Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện chương mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.78 KB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc chƣơng trình học và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của
q thầy cơ.
Trƣớc hết tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình
dạy bảo tơi trong suốt thời gian học tập qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Vũ Huy Định đã
chỉ dạy và hƣớng dẫn tơi hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ y tế và nhân viên của Bệnh
viện Đa khoa huyện Chƣơng Mỹ đã tạo điều kiện tốt nhất, cung cấp nhiều
thơng tin hữu ích giúp tơi hồn thiện đƣợc đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện
Đa khoa huyện Chƣơng Mỹ.
2.Sinh viên: Nguyễn Thị Phƣơng
3.Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Vũ Huy Định
4.Mục tiêu nghiên cứu :
-Mục tiêu tổng qt:
Bƣớc đầu tìm hiểu đƣợc mức độ ơ nhiễm môi trƣờng và hiện trạng
quản lý chất thải rắn y tế của Bệnh viện Đa khoa huyện Chƣơng mỹ. Kết hợp
với việc nhận xét, đánh giá những thuận lợi và tồn tại trong công tác quản lý
hiện tại của bệnh viện, nhằm đƣa ra những biện pháp góp phần cải thiện và
hạn chế đƣợc ô nhiễm môi trƣờng từ bệnh viện gây ra.
-Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá thực trạng về khối lƣợng, phân loại, thu gom, vận chuyển và
lƣu giữ chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội.
Đánh giá hiệu quả quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện.


Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý và xử lý chất thải
rắn y tế tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung thực hiện trong đề tài:
Khảo sát thực trạng về khối lƣợng, phân loại, thu gom, vận chuyển và
lƣu giữ chất thải rắn y tế tại bệnh viện.
Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn tại bệnh viện.
Các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại
địa điểm nghiên cứu.
Những kết quả đạt được
Quá trình điều tra, khảo sát thực tế cho thấy đƣợc:
Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng về khối lƣợng, phân loại, thu gom,
vận chuyển, lƣu giữ chất thải rắn y tế tại bệnh viện.
-Khối lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh là tƣơng đối lớn, ƣớc tính khối
lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh ra trong ngày là 431,5kg bao gồm chất thải


rắn y tế thông thƣờng, chất thải rắn y tế tái chế và chất thải rắn y tế nguy hại.
Và lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh trong ngày tại bệnh viện đang có xu
hƣớng gia tăng.
-Cơng tác phân loại và thu gom cũng đƣợc thực hiện tốt, chất thải rắn y
tế tại bệnh viện đƣợc phân loại thành 3 loại và đƣợc đựng trong thùng và túi
màu khác nhau. Có sự phân cơng hợp lý về nhân lực cho cơng tác thu gom tại
các khoa, phịng.
-Bệnh viện đã có khu lƣu giữ chất thải rắn y tế và các loại chất thải rắn
y tế khác nhau đƣợc lƣu giữ riêng biệt, không để lẫn với nhau.
Đề tài cũng đã đánh giá đƣợc công tác quản lý và xử lý chất thải rắn y
tế tại bệnh viện. Hiện tại bệnh viện đã thực hiện khá tốt trong công tác quản lý
và xử lý chất thải rắn y tế, không để cho chất thải gây ảnh hƣởng xấu đến con
ngƣời cũng nhƣ môi trƣờng xung quanh. Bệnh viện thực hiện quan trắc mơi
trƣờng định kỳ và có báo cáo quan trắc môi trƣờng định kỳ năm 2016, kết quả

báo cáo cho thấy chất lƣợng môi trƣờng tại bệnh viện tƣơng đối tốt. Chất thải
rắn nguy hại đƣợc tiến hành xử lý sơ bộ trƣớc khi bàn giao cho công ty có
trách nhiệm xử lý. Các cơng ty bệnh viện ký hợp đồng xử lý chất thải rắn y tế
đó là: Công ty URENCO11 – xử lý chất thải rắn nguy hại, Công ty môi
trƣờng đô thị Xuân Mai – xử lý chất thải rắn thơng thƣờng, Cơng ty Phan
Chính Cơng - xử lý chất thải rắn tái chế.
Đề tài đã đƣa ra đƣợc các giải pháp về quản lý và công nghệ để nâng
cao chất lƣợng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện, nhằm đáp ứng
đƣợc nhu cầu khám, chữa bệnh cũng nhƣ yêu cầu về chất lƣợng môi trƣờng
tốt hơn.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Khái quát về ngành y tế.............................................................................. 3
1.2. Tổng quan về chất thải rắn y tế .................................................................. 3
1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế........................................................... 4
1.2.2. Lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế ........................................................... 4
1.2.3.Phân loại chất thải rắn y tế ....................................................................... 6
1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn y tế ........................................ 8
1.3. Tác hại của chất thải rắn y tế...................................................................... 9
1.3.1. Đối với môi trƣờng.................................................................................. 9
1.3.2. Đối với sức khỏe ................................................................................... 10
1.4.Quản lý chất thải rắn y tế .......................................................................... 13

1.4.1.Quy trình xử lý chất thải rắn y tế: .......................................................... 13
1.4.2.Phân loại chất thải rắn ............................................................................ 15
1.4.3.Thu gom chất thải rắn trong cơ sở y tế .................................................. 17
1.4.4.Quản lý kho hóa chất, dƣợc chất ............................................................ 17
1.4.5.Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế .............................................. 18
1.4.6. Lƣu giữ chất thải ................................................................................... 18
1.5.Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam ..... 19
1.5.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 19
1.5.2.Tại Việt Nam .......................................................................................... 21
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 22
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 22


2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 23
2.5.1.Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 23
2.5.2.Phƣơng pháp xác định khối lƣợng chất thải rắn phát sinh ..................... 23
2.5.3. Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp ......................................................... 24
Chƣơng 3 : TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CHƢƠNG
MỸ VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN ............ 25
3.1.Giới thiệu về bệnh viện đa khoa huyện Chƣơng Mỹ ................................ 25
3.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển bệnh viện đa khoa huyện Chƣơng Mỹ TP Hà Nội........................................................................................................ 25
3.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ..................................................... 26
3.1.3.Cơ cấu các khoa, phịng của bệnh viện ................................................. 28
3.2.Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện .................................................. 28
3.3.Tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trƣờng tại bệnh viện. ............... 30
3.4. Nhận xét chung về tình hình vệ sinh mơi trƣờng tại bệnh viện ............... 33
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 35

4.1. Khảo sát thực trạng về khối lƣợng, phân loại, thu gom, vận chyển, lƣu
giữ chất thải rắn y tế tại bệnh viện. ................................................................. 35
4.1.1. Nguồn phát sinh và khối lƣợng chất thải rắn y tế tại bệnh viện. .......... 35
4.1.2. Phân loại, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ chất thải rắn ở bệnh viện...... 36
4.1.3. Dự báo tình trạng phát sinh chất thải rắn của bệnh viện trong tƣơng lai....... 42
4.2. Công tác quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ....................... 45
4.2.1. Mơ hình tổ chức quản lý chất thải rắn tại bệnh viện............................. 45
4.2.2. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ................................. 45
4.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn tại bệnh viện ............................................ 47
4.2.4. Đánh giá công tác quản lý hành chính đối với chất thải rắn y tế .......... 47
4.3.Các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải
rắn y tế tại bệnh viện ....................................................................................... 48
4.3.1.Giải pháp về quản lý .............................................................................. 48
4.3.2.Giải pháp về công nghệ .......................................................................... 53
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ TỒN TẠI....................................................... 58


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1: Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện .................... 5
Bảng 1.2: Lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh tại một số tỉnh/ thành phố .......... 6
Bảng 1.3: Thành phần của chất thải rắn y tế ..................................................... 8
Bảng 1.4: Lƣợng chất thải phát sinh tại các nƣớc trên Thế giới ..................... 21
Bảng 3.5: Kết quả đo mẫu nƣớc thải y tế tại bệnh viện .................................. 32
Bảng 3.6 : Bảng điều tra nhân viên y tế .......................................................... 33
Bảng 4.1 : Nguồn phát sinh chất thải rắn tại bệnh viện .................................. 35
Bảng 4.2 : Lƣợng chất thải rắn phát sinh ........................................................ 35
Bảng 4.3 : Sự phân cơng nhân lực tại các khoa, phịng .................................. 38
Bảng 4.4 : Lƣợng chất thải rắn thông thƣờng ................................................. 42
Bảng 4.5 : Khối lƣợng chất thải rắn tái chế phát sinh trong 2 năm 2015- 2016 . 44
Bảng 4.6 : Khối lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh trong năm 2015- 2016

và 2 tháng đầu năm 2017. ............................................................................... 44
Bảng 4.7 : Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh trong ngày .............................. 44
Bảng 4.8 : Quy trình quản lý chất thải rắn y tế ............................................... 45
Bảng 4.9: Chi phí cho việc xử lý chất thải nguy hại của bệnh viện ............... 53


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Thùng đựng chất thải ...................................................................... 16
Hình 1.2: Túi đựng chất thải ........................................................................... 16
Hình 4.1: Nơi lƣu giữ chất thải rắn tái chế của bệnh viện .............................. 51
Hình 4.2: Nơi tập kết chất thải rắn thơng thƣờng của bệnh viện .................... 52
Hình 4.3: Nơi lƣu giữ chất thải y tế nguy hại ................................................. 52
Hình 4.4: Thiết bị khử khuẩn bằng hơi nƣớc .................................................. 55
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện thành phần của chất thải rắn y tế dựa trên đặc
tính lý hóa .......................................................................................................... 8
Biểu đồ 4.1: Lƣợng chất thải rắn thông thƣờng .............................................. 43


MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình
mạnh mẽ. Đời sống cuả ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện hơn và họ đã
nhận thức khá đầy đủ rằng sự phát triển kinh tế - xã hội một mặt nâng cao
mức sống, mặt khác gây ảnh hƣởng tiêu cực đến con ngƣời và tự nhiên. Đây
là vấn đề không phải lúc nào cũng đƣợc chú trọng đúng mức. Ngày nay, trên
thế giới vấn đề môi trƣờng và sức khỏe đang đƣợc quan tâm hàng đầu. Việt
Nam là một nƣớc nằm trong số đó, tuy nhiên vấn đề sức khỏe và môi trƣờng
chƣa đƣợc chú trọng trong sự phát triển. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đang diễn ra hết sức khẩn trƣơng, bộ mặt xã hội đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đất nƣớc cũng đƣợc phát
triển hơn những thập niên trƣớc đây rất nhiều. Kéo theo đó là nhu cầu của con

ngƣời tăng lên về vật chất lẫn tinh thần kéo theo đó là các bệnh viện, phịng
khám mọc lên nhanh chóng khơng chỉ phát triển về mặt số lƣợng mà còn đi
sâu về chất lƣợng. Đi đôi với sự phát triển kéo theo lƣợng chất thải của bệnh
viện cũng tăng lên về số lƣợng và phức tạp về thành phần, còn việc quan tâm
xử lý, quản lý chất thải của bệnh viện chƣa theo kịp.
Vì thể chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trƣờng và xã hội
cấp bách ở nƣớc ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân
cƣ xung quanh, gây dƣ luận cho cộng đồng. Tại Hà Nội cũng nhƣ các tỉnh
thành khác trong cả nƣớc, tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng do rác thải y tế ngày
càng nghiêm trọng. Việc nghiên cứu tình hình quản lý rác thải bệnh viện, đề
xuất nhằm tìm ra giải pháp để cải thiện mơi trƣờng cũng là một trong những
đề tài đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp bách hiện nay của các địa bàn trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Bệnh viện Đa khoa huyện Chƣơng Mỹ đã đƣợc hình thành và đang
phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Cùng những thành quả đã đạt
đƣợc thì hiện nay vẫn đề đang đƣợc xem xét nhiều đó là lƣợng chất thải rắn y
1


tế thải ra với khối lƣợng khá lớn bao gồm nhiều loại chất thải rắn khác nhau.
Vì vậy việc đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Chƣơng Mỹ giúp tìm hiểu ra những thiếu sót cịn tồn tại trong cơng tác
quản lý của bệnh viện hiện nay, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao chất
lƣợng quản lý chất thải rắn y tế. Xuất phát từ yêu cầu đó, dựa trên cơ sở khoa
học và những nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực địa, tơi xin thực hiện đề tài
khóa luận :“Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện
Đa khoa huyện Chƣơng Mỹ”. Đề tài thực hiện với mong muốn góp phần
nhỏ bé vào việc cải thiện và bảo vệ môi trƣờng.

2



Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về ngành y tế
Y tế là một ngành có truyền thống lâu đời, sự kết hợp giữa y học cổ
truyền và y học hiện đại đã tại nên đặc trƣng của ngành y tế.Ngành y tế là môt
ngành then chốt trong lĩnh vực đảm bảo về mặt thể chất, hoạt động một cách
độc lập và có cơ sở hoạt động rộng khắp tồn quốc.
Khơng những thế, ngành y tế cịn là ngành có mối quan hệ mật thiết với
xã hội, có vai trị quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân,
giải quyết các hậu quả xã hội, an tồn lao động. Vì thế nó ln là một ngành
rất đƣợc quan tâm trong công tác bảo vệ môi trƣờng.
1.2. Tổng quan về chất thải rắn y tế
Các định nghĩa: (Quyết định của bộ y tế số 43/2007/ QĐ- BYT ngày
30/11/2007 về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế).
Chất thải y tế: là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y
tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không đƣợc tiêu hủy an toàn.
Quản lý chất thải y tế: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Tái sử dụng: là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi
thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
Tái chế: là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm
mới.


3


Thu gom chất thải tại nơi phát sinh: là quá trình phân loại, tập hợp,
đóng gói và lƣu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ
sở y tế.
Vận chuyển chất thải: là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh, tới nơi xử lý ban đầu, lƣu giữ, tiêu hủy.
Xử lý ban đầu: là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển tới nơi
lƣu giữ hoặc tiêu hủy.
Xử lý và tiêu hủy chất thả:i là quá trình sử dụng các cơng nghệ nhằm
làm mất khả năng gây nguy hại của chấtthải đối với sức khỏe con ngƣời và
môi trƣờng.
1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế
khác nhƣ: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ
sinh, phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm
và nghiên cứu y sinh học; ngân hàng máu... Hầu hết các chất thải rắn y tế đều
có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các loại chất thải rắn khác. Các
nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu
thuật, bào chế dƣợc.
1.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn y tế
Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế
và Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm
2009-2010, tổng lƣợng chất thải rắn y tế trong tồn quốc khoảng 100-140
tấn/ngày, trong đó có 16-30 tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại. Lƣợng
chất thải rắn trung bình là 0,86 kg/giƣờng/ ngày, trong đó chất thải rắn y tế
nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giƣờng/ngày.
Lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh

viện tùy thuộc sốgiƣờng bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ

4


thuật chuyên môn đƣợc thực hiện tại bệnh viện, số lƣợng vật tƣ tiêu hao đƣợc
sử dụng.
Bảng1.1: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Tổng lƣợng chất thải phát
Tổng lƣợng chất thải y tế
sinh
nguy hại
( kg/giƣờng/ngày)
( kg/giƣờng/ngày)
Khoa
BV
BV
BV
Trung BV
BV
BV
Trung
TW Tỉnh Huyện bình
TW Tỉnh Huyện bình
Bệnh viện
1,97 0,88 0,73
0,86 0,16 0,14 0,11
0,14
Khoa
hồi 1,08 1,27 1,00

0,30 0,31 0,18
sức cấp cứu
Khoa nội
0,64 0,47 0,45
0,04 0,03 0,02
Khoa nhi
0,50 0,41 0,45
0,04 0,05 0,02
Khoa ngoại 1,01 0,87 0,73
0,26 0,21 0,17
Khoa sản
0,82 0,95 0,74
0,21 0,22 0,17
Khoa
0,66 0,68 0,34
0,12 0,10 0,08
mắt/TMH
Khoa
cận 0,11 0,10 0,08
0,03 0,03 0,03
lâm sang
Trung bình 0,72 0,7
0,56
0,14 0.13 0,09
( Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ y tế, 2009)

Chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phƣơng,
xuất phát từ một số nguyên nhân nhƣ: gia tăng số lƣợng cơ sở y tế và tăng số
giƣờng bệnh; tăng cƣờng sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân
số gia tăng, ngƣời dân ngày càng đƣợc tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế.


5


Bảng 1.2: Lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại một số tỉnh/ thành phố
Lƣợng
Loại
Tỉnh/ chất thải
Tỉnh/
đô
Tp
rắn y tế
Tp
thị
(tấn/năm)
Tỉnh Đắc
276,3
Tỉnh Bạc

Lắc

Liêu
đơ
đơ
Khánh 365
Bình
thị
thị
Hịa
Dƣơng

loại Lâm
loại
209,3
Điện
I
III
Đồng
Biên
Nam
488

Định
Giang
Nghệ 187,6

An
Nam
Loại
đơ
thị

Tỉnh

đơ
thị
loại
II

An
Giang


Mau
Đồng
Nai

320,1

Phú
Thọ

126,54

159,5
430,8

Hậu
Giang
Kiên
Giang
Long
An

Lƣợng chất Loại
thải rắn y
đơ
tế(tấn/năm) thị
134,8
124,1
79,1


Tỉnh

đơ
thị
loại
III

405
967

634,8
642,4
369

Đơ
thị
loại
đặc
biệt

Tỉnh/
Tp
Quảng
Trị
Sóc
Trăng
Sơn La

Lƣợng
chất thải

rắn y tế
(tấn/năm)
272,12
266,7
175

Trà
Vinh
Vĩnh
Long
Yên
Bái
Hà Nội

400

Tp. Hồ
Chí
Minh

2800

340,26
108,54
5000

Quảng 602,25
Nam

( Nguồn: Báo hiện trạng môi trường địa phương 2006- 2010 Sở TN&MT các địa phương,

2010)

1.2.3.Phân loại chất thải rắn y tế
Theo phân loại và xác định chất thải (Quyết định của bộ y tế số
43/2007/ QĐ- BYT ngày 30/11/2007 về việc ban hành quy chế quản lý chất
thải y tế.)
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy
hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm sau:Chất thải lây
nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất, chất
thải thông thƣờng.
Các loại chất thải y tế
- Chất thải lây nhiễm:
Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
6


dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể, các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trongphòng xét nghiệm nhƣbệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm.
Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
ngƣời: nhau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải hóa học nguy hại:
Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.
Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị

liệu.
Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động đa khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
- Chất thải phóng xạ: chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt
động chẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
- Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung.Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
- Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng
7


kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn y tế
Bảng 1.3: Thành phần của chất thải rắn y tế
Stt

Bảng thành phần


Phần trăm

1

Đất đá và các loại vật rắn khác

21%

2

Giấy các loại

3%

3

Kim loại,vỏ hộp

0,70%

4

Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ, bơm kim tiêm nhựa

3%

5

Bơng băng, bột bó gãy xƣơng


9%

6

Chai,túi nhựa các loại

10%

7

Bệnh phẩm

0,60%

8

Rác hữu cơ

52%

( Nguồn: Kết quả dự án hợp tác giữa Bộ y tế và WHO, 2009)
đất đá và các loại vật rắn khác
giấy các loại

kim loại,vỏ hộp
thủy tinh, ống tiêm, chai lọ,
bơm kim tiêm nhựa
bơng băng, bột bó gãy xương
chai,túi nhựa các loại
bệnh phẩm

rác hữu cơ

( Nguồn: Kết quả dự án hợp tác giữa Bộ y tế và WHO, 2009)

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện thành phần của chất thải rắn y tế dựa trên
đặc tính lý hóa
8


Hầu hết các chất thải rắn y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang
tính chất đặc thù so với các loại chất thải rắn khác. Các chất này nếu không
đƣợc phân loại cẩn thận trƣớc khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ
gây ra những nguy hại đáng kể.
Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các
thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lƣợng chất thải rắn
y tế chƣa kể 52% chất thải rắn y tế là các chất hữu cơ.
Trong thành phần chất thải rắn y tế có lƣợng lớn các chất hữu cơ và
thƣờng có độ ẩm tƣơng đối cao, ngồi ra cịn có thành phần chất nhựa chiếm
khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn cơng nghệ thiêu đốt cần lƣu ý đốt triệt để và
không phát sinh khí độc hại.
1.3. Tác hại của chất thải rắn y tế
1.3.1. Đối với môi trường
1.3.1.1.Đối với môi trường đất:
Chất thải y tế đƣợc chơn lấp khơng đúng thì các vi sinh vật gây bệnh,
hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc tái sử
dụng bãi chơn lấp gặp khó khăn;
Từ chất thải y tế các tác nhân sinh học, vi sinh vật, vi khuẩn, nấm gây
bệnh từ ngƣời bệnh, ngƣời lành mang trùng, ngƣời khỏi mang mầm bệnh
đƣợc thải ra đất rồi lại xâm nhập trở lại ngƣời: Salmonella, Vibrio cholerea,
Amip, trứng giun, …

Các tác nhân hóa học, lý học, các kim loại nặng, các chất phóng xạ có
thể lắng xuống mặt đất, gây ơ nhiễm và tích tụ. Ngƣời và động vật ăn bị bệnh
khi ăn phải rau, quả bị ô nhiễm đƣợc trồng trên đất đó.
1.3.1.2.Đối với mơi trường nước:
Chất thải y tế từ bệnh viện chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác
nhân gây bệnh các khả lây nhiễm cao nhƣ Samonella, coliform, tụ cầu, liên
cầu.

9


Theo WHO, 80% các bệnh tật của con ngƣời có liên quan đến nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng trong đó 50% phải nhập viện và 25.000 ngƣời chết
hàng ngày.
Ở Việt Nam, ô nhiễm nguồn nƣớc là nguyên nhân gây nhiều bệnh
trong đó một nửa các bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc cao nhất là có
liên quan đến vệ sinh môi trƣờng nhƣ tiêu chảy, hội chứng lỵ, sốt xuất huyết,
lỵ trực khuẩn, quai bị, lỵ amip, viêm gan virus,…
1.3.1.3.Đối với mơi trường khơng khí:
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây
ra những tác động xấu đến môi trƣờng khơng khí.
Khi phân loại tại nguồn, thu gom,vận chuyển chúng phát tán bụi rác,
bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung mơi, hóa chất vào khơng khí.
Ở khâu xử lý (từ lò đốt chất thải) phát sinh ra các khí độc hại nhƣ
Dioxin, furan…
Từ bãi chơn lấp phát sinh ra khí H2S, CH4, NH3, H2S…
Hiện nay tình trạng sử dụng lò đốt để xử lý chất thải y tế khá phổ biến
ở các nƣớc đang phát triển. Nhiều lò đốt khơng có hệ thống xử lý khí thải và
nhiệt độ của buồng đốt thấp dƣới 8000 độ C đã làm phát thải Dioxin, furan ra
môi trƣờng gây ảnh hƣởng tới mơi trƣờng sống từ đó tác động tới sức khỏe

của cộng đồng dân cƣ.
Tại Việt Nam khoảng trên 40% các cơ sở y tế sử dụng lò đốt 1 buồng
đốt thủ cơng để đốt rác thải, thêm vào đó nhiều lò đốt 2 buồng cũng đã hỏng,
xuống cấp hoặc chƣa có hệ thống xử lý khí thải làm tăng nguy cơ ô nhiễm
môi trƣờng.
1.3.2. Đối với sức khỏe
1.3.2.1.Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chất thải y tế
Các nhóm đối tƣợng chính có thể bị ảnh hƣởng trực tiếp khi tiếp xúc
với chất thải rắn bao gồm :

10


Bác sĩ, y tá, hộ lý, các nhân viên hành chính của bệnh viện, những
ngƣời thực hiện các thủ thuật xâm lấn, tiêm hay thay băng…
Những ngƣời thực hiện nhiệm vụ phân loại, thu gom và vận chuyển
chất thải y tế từ ngay tại nguồn về nơi tập kết của bệnh viện.
Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc bệnh nhân ngoại trú.
Khách tới thăm hoặc ngƣời nhà bệnh nhân, ngƣời thăm nuôi.
Học sinh, học viên học tập/ thực tập tại các cơ sở y tế.
Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ bệnh viện phục vụ
cho các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị.
Những ngƣời làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải ( tại các bãi đổ
rác thải, các lò đốt rác thải) và những ngƣời thu gom rác.
1.3.2.2.Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe cộng đồng.
a.Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần chất thải rắn y tế nguy hại có thể chứa
đựng một lƣợng tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nhƣ tụ cầu ,HIV,
viêm gan B. Các tác nhân có thể xâm nhập vào cơ thể thơng qua các hình thức
nhƣ:

- Qua da, qua một vết trầy xƣớc hoặc vết cắt trên da do vật sắc nhọn gây
tổn thƣơng.
- Qua các niêm mạc, màng nhầy.
- Qua đƣờng hơ hấp do xơng hoặc hít thở phải.
- Qua đƣờng tiêu hóa do nuốt, ăn phải.
Độ tập trung các tác nhân gây bệnh và các vật sắc nhọn bị nhiễm các vi
sinh vật gây bệnh (đặc biệt là những mũi kim đã đƣợc tiêm qua da) là những
mối nguy cơ tiềm ẩn sâu sắc đối với sức khỏe con ngƣời trong các loại chất
thải bệnh viện. Những vật sắc nhọn đƣợc coi là một loại chất thải y tế rất
nguy hiểm bởi nó gây ra những tổn thƣơng kép: vừa gây tổn thƣơng lại vừa
lây truyền các bệnh truyền nhiễm.

11


b. Những mối nguy cơ từ loại chất thải hóa chất và dược phẩm
Những loại hóa chất và dƣợc phẩm đƣợc sử dụng trong các cơ sở y tế là
mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con ngƣời nhƣ các độc dƣợc, các chất gây độc
gen, chất độc tế bào, chất ăn mòn, các chất gây phản ứng, gây nổ, gây sốc
phảnvệ…thƣờng chiếm số lƣợng nhỏ. Chúng có thể gây nhiễm độc do tiếp
xúc cấp tính và gây nhiễm độc mãn tính, gây ra các tổn thƣơng nhƣ gây
bỏng. Sự nhiễm độc này có thể gây nên những tổn thƣơng tới mắt , da hoặc
miêm mạc đƣờng hô hấp và các tổn thƣơng hay gặp nhất là các dạng vết
bỏng.
c. Những nguy cơ từ chất thải gây độc gen tế bào
Đối với các nhân viên y tế do nhu cầu công việc phải tiếp xúc và xử lý
loại chất thải gây độc gen tế bào mà mức độ ảnh hƣởng và chịu tác động từ
các rủi ro tiềm tàng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tính chất, liều lƣợng gây
độc của chất độc và khoảng thời gian tiếp xúc với chất độc đó. Những phƣơng
thức tiếp xúc chính là hít phải hóa chất có tính nhiễm độc ở dạng bụi hoặc

hơi, qua đƣờng tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc. Độc tính đối với
tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thƣ là tác động đến chu kỳ đặc biệt của
tế bào, nhằm vào quá trình tổng hợp hoặc quá trình phân bào nguyên phân.
Nhiều loại thuốc có tính độc gây kích thích cao độ và gây nên những
hậu quả nhƣ hủy hoại cục bộ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc mắt, có thê
gây chóng mặt, buồn nơn, đau đầu…
d. Những nguy cơ các loại chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ là một loại độc hại tới tế bào, gen và có thể ảnh
hƣởng đến các yếu tố di truyền. Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính
cao nhƣ máy Xquang, máy chụp cắt lớp…có thể gây ra các tổn thƣơng nhƣ
phá hủy mơ hoặc có thể gây bỏng cấp tính.
Bên cạnh việc gây ra hàng loạt các triệu chứng cho ngƣời trực tiếp tiếp
xúc với chất thải phóng xạ nhƣ đau đầu, buồn nơn thì chất thải phóng xạ có
thể gây tác động đến gen từ đó ảnh hƣởng đến chất liệu di truyền của con
12


ngƣời và gây ra những trƣờng hợp quái vật, dị dạng ở thế hệ sau. Ở Brazil, đã
có đầy đủ tài liệu chứng minh một trƣờng hợp ảnh hƣởng của ung thƣ lên
cộng đồng có liên quan đến việc rị rỉ chất thải phóng xạ trong bệnh viện. Một
bệnh viện chuyên về trị liệu bằng phóng xạ khi di chuyển địa điểm đã làm thất
thoát tại địa phƣơng cũ một nguồn xạ trị đã đƣợc niêm phong, một ngƣời dân
chuyển đến địa điểm này đã nhặt đƣợc và đem về nhà. Hậu quả là có 249
ngƣời tiếp xúc với nguồn phóng xạ này nhiều ngƣời trong số họ đã chết hoặc
gặp hàng loạt vấn đề về sức khỏe ( theo IAEA- cơ quan năng lƣợng nguyên tử
quốc tế). Ngoài ra cịn có các báo cáo về các vụ tai nạn liên quan đến việc tiếp
xúc với chất thải phóng xạ ion hóa trong các cơ sở điều trị do hậu quả từ các
thiết bị X- quang hoạt động không an tồn, do việc chun chở các dụng cụ
xạ trị khơng đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp, giám sát trong xạ trị liệu.
e. Tính nhạy cảm của cộng đồng

Bên cạnh việc gây ra những nguy hại tới sức khỏe thì cộng đồng rất
nhạy cảm đối với các chất thải từ bệnh viện nhất là những chất thải từ
hoạtđộng phẫu thuật nhƣ các bộ phận, các cơ quan của cơ thể hoặc các bào
thai. Theo tập quán tín ngƣỡng của ngƣời dân tại một số nƣớc Châu Á thì các
bộ phận của cơ thể bị cắt bỏ phải đƣợc cho vào quan tài nhỏ và đem về nghĩa
trang quê hƣơng ngƣời bệnh chôn cất.
1.4.Quản lý chất thải rắn y tế
Quản lý chất thải rắn y tế bắt đầu ngay từ quá trình sinh ra chất thải đến
quá trình xử lý và khâu cuối cùng là thải bỏ chất thải.
Khi phát sinh chất thải, chúng ta sẽ nghĩ đến các biện pháp để giảm
lƣợng phát thải chất thải nguy hại nhất; sau xử lý lƣợng chất thải thực sự phải
thải bỏ cuối cùng cần đƣợc giải quyết để đảm bảo vệ sinh an tồn.
1.4.1.Quy trình xử lý chất thải rắn y tế:
Bƣớc 1 : Phân loại, cô lập chất thải
Xác định các nhóm chất thải y tế bao gồm:

13


Chất thải lây nhiễm, Chất thải hoá học nguy hại, Chất thải phóng xạ,
Bình chứa áp suất, Chất thải thơng thƣờng.
Phân loại chất thải ngay sau khi phát sinh, thải bỏ và cô lập vào phƣơng
tiện thu gom phù hợp với từng loại chất thải theo quy định.
Bƣớc 2: Xử lý ban đầu
Chất thải sẽ đƣợc tiến hành xử lý sơ bộ bằng các dung dịch, dung môi
theo đúng quy định, sau đó đƣợc lƣu giữ và chuyển giao cho cơ quan có đủ
năng lực để tiến hành xử lý.
Bƣớc 3: Thu gom
Chất thải đƣợc thu gom vào các thùng túi theo đúng quy cách, màu sắc
quy định. Chất thải sắc nhọn thu gom vào hộp kháng thủng màu vàng có biển

hiệu nguy hại sinh học và dịng chữ “ khơng đƣợc đựng q vạch này”.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao sau khi đƣợc xử lý ban đầu, thu
gom vào túi nilon màu vàng nhƣ chất thải lây nhiễm.
Bƣớc 4: Trung chuyển và vận chuyển chất thải
Nhân viên vận chuyển chất thải phải mang áo bảo hộ, khẩu trang, gang
tay trong suốt quá trình vận chuyển.
Vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh chất thải đến nơi thu gom chất
thải tập trung của bệnh viện bằng xe chuyên dụng, ít nhất mỗi ngày một lần.
Phƣơng tiện vận chuyển chất thải sau mỗi lần sử dụng đƣợc làm vệ sinh
tại nơi thu gom chất thải tập trung và lƣu giữ tại nơi quy định của các đơn vị.
Hộ lí tại các đơn vị/nhân viên công ty vệ sinh công nghiệp bàn giao
chất thải cho y công khu thu gom chất thải tập trung. Số bàn giao có đủ chữ kí
ngƣời giao, ngƣời nhận theo mẫu quy định.
Chất thải đƣợc lƣu giữ riêng từng loại tại nơi thu gom chất thải tập
trung đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn quy định.
Nơi thu gom chất thải tập trung phải ln có đủ phƣơng tiện thu gom
chất thải, vệ sinh tay, tắm rửa, phƣơng tiện bảo hộ và vệ sinh cá nhân, hóa
chất vệ sinh bề mặt.
14


Không lƣu giữ chất thải trên sàn nhà.
Thời gian lƣu giữ chất thải tối đa là 48 giờ.
Bƣớc 5: Tiến hành xử lý, thải bỏ
Tái chế chất thải thông thƣờng theo hƣớng dẫn tái chế chất thải.
Tái chế chất thải lây nhiễm : chất thải có thể đƣợc sử dụng lại nhƣ bơm
tiêm, dây truyền dịch…có thể đƣợc khử khuẩn bằng phƣơng pháp hấp ƣớt
120 độ C trong 20 phút.
Khử khuẩn hộp kháng thủng bằng dung dịch Javen 1%
Xử lý chất thải phóng xạ : chất thải phóng xạ sau khi chờ hết thời gian

bán rã đƣợc sử lý nhƣ chất thải lây nhiễm.
Chất thải không tái chế đƣợc chôn lấp và thiêu đốt.
Việc xử lý chất thải phải đƣợc theo dõi và ghi chép số lƣợng chất thải
đi tiêu hủy hằng ngày, theo dõi tình hình thực hiện quy trình quản lý chất thải
để báo cáo cho lãnh đạo và các phịng ban có liên quan.
1.4.2.Phân loại chất thải rắn
Ngƣời làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi
phát sinh chất thải. Chất thải đƣợc phân loại thành các loại nhƣ sau: Chất thải
lây nhiễm, Chất thải hố học nguy hại, Chất thải phóng xạ, Bình chứa áp suất,
Chất thải thơng thƣờng.
Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã màu kèm
biểu tƣợng theo đúng quy định. Phân loại màu túi và màu thùng đựng chất
thải nhƣ sau:
Màu vàng hoặc tông màu vàng: Chất thải lây nhiễm.
Màu đen: Chất thải hóa học nguy hại tế bào.
Màu xanh hoặc tông màu xanh: Chất thải thông thƣờng.
Màu trắng hoặc tông màu trắng: Chất thải có khả năng tái chế.

15


Hình 1.1: Thùng đựng chất thải
( Nguồn: Cơng ty TNHH TM DV XNK Phước Đạt )

Hình 1.2: Túi đựng chất thải
( Nguồn: Cơng ty TNHH SX in ấn bao bì Đình Tồn)

16



1.4.3.Thu gom chất thải rắn trong cơ sở y tế
Nơi đặt thùng đựng chất thải.
Mỗi khoa, phòng phải quy định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế
cho từng loại chất thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom
tƣơng ứng.
Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hƣớng dẫn cách phân loại và thu
gom cụ thể.
Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải
đƣợc vệ sinh hàng ngày.
Túi sạch thu gom chất thải phải ln có sẵn tại nơi chất thải phát sinh
để thay thế cho túi cùng loại đã đƣợc thu gom chuyển về nơi lƣu giữ tạm thời
chất thải của cơ sở y tế.
Mỗi loại chất thải đƣợc thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu
quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
Các chất thải y tế nguy hại không đƣợc để lẫn trong chất thải thơng thƣờng.
Nếu vơ tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thơng thƣờng
hay tái chế thì hỗn hợp chất thải đó phải đƣợc xử lý và tiêu hủy nhƣ chất thải
y tế nguy hại.
Lƣợng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ
túi lại.
Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên đƣợc phân công hàng ngày
chịu trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông
thƣờng từ nơi chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1
lần trongngày và khi cần.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trƣớc khi thu gom về nơi tập trung
chất thải của cơ sở y tế phải đƣợc xử lý ban đầu tại nơi phát sinh chất thải.
1.4.4.Quản lý kho hóa chất, dược chất
Việc quản lý kho hóa chất, dƣợc chất cụ thể là:

17



Thƣờng xuyên nhập hàng từng lƣợng nhỏ hơn là nhập quá nhiều một
đợt dễ dẫn tới thừa hay quá hạn.
Sử dụng các lô hàng cũ trƣớc, hàng mới dùng sau.
Sử dụng toàn bộ thuốc, dƣợc chất, vật tƣ trong đợt cũ rồi mới chuyển
sang đợt mới.
Thƣờng xuyên kiểm tra hạn sử dụng của các loại thuốc, dƣợc chất, vật
tƣ tiêu hao ngay từ khi nhập hàng cũng nhƣ trong quá trình sử dụng.
1.4.5.Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế
Chấtthải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng phát sinh tại các
khoa/phòng phải đƣợc vận chuyển riêng về nơi lƣu giữ chất thải của cơ sở y
tế ít nhất một lần một ngày và khi cần.
Cơ sở y tế phải quy định đƣờng vận chuyển và giờ vận chuyển chất
thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc ngƣời bệnh và các
khu vực sạch khác.
Túi chất thải phải buộc kín miệng và đƣợc vận chuyển bằng xe chuyên
dụng; không đƣợc làm rơi, vãi chất thải, nƣớc thải và phát tán mùi hơi trong
q trình vận chuyển.
1.4.6. Lưu giữ chất thải
Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng phải lƣu giữ trong các
buồng riêng biệt.
Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải đƣợc lƣu giữ riêng.
Nơi lƣu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung
đông ngƣời tối thiểu là 10 mét.
Có đƣờng để xe chuyên chở chất thải từ bên ngồi đến.
Nhà lƣu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có
khóa. Khơng để súc vật, các lồi gậm nhấm và ngƣời khơng có nhiệm vụ tự
do xâm nhập.

Diện tích phù hợp với lƣợng chất thải phát sinh của cơ sở y tế.
18


×