÔ ........................ 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 55
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 55
5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CT – HĐBT

Chỉ thị Hội đồng Bộ trưởng

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


LĐĐ

Luật Đất đai

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định

NĐ CP

Nghị định – Chính phủ

NTM

Nơng thơn mới

PCTT – TKCN

Phịng chống thiên tai – Tìm kiếm cứu nạn

TC – KH

Tài chính – Kế hoạch

TNMT


Tài nguyên mơi trường

TT – BTC

Thơng tư – Bộ Tài chính

TT – BTNMT

Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã
Sơng Lô 2018 ...................................................................................................... 34
Bảng 4.3. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2018 tại xã Sông Lô........... 36
Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất tại xã
Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018 .......................................................................... 44
Bảng 4.5. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất qua

từng năm xã Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018 ..................................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các khu
tại xã Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018................................................................. 47
Bảng 4.7. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các
khu, tại xã Sông Lô qua từng năm giai đoạn 2015 – 2018 ................................. 48
Bảng 4.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức cấp tại
xã Sông Lô giai đoạn 2015 - 2018 ...................................................................... 49

v


DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất tại xã Sông Lô giai
đoạn 2015 – 2018 ................................................................................................ 44
Biểu đồ 4.2. Biến động kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất tại xã Sông Lô qua
các năm giai đoạn 2015 – 2018 ........................................................................... 46

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thông tư số 23/2014/TTBTNMT ................................................................................................................. 7
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý xã Sơng Lơ, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ ..... 20
Sơ đồ 4.1. Trình tự thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành
phố Việt Trì ......................................................................................................... 38
Sơ đồ 4.2. Trình tự thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 42

vii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội an ninh quốc phịng, là mơi
trường sống và làm việc của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về
mặt số lượng, cố định về vị trí nên sử dụng sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả
phải tuân theo các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nước ta xuất phát từ một
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sản xuất nông nghiệp đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước và Chính phủ đã và
đang thi hành những chính sách đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất theo quy
chế chặt chẽ, xây dựng hệ thống chính sách đất đai cụ thể nhằm tăng cường
công tác hoạt động sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lại sản
xuất trong nước theo hướng xã hội chủ nghĩa. Điều 53, Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và
các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” và diều này cũng được
cụ thể hóa tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2013.
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là một trong các nội dung quan trọng trong các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai, xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất và là cơ sở để Nhà nước thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Giấy chứng nhận là chứng cứ pháp lý quan trọng chứng minh quyền sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các đối tượng sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với đất đai theo quy
định của Nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ, cải tạo đất để đem lại

hiệu quả cao nhất trong sử dụng đất.
Xã Sơng Lơ là xã đồng bằng nằm ở phía Đơng thành phố Việt Trì, cách
trung tâm thành phố khoảng 0,3 km, diện tích tự nhiên của xã là: 537,81 ha
Năm 1998, theo chủ trương của UBND tỉnh Phú Thọ, xã Sơng Lơ đã được
đồn cơng tác của trung tâm kỹ thuật- Cơng nghệ địa chính, thuộc Sở Địa chính
-nay là sở Tài Nguyên & Môi Trường thực hiện đo đạc, thành lập bản đồ địa
1


chính, quy chủ, kê khai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Cho đến thời
điểm hiện tại công tác cấp GCNQSDĐ ở địa phương vẫn chủ yếu là kế thừa và
thực hiện chỉnh lý biến động dựa vào các nguồn tài liệu trên. Trong những năm
trở lại đây, công tác cấp GCNQSDĐ tại địa bàn xã Sơng Lơ có nhiều biến động,
phát sinh chủ yếu từ việc tặng cho, chuyển nhượng QSDĐ, giao đất ở, thu hồi và
giải phóng mặt bằng trên địa bàn xã.
Cơng tác giải phóng mặt bằng cho các cơng trình trọng điểm của tỉnh như:
Cải tạo, gia cố và nâng cấp đường Âu Cơ, xây dựng hệ thống kênh tiêu thốt
nước Đơng Nam Việt Trì, xây dựng cầu Việt Trì mới…. đã làm giảm diện tích
nhiều loại đất, trong đó chủ yếu là đất nơng nghiệp, mặt khác GCNQSDĐ đã
cấp năm 2002 với số liệu căn cứ từ bản đồ địa chính thành lập từ năm 1998 hiện
tại đã có nhiều biến động, chưa đáp ứng được các yêu cầu của công tác quản lý
đất đai hiện nay, số GCNQSDĐ đã cấp đối với đất nơng nghiệp có nhầm lẫn, sai
sót gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý đất đai của địa phương. Vì vậy
cơng tác cấp GCN càng trở nên quan trọng giúp cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quản lý tốt tình hình sử dụng đất, đồng thời là chứng thư pháp lý để người
sử dụng đất yên tâm và thực hiện các quyền của mình.
Xuất phát từ thực tế và nhận thức được vai trị, tầm quan trọng của cơng tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, em tiến hành tìm hiểu và đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn

2015-2018”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã
Sông Lơ, đánh giá những điều kiện thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất một số giải
pháp khắc phục những hạn chế, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai tại xã
Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
xã Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2018

2


+ Xác định một số thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại, xã Sơng Lơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015 – 2018
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian: Đề tài thực hiện xã Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2018.
Về nội dung: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối
tượng hộ gia đình cá nhân.

3



PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Khái quát về đất đai và đăng ký quyền sử dụng đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất là vật thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố:
sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian, đối với trồng trọt thì có thêm yếu
tố con người.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế, xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai
trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Nếu khơng có
đất đai thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như khơng thể có sự
tồn tại của lồi người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá
của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định. Là
thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và
như là nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
2.1.1.2. Vai trị của đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất.
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người con người và đất đai càng
ngày càng gắn liền với chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vơ tận
của con người, khơng có đất đai thì khơng có bất kì một ngành sản xuất nào,
khơng có một q trình lao động nào diễn ra và cũng khơng thể có sự tồn tại của
xã hội lồi người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã
hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể
trong nền kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trị khác nhau.
Luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có

ghi: “Đất đai là tài ngun quốc gia vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
4


khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập,
bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
2.1.1.3. Đăng ký quyền sử dụng đất
Ở Việt Nam, theo Điều 18, Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. Cụ thể hóa quy định này, Điều 5 Luật Đất đai
2003 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu”.
Trên thực tế, quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử
dụng vào các mục đích theo quy định của pháp luật.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất nhằm xác lập quyền sử dụng có liên quan
chặt chẽ và đóng vai trị là nhân tố chi phối, đơi khi có ý nghĩa quyết định đối
với việc khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai.
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cung cấp các
thông tin về đất đai, thể hiện chi tiết tới từng thửa đất, đây là đơn vị nhỏ nhất
chứa đựng các thơng tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý theo
yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.2. Khái quát về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất Đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp
lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác

gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc quản lý, sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả, tạo điều kiện thuân lợi cho người sử dụng đất thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của mình vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn, góp phần hạn chế tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
2.1.2.2. Quy định về mẫu Giấy chứng nhận

5


Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền
hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và
Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm
các nội dung theo quy định như sau:
Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ;
mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06
chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thơng tin về thửa đất, nhà ở, cơng trình xây dựng
khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký
Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng
nhận;
Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận";

Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;
Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào
sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;

6


Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thông tư số
23/2014/TT-BTNMT

7


2.1.2.3. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp
của người sử dụng đất, là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
sử dụng đất. Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình
đất đai, biết rõ các thơng tin chính xác về số lượng và chất lượng, phục vụ cho
việc theo dõi và quản lý đất đai của Nhà nước…
GCNQSDĐ là căn cứ để Nhà nước thu các khoản thuế, phí, lệ phí đúng đối
tượng, tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước.
GCNQSDĐ không những ràng buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ
tài chính mà còn giúp họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi.
GCNQSDĐ là cơ sở để Nhà nước giải quyết các vấn đề thường xảy ra
trong quá trình sử dụng đất như: tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai hay xử
lý các vi phạm về đất đai.

Thơng qua GCNQSDĐ, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên tồn lãnh thổ,
kiểm sốt được các hoạt động trao đổi, mua bán đất đai, làm minh bạch hơn thị
trường bất động sản.
GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển
kinh tế xã hội, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư
trên mảnh đất của mình.
2.1.3. Quy định chung về cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.3.1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nguyên tắc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết tại Điều 98 Luật Đất đai
2013 như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
8


khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các
chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao
cho người đại diện.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một
người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi
họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy
chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
9



tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 99 của Luật Đất đai 2013.
2.1.3.2. Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 99 Luật đất đai 2013 quy định, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
những trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất có điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dựng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều sau:
+ Điều 100 Luật Đất đai 2013: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất;
+ Điều 101 Luật Đất đai 2013: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân
đang sử dụng đất mà khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất;
+ Điều 102 Luật Đất đai 2013: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất của Luật này;
Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Người sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
10


Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc thành
viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức đang sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có;
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã mất.
2.1.3.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài ngun
và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
GCNQSDĐ là kết quả của quá trình đăng ký đất đai. Vì vậy muốn có
GCNQSDĐ thì người sử dụng đất phải đi đăng ký đất đai. Những định nghĩa có
liên quan đến GCNQSDĐ như:

11


Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ
và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan
hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở đề nhà nước
nắm chắc, quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cho người sử dụng đất. Có 2 loại đối tượng kê khai đăng ký đất đai:
người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký và người chịu trách nhiệm đăng ký
(quy định tại Điều 9 và 107/LĐĐ, Điều 2 và khoản 1 điều 39, khoản 1 điều
115/NĐ 181).
Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có mối quan hệ hữu cơ với các
nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai khác như: xây dựng và ban hành các văn bản
pháp quy về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, công tác giao đất, cho thuê đất, công tác thanh tra và giải
quyết tranh chấp đất đai. Đăng ký đất đai thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính
và cấp GCNQSDĐ với đầy đủ các thơng tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng
thửa đất. Hệ thống các thơng tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ mục tiêu thực
hiện của các nội dung nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai. Theo quy
mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ, đăng ký
đất đai được chia làm 2 loại:

+ Đăng ký đất đai ban đầu: là việc hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
cũng như tổ chức sử dụng đất thực hiện đăng ký lần đầu tiên trên phạm vi cả
nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đia và cấp GCNQSDĐ
cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
+ Đăng ký biến động đất đai, đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những
địa phương đã hoàn thành đăng ký đất đai ban đầu cho mọi trường hợp có nhu
cầu làm thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất
là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách … chứa đựng những thông tin cần
thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội pháp lý của đất đai được thiết lập trong
quá trình đo dạc lập bản đồ địa chính để phục vụ cho cơng tác đăng ký đất đai
ban đầu, đăng ký biến động đất đai.

12


2.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện tới từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN được đặc biệt chú
trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử
dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế. Các quy định của pháp luật đất đai
cũng có nhiều đổi mới và liên tục được hồn thiện. Cụ thể như:
Luật đất đai 2013: luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và
trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất

quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định về giá đất.
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Thơng tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Mơi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
Thơng tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
13


Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin đất đai.
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng

đất.
2.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác lập cơ sở pháp lý
cho việc tiến hành các biện pháp quản lý của nhà nước đối với đất đai, đồng thời
nhà nước có thể nắm chắc tài nguyên đất và có thể xem đó là một trong những
quyền được xác định bên cạnh hàng loạt các quyền của nhà nước được quy định
trong luật đất đai.
GCNQSDĐ là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất, thông qua đó
họ có thể được thực hiện những quyền được pháp luật công nhận (chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất…). Do đó xã Sơng Lơ nói riêng và cả nước nói chung
vẫn khơng ngừng thực hiện công tác quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất bằng cách ban hành các văn bản thi hành luật đất
đai từng nước hoàn chỉnh sao cho việc quản lý đất đai hợp lý và đạt hiệu quả
nhất.
Cả nước nói chung và xã Sơng Lơ nói riêng tiếp tục quản lý đất đai đặc biệt
thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất Đai 2013 và Nghị định 181
theo quy định của pháp luật về đất đai. Đảm bảo thực hiện công tác cấp giấy
chứng nhận theo quy trình mà nghị định 181 đã quy định, thực hiện theo sự
hướng dẫn của các văn bản pháp luật.
2.4.1. Tình hình cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Theo Bộ Tài ngun và Mơi trường (TN&MT), tính đến 31/12/2018, cả
nước đã đạt tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) lần đầu đạt trên
97,2% tổng diện tích các loại đất cần cấp.
Theo đó, khắc phục tình trạng lãng phí, tăng cường nguồn lực đất đai vào
phát triển sản xuất kinh doanh, Bộ TN&MT đã cơ bản hoàn thành việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Đã thực hiện giao đất, cho
14



thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để giải quyết nhu cầu nhà ở, phát triển
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trong 3 năm (2016-2018), cả nước đã đưa hơn 50 nghìn ha đất chưa sử
dụng vào các mục đích phát triển kinh tế-xã hội, đã xử lý, thu hồi, hủy bỏ hơn
1.500 dự án với diện tích gần 30 nghìn ha; hồn thành sắp xếp nâng cao hiệu quả
sử dụng đối với 2 triệu ha đất của các công ty nông, lâm nghiệp; thu hồi chuyển
cho các địa phương hơn 400 nghìn ha. Đồng thời, thực hiện các quy định về giao
đất, tăng cường đấu giá đất đã ngăn ngừa đầu cơ, tăng thu từ đất lên trên 121
nghìn tỷ đồng, chiếm 12% thu ngân sách nội địa; hoàn thành việc cấp GCN đối
với 97,2% diện tích cần cấp; đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai của 161
huyện, quận; 8 tỉnh, thành đã thực hiện liên thông thủ tục với cơ quan thuế;
nhiều địa phương đã thực hiện các mơ hình, phương thức tập trung đất đai cho
nơng nghiệp công nghệ cao.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, năm 2019 Bộ sẽ tiếp tục nâng cao
chỉ số tiếp cận đất đai, đổi mới công tác định giá đất, giải quyết các vấn đề trong
khai thác nguồn lực đất đai; tập trung cải cách thủ tục hành chính, kết nối liên
thơng thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế trên toàn quốc. Đồng thời,
tăng cường tạo quỹ đất sạch để đấu giá, thực hiện thuê đất đối với các đơn vị sự
nghiệp tự chủ về tài chính; thực hiện cơng tác kiểm kê đất đai, quỹ đất cơng ích;
tập trung xử lý các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, giải quyết vấn đề đất đai
của nông, lâm trường; tăng cường trách nhiệm của cấp cơ sở trong quản lý tài
nguyên đất đai, quy hoạch đất đai…/.
Việc cấp GCNQSDĐ hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý Nhà nước về đất dai. Thấy được tầm quan trọng của công tác
này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ, phấn đấu
đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều chính sách
để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ song vẫn cịn chậm, đặc biệt là đất ở đơ
thị.
Theo Tổng cục Quản lý đất đai, tính đến cuối năm 2018, cả nước đã đo đạc

lập bản đồ địa chính đạt trên 77% tổng diện tích tự nhiên (các loại tỷ lệ bản đồ);
tỷ lệ cấp GCN lần đầu đạt trên 97,2% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Đồng
thời, đã tổng hợp các trường hợp còn tồn đọng chưa được cấp GCN lần đầu và
phân tích nguyên nhân vướng mắc để đề xuất các giải pháp thực hiện hồn thành
cơng tác cấp GCN lần đầu trên phạm vi cả nước.

15


Về cơng tác đo đạc, rà sốt ranh giới, cắm mốc và cấp GCN đất nơng, lâm
trường, tính đến cuối năm 2018, có 34/45 tỉnh, thành phố đã cơ bản hồn thành
cơng tác rà sốt ranh giới, cắm mốc (34.975 km/40.791 km, đạt 85,7% khối
lượng nhu cầu); 38/45 tỉnh, thành phố đã cơ bản hoàn thành đo đạc lập bản đồ
địa chính (1.335.637 ha/1.404.870 ha, đạt 95,1% khối lượng khối lượng nhu
cầu); 11/45 tỉnh đã cơ bản hồn thành cơng tác cấp GCN (đã có 46,3% diện tích
các cơng ty nơng nghiệp, 78% diện tích các cơng ty lâm nghiệp và 70% diện tích
ban quản lý rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã được cấp GCN; đã
thực hiện cấp đổi GCN theo kết quả đo đạc địa chính chính quy được 1.666 hồ
sơ/9.862 hồ sơ, đạt 16,9% khối lượng nhu cầu); 13/45 tỉnh đã cơ bản hoàn thành
công tác phê duyệt phương án sử dụng đất.
Bộ TN&MT chủ trì hướng dẫn để các tổ chức trong nước đủ năng lực tham
gia thực hiện hình thức xã hội hóa việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa
phương. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ Xây dựng
và Tài chính thành lập đoàn kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận tại các dự án
phát triển nhà ở, nhất là ở các thành phố lớn nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc để đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận đối với các dự án phát
triển nhà ở.
2.4.2. Tình hình cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH-13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội,

Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày
04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài ngun và Mơi trường đã tham
mưu cho UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch số 2317/KH-UBND ngày
15/6/2012 về việc triển khai dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai từ năm 2012 đến năm 2015 và giai đoạn sau năm 2015 trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, Chỉ thị số 32/CT-UBND ngày 05/11/2012 về việc đẩy mạnh
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh và Văn bản số 3168/UBND-KT3 ngày
13/8/2013 về việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch số 2317/KH-UBND ngày
15/6/2012 của UBND tỉnh.
Ngồi ra, Sở Tài ngun và Mơi trường đã xây dựng các hướng dẫn như:
Hướng dẫn số 922/HD-TNMT ngày 07/6/2013 về một số điểm trong công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền, Hướng dẫn số 1574/HD-TNMT ngày 16/9/2013 một số nội dung về tổ chức
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình,
16


cá nhân, Hướng dẫn số 2165/HD-TNMT ngày 30/11/2013 về việc hướng dẫn
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho các dự án khu đô thị, khu nhà ở và dự án sử dụng quỹ đất tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Việt Trì. Bên cạnh đó, Sở đã
ban h ành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn; chỉ đạo, đôn đốc,
giám sát cấp huyện trong việc lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, xây dựng hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; lựa chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực để
thực hiện dự án theo quy định; thẩm định và kiểm tra nghiệm thu chất lượng
cơng trình sản phẩm theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, tổ chức các hội nghị nhằm tháo gỡ kịp
thời những khó khăn phát sinh cho các cấp cơ sở.
Tính đến ngày 31/12/2017 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã cấp được 672.549

GCN cho các loại đất với diện tích 233.691,27 ha, đạt 88,5% tổng diện tích cần
cấp GCN, cụ thể như sau:
- Đất nông nghiệp cấp được 300.217 GCN với diện tích 215.891,52 ha,
đạt 89% diện tích cần cấp. Trong đó: đất sản xuất nơng nghiệp cấp được
258.964 GCN với diện tích 81.356,29 ha, đạt 91,5%; đất lâm nghiệp cấp được
30.037 GCN với diện tích 132.215,33 ha, đạt 87,6%; ...
- Đất phi nông nghiệp cấp được 372.332 GCN với diện tích 17.799,75 ha,
đạt 86% diện tích cần cấp. Trong đó: đất ở tại nơng thơn cấp được 295.419 GCN
với diện tích 7.866,57 ha, đạt 95,55%; đất ở tại đơ thị cấp được 70.153 GCN với
diện tích 1.286,39 ha, đạt 94,6%; đất chuyên dùng cấp được 6.582 GCN với diện
tích 8.361,32 ha, đạt 83,5%.
Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang tiếp tục tăng cường chỉ đạo
các phòng, Chi cục của Sở, Văn phòng Đăng ký cấp tỉnh; Phịng Tài ngun và
Mơi trường, Văn phịng Đăng ký cấp huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh tập trung
chỉ đạo thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và
cấp Giấy chứng nhận để đảm bảo đến ngày 31/12/2018 cơ bản hoàn thành việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các loại đất, chỉ tiêu cấp
giấy chứng nhận lần đầu cho các loại đất đạt trên 90% diện tích cần cấp giấy
chứng nhận.

17


×