Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã bạch đằng huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hồn tồn trung thực và chƣa hề đƣợc
sử dụng, đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các thơng
tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời làm cam đoan

Phan Văn Huỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện, để kết thúc khóa học 2015-2019 nhằm
tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Đƣợc sự
đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu
đặc điểm hệ thực vật tại xã Bạch Đằng, huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng”.
Nhân dịp này cho phép tơi đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.
Vƣơng Duy Hƣng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý Hạt Kiểm lâm
huyện Hòa An đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình điều tra thu thập thơng
tin. Trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân viên tại UBND xã Bạch Đằng và ngƣời
dân nơi đây đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực địa.
Mặc dù đã rất cố gắng trong suốt quá trình thực hiện, do điều kiện về thời
gian, năng lực, kinh nghiệp của bản thân và bƣớc đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học cịn hạn chế nên đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các Q Thầy


cơ để báo cáo đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, 15 tháng 05 năm 2019

Phan Văn Huỳnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ....................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ............................................................................................. vii
DANH MỤC ẢNH............................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 5
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại Cao Bằng .......................................................... 12
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 13
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 13
2.2.2. Phạm vi về nội dung .................................................................................. 13

2.2.3. Phạm vi về không gian .............................................................................. 13
2.2.4. Phạm vi về thời gian.................................................................................. 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật ............... 14
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật ................................ 19
2.4.3. Phƣơng pháp xác định các tác động đến hệ thực vật ................................ 20
2.4.4. Phƣơng pháp đề xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 21
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22
iii


3.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 22
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 22
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 22
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 22
3.1.4. Nguồn tài nguyên ...................................................................................... 23
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 23
3.2.1. Dân số ........................................................................................................ 23
3.2.2. Kinh tế ....................................................................................................... 24
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1.2. Tỷ trọng hai lớp trong ngành Ngọc lan ..................................................... 26
4.1.3. Đánh giá đa dạng các taxon dƣới ngành ................................................... 27
4.1.4. Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu ...... 33
4.1.5. Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu ..................................................... 34
4.2. Phân tích phổ dạng sống của hệ thực vật ..................................................... 36
4.3. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu .................... 38
4.3.1. Tác động tích cực ...................................................................................... 38
4.3.2. Tác động tiêu cực ...................................................................................... 39

4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn............................................................................. 40
4.4.1. Giải pháp về mặt kỹ thuật ......................................................................... 40
4.4.2. Giải pháp về mặt xã hội ............................................................................ 40
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 45
PHẦN PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa

Từ viết tắt
GPS

Máy định vị toàn cầu GPS

IUCN

International Union Conservation of Natural

HTS

Hệ sinh thái

UBND

Ủy ban nhân dân


NTM

Nông thôn mới

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ..... 25
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn ................................... 26
Bảng 4.3. Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực nghiên cứu .... 28
Bảng 4.4. Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu .......... 30
Bảng 4.5. Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu .............. 31
Bảng 4.6. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm................................. 34
Bảng 4.7. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ............ 34
Bảng 4.8. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ... 36

vi


DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ so sánh số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
............................................................................................................................. 26
Biểu 4.2. Biểu đồ thể hiện tỉ trọng lớp Ngọc lan và lớp Loa kèn ....................... 27
Biểu 4.3. Biểu đồ thể hiện số loài của 14 họ đa dạng nhất của hệ thực vật ........ 29
Biểu 4.4. Biểu đồ thể hiện số loài của 10 chi đa dạng nhất của hệ thực vật ....... 31
Biểu 4.5. Biểu đồ thể hiện các nhóm cơng dụng của hệ thực vật tại xã Bạch
Đằng .................................................................................................................... 35
Biểu 4.6. Biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật xã Bạch Đằng .............. 37
Biểu 4.7. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên ...................... 37


vii


DANH MỤC ẢNH

Ảnh 4.1. Một số hình ảnh trồng rừng Keo tại khu vực nghiên cứu .................... 39
Ảnh 4.2. Ảnh chặt phá rừng ................................................................................ 40

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nƣớc nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng vơ
cùng phong phú và đa dạng. Từ kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc về đa dạng sinh học của Việt Nam đã nhận định rằng Việt
Nam là một trong 16 nƣớc có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới với nhiều
loài động, thực vật quý hiếm, các hệ sinh thái rừng đặc trƣng, và là nƣớc có
trung tâm đa dạng sinh học giàu có nhất của vùng Đông Nam Á.
Rừng là một bộ phận quan trọng khơng thể thiếu của mơi trƣờng sinh thái.
Ngồi chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời,
rừng cịn có chức năng bảo vệ môi trƣờng sinh thái và rừng là nơi lƣu giữ các
nguồn gen động thực vật phục vụ cho các hoạt động sản xuất nơng lâm nghiệp,
quan trọng hơn cả đó là rừng cung cấp nguồn Oxy vô tận cho con ngƣời và các
lồi sinh vật có thể tồn tại đến ngày nay. Rừng có những chức năng đó là: Nhờ
có tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của
sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những
gen chứa đựng trong các lồi và là những hệ sinh thái vơ cùng phức tạp cùng tồn
tại trong một môi trƣờng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng

trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang bị suy giảm một cách nhanh
chóng, do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ dân số thế giới tăng, di canh di cƣ,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhu cầu về lâm sản khiến cho con ngƣời sử
dụng nguồn tài nguyên rừng không hợp lý dẫn đến rừng bị suy giảm nghiêm
trọng và kéo theo suy giảm đa dạng sinh học. Chính vì vậy loài ngƣời đã, đang
và sẽ phải đứng trƣớc một thử thách, đó là sự suy giảm về đa dạng sinh học dẫn
đến sự thai đổi môi trƣờng sinh thái và làm khơng ít các lồi sinh vật đã và đang
có nguy cơ bị tuyệt chủng, bên cạnh đó cịn làm mất cân bằng của môi trƣờng
kéo theo những thiên tai nhƣ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, gió bão, ô nhiễm môi
trƣờng sống của con ngƣời,… Tất cả những thảm họa đó là hậu quả trực tiếp hay
gián tiếp của việc suy giảm đa dạng sinh học. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đƣợc các
1


nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa
dạng sinh học.
Hịa An gồm 20 xã: Bạch Đằng, Bế Triều, Bình Dƣơng, Bình Long, Cơng
Trừng, Đại Tiến, Dân Chủ, Đức Long, Đức Xn, Hà Trì, Hồng Tung, Hồng
Nam, Hồng Việt, Lê Chung, Nam Tuấn, Ngũ Lão, Nguyễn Huệ, Quang Trung,
Trƣng Vƣơng, Trƣơng Lƣơng. Tồn huyện có 7.500 ha rừng đặc dụng, 15.194
ha rừng phòng hộ, 31.876,97 ha rừng sản xuất và 1.674,53 ha rừng ngồi quy
hoạch. Mặc dù diện tích rừng tự nhiên của xã Bạch Đằng khơng cịn nhiều
nhƣng cũng có ỹ nghĩa vơ cùng quan trọng đối với cộng đồng trong việc duy trì
dính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trƣờng sinh thái ở địa phƣơng nhƣng do
nhiều nguyên nhân khác nhau và chƣa tìm ra đƣợc giải pháp hữu hiệu nhất nên
rừng ở đây bị tàn phá đáng kể nhiều vụ đốt rừng làm nƣơng rẫy thƣờng xảy ra vì
thế vấn đề bảo tồn nghiên cứu đa dạng thực vật ở đây rất cần thiết và cấp bách.
Xã Bạch Đằng là một trong các xã của huyện Hịa An có diện tích rừng
phịng hộ và đặc dụng lớn của huyện. Tài nguyên thực vật rừng đã mang lại rất
nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng. Tuy nhiên hiện nay tại đây chƣa có

cơng trình nghiên cứu cụ thể có tính hệ thống về hệ thực vật tại xã. Nhằm đóng
góp một phần kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho công
tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên thực vật tại xã Bạch Đằng,
tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Bạch Đằng, huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng” để góp phần bảo vệ và phát triển tài nguyên thực vật
nói riêng và đa dạng sinh học nói chung cho khu vực.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Các tài liệu mơ tả
về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trƣớc công nguyên và ở
Trung quốc khoảng 200 năm trƣớc công ngun. Song những cơng trình có giá
trị xuất hiện vào thế kỷ XIX-XX nhƣ, Thực vật chí Hongkong (1861), Thực vật
chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874).
Theo hƣớng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải kể đến các công trình
nhƣ, Thực vật chí Đơng Dƣơng của Lecomte và cộng sự (1907-1952), Thực vật
chí Malasia (1948-1972), Thực vật chí Vân Nam (1979-1997).
Kiến thức về cây cỏ đƣợc loài ngƣời ghi chép và lƣu lại. Tác phẩm ra đời
sớm nhất có lẽ là của Aristote (384-322 trƣớc cơng ngun). Tiếp đó là tác phẩm
lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trƣớc cơng ngun) trong đó ơng
đã mơ tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc và công dụng.
Một số tác giả nghiên cứu về hệ thực vật Trung quốc nhƣ, Dunn S. T. và
Tutcher W. J. (1912) về thực vật Quảng Đông và Hồng Kơng, Chen Feng-hwai
và Wu Te-lin (1987-2006) về thực vật chí Quảng Đông, Huang Tseng-chieng
(1994-2003) đã cho ra đời bộ thực vật đài loan, Wu Zheng-yi và Raven P.H.
(1994-2007) với thực vật chí Trung Quốc, Wu Te-lin 2002) với danh lục các
lồi thực vật Hồng Kơng. Mới đây nhất, năm 2008, Hu Shiu-ying đã cơng bố

cuốn Thực vật chí Hồng Kơng.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện
tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng khơng có
sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã
đƣa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm
thƣờng xanh là 1500-2000 loài.
Engler 1882) đƣa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới là
275.000 lồi, trong đó thực vật có hoa có 155.000 – 160.000 lồi, thực vật
3


khơng có hoa có 30.000 – 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới,
Van lop 1940) đƣa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài.
Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 lồi và quần đảo Malaixia
45.000 loài, 800 chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 lồi, 936
chi, 155 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant” 1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên
thế giới khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16
phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân
lớp, 175 bộ, 45) 8 họ, 10.500 chi; khơng dƣới 195.000 lồi vào Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng
65.000 lồi.
Brummit (1992) chun gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hoàng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực
vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết lá
thông (Plilotophyta), Thông đá Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta),
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín

(Angiospermae).Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi
và đƣợc chia ra hai lớp là, Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715
chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1992 – 2003), hệ thực vật trên Thế giới nhƣ sau,
Pháp có khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 12.000 –
14.000 lồi, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 loài.
Lê Trần Chấn và cộng sự 1999), đƣa ra con số về số lƣợng loài thực vật
ở các vùng nhƣ sau, vùng hàn đới đất mới, 208 loài), vùng ơn đới (Litva, 1.439
lồi), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 lồi), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió
mùa (Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi bắc bán
cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc cực đến
vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí
4


nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới 10%) đến vùng ôn
đới, nhất là hàn đới.
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa
lý thực vật cũng đƣợc hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX
có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các
xu hƣớng chính, Đánh giá số lƣợng thực vật, phân vùng địa lý thực vật.
Về xác định yếu tố địa lý của từng lồi có các tác giả nhƣ, Aliochin
(1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J.
Wu (1991).
Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích đặc trƣng
phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov, J.Schmithuse, “...
đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa phƣơng...) duy nhất
trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác”. Rõ ràng là với cách
hiểu này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến không gian phân bố
hiện tại của lồi này hoặc lồi kia, chứ khơng cần biết nguồn gốc phát sinh của

chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di truyền là để xác định
nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là loài bản địa hoặc di cƣ.
1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam có diện tích rừng chiếm ¾ diện tích đất đai tồn quốc, trong đó
có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dƣợc liệu có giá trị phân bố hầu hết ở
các vùng trung du và miền núi. Việt Nam là: Một trong những trung tâm đa dạng
sinh học của thế giới, việc nghiên cứu về tài nguyên rừng Việt Nam đã đƣợc các
tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành nghiên cứu.
Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Ta có thể nhắc
tới một số tác giả nhƣ, Tuệ Tĩnh 1417) trong cuốn “Nam dƣợc thần hiệu” đã mô
tả tới 579 loài cây làm thuốc…Song việc điều tra nghiên cứu thực vật có tính
quy mơ lớn nƣớc ta mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc. trƣớc hết phải kể đến
các cơng trình, “Thực vật chí Nam bộ” của Leureir, “Thực vật chí rừng Nam bộ”
của các tác giả Piere L. Một trong các cơng trình lớn nhất về quy mơ cũng nhƣ
giá trị là cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dƣơng của các tác giả pháp
5


Lecomte et al, kết quả qủa nghiên cứu này là bộ “Thực vật chí đại cƣơng Đơng
Dƣơng”, theo Lecomte thì Đơng dƣơng có hơn 7000 lồi. Đây là bộ sách có giá
trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực vật học, những ngƣời nghiên cứu thực vật
Đơng Dƣơng nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng.
Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong
cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nƣớc
ta có 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn
Trừng đã khẳng định ƣu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với
6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác giả
Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần thể
trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mơ tả - phân tích cấu trúc và

đềxuất những định hƣớng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt
đới Việt Nam.
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (19911993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mơ tả đƣợc
10419 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999- 2000,
ông đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã
thống kê mơ tả kèm hình vẽ của 11611 lồi thuộc 3179 chi, 295 họ và 6 ngành.
Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn
cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện
nay đã xuất bản đƣợc: 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu
tiếp theo về tài nguyên thực vật Việt Nam.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609 loài, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó: có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540
lồi thuộc các ngành cịn lại.
Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam: gồm 7.004 loài, 1850 chi,
289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn 1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ.
6


Phan Kế Lộc 1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài
Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài
của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Nguyễn Tiến Bân 2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.603 lồi, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi.
Trần Đình Lý và cộng sự (1993): 1900 cây có ích ở Việt Nam.
Võ Văn Chi, 1997, 2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999): Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam.

Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi (1977): Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Pocs Tamas 1965) đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc Việt
Nam: có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở
miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng nhƣ thành phần của chúng đều có
sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể nhƣ sau:
 Nhân tố bản địa đặc hữu

39,90%

+ Việt Nam

32,55%

+ Đông Dƣơng

7,35%

 Nhân tố di cƣ từ các vùng nhiệt đới

55,27%

+ Trung Hoa

12,89%

+ Ấn Độ và Hymalaya

9,33%


+ Malaysia - Indonesia

25,69%

+ Các vùng nhiệt đới khác

7,36%

 Nhân tố khác

4,83%

+ Ôn đới

3,27%

+ Thế giới

1,56%

+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08%

7


Năm 1978, Thái Văn Trừng căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực
vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc

hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cƣ từ Nam Trung
Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain
và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn
gốc phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố
di cƣ chiếm tỷ lệ 39% trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ Hymalaya –
Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố
khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân
tố nhập nội vẫn là 3,08%. Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của
nhiều địa phƣơng trên toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý
thực vật Việt Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn 1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực
vật Việt Nam đƣợc cấu thành bởi các yếu tố:
1. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của
Việt Nam.
2. Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đơng Dƣơng hẹp là các lồi chỉ phân bố
trong phạm vi ba nƣớc Đông Dƣơng và Đông Dƣơng rộng là những loài phân bố
trong phạm vi ba nƣớc Đông Dƣơng đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan,
Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
3. Yếu tố Đơng và Đơng Nam Á: gồm những lồi phân bố trong phạm vi ba
nƣớc Đơng dƣơng về phía bắc đến các tỉnh phía nam sơng Hồng Hà (Trung
Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai.
4. Yếu tố Đơng Dương – Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng Đơng
Dƣơng đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có nghĩa
là những lồi phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những
loài phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia,
Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình
Dƣơng nhƣng khơng tới châu Úc.
8



6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến
Ấn Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dƣơng.
7. Yếu tố ơn đới: gồm các lồi phân bố từ Việt Nam đến các nƣớc ôn đới
nhƣ Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,..
8. Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á,
châu Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân
nhiệt đới tức là các lồi có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và
châu Úc.
9.1. Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu
Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo Thái
Bình Dƣơng.
9.2. Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở
vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo Thái
Bình Dƣơng.
10. Yếu tố tồn cầu: đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt
đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11. Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây đƣợc trồng.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam
đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam
nhƣ sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg):

4,85%

- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao
2-8m (Mi):

13,80%


- Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na):

18,02%

- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp):

9,08%

- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep):

6,45%

- Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr): 40,68%
- Cây chồi một năm Th):

7,12%
9


Và phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để
lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo
các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo...
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm
cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể đã
phân tích lập phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau:
- Phanerophytes (Ph)


51,3%

- Chamaephytes (Ch)

13,7%

- Hemycryptophytes (Hm)

17,9%

- Cryptophytes (Cr)

7,2%

- Therophytes (Th)

9,9%

Phổ dạng sống:
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vƣờn quốc
gia Cúc Phƣơng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1996)
cũng đƣa ra phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau:
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu về
đa dạng hệ thực vật ở Vƣờn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống.
Nguyễn Long (2007) trong cơng trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật khu bảo
tồn thiên nhiên Đakrông đã thống kê đƣợc các nhóm dạng sống của hệ thực vật
KBTTN Đakrong nhƣ sau:

- Nhóm cây chồi trên (Ph),

77,69%

- Nhóm cây chồi sát đất (Ch),

7,15%

- Nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm),

3,61%

- Nhóm cây chồi ẩn (Cr),

3,48%

- Nhóm cây một năm Th),

7,65%

- Nhóm cây thủy sinh (Hy),

0,07%

- Nhóm cây mọng nƣớc (Succ),

0,35%

10



Phổ dạng sống cho hệ thực vật Đakrông:
SB=77,69Ph+7,15Ch+3,61Hm+3,48Cr+7,65Th+0,07Hy+0,35Succ
Theo của hệ thực vật tại xã Đồng Yên, huyện Bắc Quang, Tỉnh Hà Giang
nhƣ sau: nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật núi đá vôi của Hà Thị Sim (2016) đã
xác định đƣợc phổ dạng sống
- Cây chồi trên (Ph),

71,6%

- Cây chồi sát đất (Ch),

3,41%

- Cây chồi nửa ẩn (Hm),

7,2%

- Cây chồi ẩn (Cr),

4,55%

- Cây một năm T),

13,3%

Phổ dạng sống cho hệ thực vật núi đá vôi xã Đồng Yên:
SB = 71,6Ph + 3,41Ch + 7,2Hm + 4,55Cr + 13,3T
Theo nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật của Nguyễn Thị Bến (2017) đã xác
định đƣợc phổ dạng sống của hệ thực vật tại xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh

Bắc Giang nhƣ sau:
- Cây chồi ẩn (Cr),

4,89%

- Cây chồi ƣa ẩn (Hm),

4,31%

- Cây một năm T),

3,16%

- Cây chồi sát đất (Ch),

2,78%

Phổ dạng sống cho hệ thực vật tại xã Lục Sơn:
SB = 4,89Cr + 4,31Hm + 3,16T + 2,78Ch
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật đƣợc các tác giả mô tả trong các tài liệu
nhƣ, Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790), Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879),
Thực vật chí Đơng Dƣơng Lecomte chủ biên, 1907 - 1952), Cây cỏ thƣờng thấy
(Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975), Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ,
19992000), Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988),
Vietnam Forest Tree Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996), Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003), 1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần
Đình Lý và cộng sự, 1995), Cây cỏ có ích ở Việt Nam Võ Văn Chi, Trần Hợp,
1999-2002), Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013).
11



Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực vật
địa phƣơng khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá trị
tài nguyên thực vật.
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại Cao Bằng
Các cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật ở Cao Bằng bƣớc đầu là
những dẫn liệu báo cáo về sự có mặt của các nhóm lồi q hiếm, những lồi
mới phát hiện hoặc tính đa dạng tại các khu bảo tồn. Đáng chú ý, Khu bảo tồn
lồi - sinh cảnh vƣợn Cao Vít, Trùng Khánh 41 loài thực vật, 19 loài động vật
quý hiếm, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Trà Lĩnh - Thang Hen có 21 lồi thực vật
và 29 lồi động vật quý hiếm, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Hạ Lang có 37 lồi
thực vật và 39 lồi động vật quý hiếm, 7 HST, đáng chú ý là HST núi đá vơi,
Khu bảo tồn - lồi sinh cảnh Bảo Lạc Có 30 lồi thực vật và 19 lồi động vật
quý hiếm, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Bảo Lâm Có 20 lồi thực vật và 23 lồi
động vật quý hiếm và Vƣờn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén Đã thống kê đƣợc 47
loài thực vật quý hiếm có trong Sách đỏ Việt Nam và Nghị định số 06/2019/NĐCP và 66 loài động vật quý hiếm. Các nguồn gen quý vẫn đƣợc bảo tồn nguyên
vẹn trong hệ sinh thái.Đối với việc nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Cao
Bằng phải kể đến: hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi. Quang cảnh các núi đá vôi,
vách đá dựng đứng cheo leo, đỉnh lởm chởm, răng cƣa nhọn hoắt là nơi cƣ trú,
sinh sống của nhiều loài động vật. Hệ sinh thái trên rừng núi đá vôi là những
nguồn gen vơ cùng q báu. Khu vực này có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi
với một khu vực rừng tự nhiên rộng lớn có nhiều lồi động thực vật quý hiếm đã
từng đƣợc coi là các loài quan trọng đang bị đe dọa cần đƣợc bảo tồn và liệt kê
vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2013).
Theo đó, hệ thực vật rừng tại Cao Bằng, các hạt kiểm lâm đã tiến hành sƣu
tập và lƣu giữ mẫu vật, tiêu bản và các hình ảnh về động, thực vật rừng nguy
cấp, quý hiếm còn tồn tại. Ngoài những nghiên cứu về thực vật tại các khu bảo
tồn và vƣờn quốc gia tại Cao Bằng, cịn rất nhiều vùng trong tỉnh Cao Bằng vẫn
chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến. Hiện tại, cũng chƣa có cơng trình nào

nghiên cứu về đa dạng số lƣợng loài hay taxon của hệ thực vật, về yếu tố địa lý
hay phổ dạng sống tại xã Bạch Đằng.

12


CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học để quản lý và phát triển tài nguyên thực vật cho
khu vực tại xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc các đặc trƣng của hệ thực vật tại khu vực xã Bạch Đằng
Để xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại khu vực xã Bạch
Đằng, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật bậc cao có mạch phân bố tự nhiên tại khu vực xã Bạch
Đằng huyện Hòa An thành phố Cao Bằng.
2.2.2. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu về bản chất, dạng sống và các tác động đến hệ thực vật bậc cao
có tại xã Bạch Đằng.
2.2.3. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên các tuyến có rừng tự nhiên phân bố tại xã
Bạch Đằng.
2.2.4. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 12/2018 đến 05/2019
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng phân loài của hệ thực vật.

- Nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật.
- Nghiên cứu các tác động đến hệ thực vật.
- Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hệ thực vật là tập hợp các lồi cây có tính chất lịch sử trong một khu đất
nhất định. Nhiệm vụ của nghiên cứu hệ thực vật là: Phát hiện và mô tả các bậc
13


taxon đơn vị sinh vật), các đơn vị hệ thực vật. Vẽ nên một bức tranh đúng đắn
và khách quan về cấu trúc, về thành phần, về sự phân bố, tính chất sinh thái và
nguồn gốc của chúng. Từ những cơ sở trên đề tài đã xác định các phƣơng pháp
theo từng nội dung nghiên cứu nhƣ sau:
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật
- Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa chọn lọc các số liệu, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan tới
vấn đề nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên rừng của khu
vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu đã có, các báo cáo khoa học có liên
quan đến khu vực nghiên cứu.
- Điều tra sơ thám
Việc đầu tiên của phƣơng pháp ngoại nghiệp là xác định địa điểm thu
mẫu, tuyến thu mẫu trên bản đồ địa hình của khu vực. Tiến hành điều tra sơ bộ
nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng nhƣ điều kiện địa hình thực tế của khu
vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để đặt các tuyến điều tra tỷ mỷ
tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra tuyến
Các tuyến điều tra đƣợc lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của khu
vực nghiên cứu. Tuyến điều tra đi qua đƣợc càng nhiều sinh cảnh đại diện cho
khu vực điều tra càng tốt, cắt qua đƣợc các khu vực nhu hoặc chọn nhiều tuyến
đi theo các hƣớng khác nhau đại diện cho khu vực nghiên cứu. trên mỗi tuyến

tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.
Số lƣợng tuyến điều tra: Số hiệu khu vực nghiên cứu và tuyến điều tra
đƣợc xác định theo quy luật từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số tuyến điều
tra: 3 tuyến, mỗi tuyến có chiều dài 6-10 km. Trên các tuyến điều tra ngồi bản
thân dự kiến sẽ có hỗ trợ thêm của 2-3 ngƣời, gồm: 2 ngƣời dân địa phƣơng
thơng thạo địa hình, thực vật tại khu vực nghiên cứu dẫn đƣờng và hỗ trợ thu
mẫu.
Thông tin chi tiết các tuyến điều tra tại xã Bạch Đằng nhƣ sau:
- Tuyến 1: Bản Sẳng
14


- Tuyến 2: Nà Roác
- Tuyến 3: Bốc thƣợng
Phương pháp thu mẫu
Khi nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật thì việc thu thập mẫu là
nhiệm vụ rất quan trọng là cơ sở để xác định tên taxon và xây dựng bảng danh
lục chính xác, đầy đủ. Để tiến hành tìm hiểu, thu thập các thơng tin về khu vực
nghiên cứu có liên quan cần chuẩn bị một số dụng cụ phục vụ công tác điều tra
nhƣ, Sổ ghi chép, bút, thƣớc kẻ, máy ảnh, dao, túi đụng mẫu, nhãn (ghi số hiệu
mẫu), dây buộc…
Phƣơng pháp thu mẫu: mô tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần lý
lịch mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu
và chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu,
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện đƣợc các đặc điểm
của loài;
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu
mẫu cả cây đối với cây thân thảo và có quả càng tốt;
- Mỗi cây nên thu từ 3- 5 mẫu, còn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu

giống nhau và cũng thu số lƣợng trên để vừa nghiên cứu tính biến dạng của loài
vừa để trao đổi;
- Cách đánh số hiệu mẫu, các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng
một số hiệu mẫu. Có hai cách đánh số từ 1 trở đi kể từ khi thu mẫu đầu tiên cho
đến hết đời làm nghiên cứu khoa học hoặc đánh số theo năm tháng không phụ
thuộc vào các đợt thu trƣớc đó. Ghi số hiệu mẫu theo năm- tháng- ngày- số thứ
tự mẫu. Ví dụ, thu mẫu vào ngày 09 tháng 03 năm 2019 ta có thể đánh số là
190309 là gốc và sau đó lần lƣợt ghi tiếp từ số 01 trở đi. Cách đánh số hiệu này
giúp ta tránh trùng lặp số hiệu mẫu và nhận biết đƣợc thời gian thu mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể hiện
đƣợc nhƣ đặc điểm vỏ cây, kích thƣớc cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, mùi
vị,… Khi ghi chép phải ghi bằng bút chì nén, khơng nên dùng bút bi, bút mực để
15


tránh bị mất khi bị dính nƣớc. Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket
lên mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt
trƣớc, mặt sau lá, cuống lá, mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc
điểm đặc biệt đặc trƣng của loài.
- Phương pháp định mẫu
Giám định mẫu bằng phƣơng pháp Hình thái so sánh đối chiếu mẫu cần
giám định với bộ mẫu lƣu hoặc các tài liệu chuyên khảo về phân loại thực vật).
Phân tích mẫu, Dựa vào một số nguyên tắc, phân tích từ tổng thể đến chi
tiết, từ cái lớn đến cái nhỏ và phải ghi chép lại. Để xác định tên lồi cần thực
hiện theo các trình tự sau: Phân họ, Phân loại tất cả các mẫu theo từng họ và các
vật mẫu trong từng họ đƣợc phân loại theo từng chi. Để làm đƣợc việc đó phải
dùng phƣơng pháp chuyên gia, nhƣ vậy mới giảm nhẹ đƣợc gánh nặng trong
khâu xác định tên khoa học.
Tra tên khoa học, Sau khi đã phân tích mẫu, tham khảo các tài liệu về
thực vật để xác định đƣợc tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu chƣa biết

tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến chuyên gia.
Khi đã xác định đƣợc tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học bằng
các tài liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
Kết quả giám định mẫu gồm: Tên lồi phổ thơng, khoa học; tên họ phổ
thơng, khoa học; và các thông tin bổ sung nhƣ: Dạng sống, Công dụng, Mức độ
quý hiếm …
- Phương pháp xây dựng danh lục các loài thực vật
Bảng danh lục thực vật đƣợc xây dựng theo hệ thống phân loại của
Brummit 1992) các loài đƣợc sắp xếp theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Danh lục thực vật
ST
T

Tên Việt
Nam

(1)

(2)

Tên
khoa
học
(4)

Dạng Công Mức độ
sống dụng quý hiếm
(5)

(6)


16

(7)

Số
hiệu
mẫu
(8)

Ảnh
(9)


Ghi chú:
Cột 1, Thứ tự của taxon trong danh lục.
Cột 2,3 Ghi tên phổ thông theo tiếng Việt Nam của các taxon (ngành, lớp,
họ, loài).
Cột 4, Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các ngành
thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ đƣợc xếp
theo thứ tự tên khoa học trong bảng chữ cái abc.
Cột 5, Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các
nhóm sau, Cây chồi trên (Ph), Cây chồi trên to (Mg), Cây chồi trên nhỡ (Me),
Cây chồi trên nhỏ (Mi), Cây chồi trên lùn (Na), Cây bì sinh (Ep), Dây leo gỗ
(Lp), Cây chồi sát đất (Ch), Cây chồi nửa ẩn (Hm), Cây chồi ẩn (Cr), Cây một
năm T).
Cột 6, Giá trị sử dụng của lồi thực vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng của Trần Minh Hợi 2013) nhƣ sau, Cây lấy gỗ (A), Cây trồng rừng
và phụ trợ trong nơng lâm nghiệp (B), Các lồi tre trúc (C), Cây có hoa, làm
cảnh và bóng mát (D), Cây song mây (E), Cây có dầu béo (F), Cây dùng làm

thức ăn cho ngƣời và gia súc (G), Cây cho tannin và chất tạo màu (H), Cây làm
thuốc (I), Cây cho tinh dầu (K).
Cột 7, Mức độ quý hiếm ghi theo các quy định của chính phủ Việt Nam về
các loài nguy cấp quý hiếm; theo phân hạng của IUCN (2012).
Cột 8,9, Các thông tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu đƣợc tại khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
Sau khi xây dựng đƣợc danh lục các lồi thực vật, tơi tiến hành đánh giá
tính đa dạng của hệ thực vật ở các khía cạnh khác nhau theo phƣơng pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn 1997, 2004).
a) Đánh giá đa dạng về phân loại
- Đánh giá đa dạng về thành phần ở cấp độ ngành, Thống kê đánh giá
thành phần loài, chi, họ của các ngành từ cao đến thấp (ngành, lớp, phân lớp, bộ,
họ, chi, loài) và tỷ lệ phần trăm.
17


×