Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của cây quế tại xã tô mậu huyện lục yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ đạo
của các thầy cô, bạn bè và cán bộ nhân dân xã Tô Mậu cùng cán bộ kiểm lâm
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Qua đây tơi bày tỏ lịng kính trọng, biết ơn sâu sắc tới Thầy: Trần Ngọc Hải
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, cung cấp kiến thức và phƣơng pháp tạo điều
kiện cho tơi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Ngọc Hải và tập thể cán bộ giáo viên
trƣờng ĐH Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng dạy quan tâm đến tơi
trong q trình học tập tại trƣờng, để sau này có kiến thức áp dụng vào cơng
việc và cuộc sống.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ nhân dân
xã Tơ Mậu, cán bộ kiểm lâm huyện Lục yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu tại địa phƣơng.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 04 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Ngô Thị Quỳnh Phƣợng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÂY QUẾ .............................. 3
1.1.Tình hình cung cầu sản phẩm quế trên thị trƣờng thế giới ........................ 7
1.2.Tình hình cung cầu sản phẩm quế tại việt nam......................................... 11
1.2.1.Vùng Quế Yên Bái ................................................................................. 11


1.2.2. Vùng Quế Quảng Ninh.......................................................................... 12
1.2.3. Vùng Quế Thanh Hoá, Nghệ An .......................................................... 13
1.2.4. Vùng Quế Quảng Nam, Quảng Ngãi .................................................... 14
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 16
2.2. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu ............................................................. 16
2.3. Nội dung của chuyên đề nghiên cứu bao gồm: ....................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 17
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu thứ cấp:................................................... 17
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa: ............................................................. 17
2.4.3. Phuơng pháp xử lý số liệu nghiên cứu .................................................. 20
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thị trƣờng ........................................................ 20
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích thống kê........................................................... 21
2.4.6. Phƣơng pháp phân tích khách hàng: ..................................................... 21
2.4.7. Phƣơng pháp so sánh : .......................................................................... 21
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI ..................................................... 22


3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình, thổ nhƣỡng ............................................................................ 22
3.1.3. Thời tiết khí hậu .................................................................................... 23
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 24
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc .................................................................. 24
3.2.2. Kinh tế ................................................................................................... 24
3.2.3. Y tế, giáo dục ........................................................................................ 25
3.2.4. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 25
3.3. Đánh giá một số thuận lợi và khó khăn của khu vực ............................... 26

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 26
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 26
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 27
4.1. Thực trạng sản xuất quế trên địa bàn huyện Lục Yên ............................ 27
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Tô Mậu, huyện Lục Yên ................ 27
4.1.2. Hiện trạng vùng trồng Quế trên địa bàn xã ........................................... 28
4.1.3. Đặc điểm điều kiện sinh thái vùng trồng Quế...................................... 29
4.1.4. Kỹ thuật về giống .................................................................................. 31
4.1.5. Kĩ thuật trồng Quế ................................................................................. 33
4.1.6. Khai thác và chế biến vỏ Quế .............................................................. 35
4.1.7. Kĩ thuật chế biến vỏ Quế....................................................................... 37
4.2. Nhu cầu thị trƣờng đối với các sản phẩm Quế trên địa bàn huyện Lục
Yên tỉnh Yên Bái ............................................................................................. 39
4.2.1. Vỏ Quế ................................................................................................. 39
4.2.2. Gỗ và tinh dầu Quế ............................................................................... 40
4.3. Các kênh thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm Quế ..................................... 41
4.4. Thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm Quế trên địa bàn xã Tô Mậu huyện Lục
Yên ............................................................................................................... 48


4.4.1. Tầm quan trọng của cây Quế trong phát triển kinh tế - xã hội xã Tô
Mậu ............................................................................................................... 48
4.4.2. Thực trạng nguyên liệu Quế trên địa bàn .............................................. 50
4.4.3. Tình hình sản xuất, chế biến các sản phẩm Quế ,thị trƣờng tiêu thụ trên
địa bàn ............................................................................................................. 50
4.5. Những khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững cây Quế
tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................... 52
4.5.1 Những khó khăn và tồn tại .................................................................... 52
4.5.2. Một số giải pháp phát triển Quế tại địa phƣơng .................................. 55
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HN

Hà Nội

ITC

Cộng nghệ thông tin và truyền thông

UBNN

Uỷ ban nhân dân

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhu cầu và lƣợng nhập khẩu bình quân/năm mặt hàng Quế giai
đoạn 1995-2000 (đơn vị: tấn) ............................................................................ 8
Bảng 1.2. Bảng các nƣớc nhập khẩu Quế chính. .............................................. 8
Bảng 1.3: Các nƣớc xuất khẩu Quế trên thế giới năm 2000 ........................... 10
Bảng 1.4: Giá mặt hàng Quế trên thế giới một số năm qua ............................ 10
Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất đai –tài nguyên rừng xã Tô Mậu năm 2014 .
............................................................................................................... 27
Bảng 4.2.. Hiện trạng gây trồng Quế tại xã Tô Mậu từ năm 2011 - 2014 ...... 28
Bảng 4.3: Năng suất Quế tính theo tuổi .......................................................... 37
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh doanh Quế (Số liệu bình quân trong 10 năm trồng) ..
............................................................................................................... 47
Bảng 4.5. Diện tích và sản lƣợng Quế của xã Tơ Mậu (2006 - 2014) ............ 50
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.4.1 : Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong thu nhập năm 2014.49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Quế đƣợc biết đến là một loại cây đặc sản của vùng nhiệt đới và từ
lâu cây Quế đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Trong thời phong kiến, cây Quế là một mặt hàng không thể thiếu trong các
loại lễ vật mà các vua chúa phong kiến Việt Nam mang đi tiến cống các vua
chúa phƣơng Bắc. Ngày nay, qua hàng chục năm, nhất là từ khi Việt Nam tiến
hành cải cách mở cửa thì cây Quế Việt Nam đã trở nên rất nổi tiếng trên thế
giới. Giá cả của nó lại cao hơn hẳn các loại nông sản khác và đặc biệt khi nhu
cầu về Quế và sản phẩm Quế trên thế giới hiện nay tăng cao thì Quế trở thành
một mặt hàng đƣợc giá, mặt khác khả năng sản xuất lại có hạn nên cây Quế
nhiều khi có giá độc quyền. Đây chính là một lợi thế rất lớn của Việt Nam.
Trên thế giới chỉ có một số nƣớc nhƣ Trung Quốc, Việt Nam, Srilanca,

Seichelles, ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản mới có điều kiện tự nhiên thuận lợi để
sản xuất cây Quế. Do đó giá cả mặt hàng Quế rất cao và vì vậy mà hiệu quả
của ngành sản xuất Quế cao hơn rất nhiều so với sản xuất nơng nghiệp. Cây
Quế Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển nhƣng ngành sản xuất Quế
hiện nay còn q nhỏ bé và vẫn cịn trong tình trạng lạc hậu, lao động trong
ngành trồng Quế chủ yếu là các hộ đồng bào dân tộc ít ngƣời, chƣa có đầu tƣ
lớn vì vậy năng suất và chất lƣợng chƣa cao nên chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
của thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Ngành xuất khẩu Quế của Việt Nam
còn quá nhỏ bé so với tiềm năng và chỉ dừng lại ở xuất khẩu sản phẩm thô
nên kim ngạch còn rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu và so với
các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp khác.
Từ khi nƣớc ta tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế đã có
những chuyển biến mạnh mẽ. Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành
thị, giữa đồng bằng và miền núi ngày càng xa. Đời sống nhân dân đồng bào
các dân tộc miền núi còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Để giải quyết tình
trạng này, Đảng và nhà nƣớc ta đã và đang tìm mọi cách để đƣa các phƣơng
thức sản xuất mới áp dụng vào các vùng khó khăn, đƣa cơ cấu cây trồng, vật
1


nuôi phù hợp để bà con nhân dân các dân tộc có thể thốt nghèo. Một trong
những cây trồng có thể giúp họ xố đói, giảm nghèo chính là cây Quế, đặc biệt
là đối với bà con dân tộc các vùng Tiên Yên, Ba Chẽ (Quảng Ninh), Văn Yên,
Văn Chấn, Trấn Yên, Lục Yên (Yên Bái), Lang Chánh, Thƣờng Xuân (Thanh
Hoá), Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp (Nghệ An), Trà My (Quảng Nam), Trà
Bồng (Quảng Ngãi) nơi mà cây Quế rất thích hợp với điều kiện tự nhiên.
Với lí do đó, tác giả đã chọn đề tài “ Nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ
các sản phẩm từ cây Quế tại xã Tơ Mậu Huyện Lục n“ để viết Khố
luận tốt nghiệp (KLTN) trƣờng Đại học Lâm Nghiệp của mình.


2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÂY QUẾ
Vài nét về cây Quế và sản phẩm Quế
Cây Quế tên khoa học là Cinnamomum Cassia. BL thuộc họ long não
Lauraceae. Tên tiếng anh là Cinnamon, tên thông thƣờng là cây Quế, ở Việt
Nam, nhân dân ta gọi với tên gọi khác nhau theo từng địa phƣơng nhƣ Quế
Thanh, Quế Quỳ, Quế Quảng, Quế n Bái, Quế Bì, Mạy quế.
Cây Quế là lồi cây thân gỗ, sống lâu năm, cây trƣởng thành có thể cao
trên 15 mét, đƣờng kính thân cây có thể đạt 1,3 m. Quế có lá đơn mọc cách
hay gần đối lá, có ba gân gốc kéo dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở mặt dƣới của
lá, các gân bên gần nhƣ song song, mặt trên lá xanh bóng, mặt dƣới lá xanh
đậm. Quế lá to trƣởng thành dài từ 18-20 cm, Quế lá nhỏ từ 6-8 cm, cuống lá
dài khoảng 1 cm. Quế có tán lá hình trứng, thƣờng xanh quanh năm, thân cây
tròn đều, vỏ cây màu xám và hơi nứt rạn theo chiều dọc. Các bộ phận của cây
Quế nhƣ vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, trong đó vỏ cây có chứa
nhiều tinh dầu nhất. Tinh dầu Quế có màu vàng, thành phần chủ yếu là Aldeyt
Cinamic chiếm khoảng 70-90%. Cây Quế sinh trƣởng đến 8 hoặc 10 tuổi thì
ra hoa, hoa Quế mọc ở nách lá đầu cành, hoa ra thành từng chùm, hoa nhỏ
bằng nửa hạt gạo, màu trắng hay phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4, 5 và quả
chín vào tháng 1, 2 năm sau. Quả Quế chƣa chín có màu xanh, khi chín
chuyển màu tím than, mỗi quả chứa một hạt hình bầu dục, một kg hạt chứa
khoảng 2500-3000 hạt. Quế có bộ rễ phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng
đất, rễ bàng đan rộng và đan chéo vào nhau, vì vậy cây Quế có khả năng sống
tốt ở những vùng đồi núi dốc. Cây Quế lúc nhỏ ƣa bóng râm, khi lớn thì cần
nhiều ánh sáng và khi trƣởng thành thì hồn tồn chịu sáng. Tinh dầu Quế có
vị cay, thơm, ngọt nên rất đƣợc ƣa chuộng.
Quế là một loại cây có yêu cầu tƣơng đối đặc biệt về điều kiện tự nhiên

và phát triển đƣợc ở một số nơi nhất định ở miền nhiệt đới, nắng lắm, mƣa
nhiều, độ ẩm cao vv.. Cây Quế phát triển thích hợp trên loại đất mùn xốp,
3


thống nƣớc, có độ dốc 10-200, cây ƣa mát với nhiệt độ trung bình 20-250 C.
Do vậy trên thế giới chỉ có một số nƣớc mới có điều kiện thuận lợi để cho cây
Quế phát triển nhƣ Việt Nam, Trung quốc, Indonesia, Ấn Độ, Srilanca, Nhật
Bản, Nga. Song ở những nơi này cây Quế cũng chỉ có thể sinh trƣởng đƣợc ở
một số vùng nhất định, do vậy cây Quế từ lâu đã trở thành một loại cây đặc
sản của một số vùng nhiệt đới.
Tất cả các bộ phận của cây Quế đều có giá trị sử dụng cho một số
ngành sản xuất. Vỏ quế có thể dùng vào việc chữa bệnh, gia vị thực phẩm, đồ
dùng gia đình, vv. Gỗ quế có thể dùng để chế tạo các đồ dùng nhƣ bàn ghế,
tủ, đồ mỹ nghệ, cành lá có thể dùng làm củi đốt. Tuy nhiên vỏ quế lại là bộ
phận có giá trị nhất vì tinh dầu quế đƣợc chƣng cất chủ yếu từ vỏ cây.
Cây Quế ngoài thành phần chủ yếu là Andehyt Cinnamic, còn chứa
nhiều chất khác nhƣ ơgenola, saprola, fuaurola vv.. các chất này có công dụng
trong một số lĩnh vực nhƣ y học để làm thuốc chữa bệnh, trong công nghiệp
chế biến hàng tiêu dùng. Ngày nay, ngƣời ta thƣờng tách lấy andehyt từ cây
Quế rồi chuyển hóa thành những chất thơm có giá trị khác. Trong công
nghiệp thực phẩm quế đƣợc dùng làm gia vị để chế biến bánh kẹo, chất định
hƣơng, trong công nghiệp hàng tiêu dùng, Quế đƣợc dùng làm nguyên liệu
chế biến xà phòng, nƣớc hoa, dầu chải, phấn sáp vv.. Nhiều nơi trên thế giới,
ngƣời ta đã biết dùng Quế làm gia vị thực phẩm cách đây hàng trăm năm,
ngày nay, Quế, hồ tiêu, sa nhân, đinh hƣơng, gừng ... đã trở thành một tập
đồn gia vị có giá trị phù hợp với khẩu vị của nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc
biệt hơn nữa, khi y học hiện đại phát triển, ngƣời ta lại phát hiện ra nhiều
công dụng chữa bệnh của cây Quế. bằng gỗ quế; vỏ quế đƣợc dùng để sản
xuất các tấm lót giày, làm dép đi trong nhà. Hiện nay các sản phẩm này đang

rất đƣợc ƣa chuộng. Riêng mặt hàng dép đi trong nhà có tẩm bột quế đã đƣợc
xuất khẩu đi một số nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản…
Nhiều nơi trên thế giới gọi cây Quế là cây “chữa bách bệnh”. Từ hàng
ngàn năm qua, cây Quế đã đƣợc nhân dân ta dùng làm thuốc chữa bệnh, và
4


Quế Chi trở thành một vị thuốc không thể thiếu đƣợc trong các hiệu thuốc
đông y, trong các toa thuốc. Chính vì Quế có nhiều tính năng cơng dụng nhƣ
vậy nên từ lâu nó đã trở thành một loại hàng hố đƣợc bn bán ở khắp nơi
trên thế giới.
Một trong những tính chất đặc trƣng của cây Quế là làm tăng khả năng
chống lạnh của cơ thể ngƣời và động vật nên Quế rất đƣợc ƣa chuộng ở xứ
lạnh. Quế không chỉ đƣợc dùng làm gia vị cho con ngƣời mà nó cịn đƣợc sử
dụng để làm thức ăn cho gia súc. Ở một số nƣớc có ngành chăn ni phát
triển, ngƣời ta còn dùng các loại Quế kém phẩm chất hay các sản phẩm phụ
của Quế pha trộn với các loại thức ăn khác để sản xuất thức ăn tổng hợp nhằm
kích thích tiêu hố và phịng bệnh cho gia súc đặc biệt là vào mùa đông.
Tuy nhiên công dụng của cây Quế có đƣợc khai thác triệt để hay
khơng lại phụ thuộc vào trình độ sản xuất của cơng nghệ chế biến và trình độ
thâm canh và điều kiện thổ nhƣỡng, qui trình khai thác, bảo quản, chế biến...
cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng mặt hàng này.
Ở Việt Nam, nhân dân ta đã có tập quán trồng Quế từ lâu đời và ngƣời
trồng chủ yếu là bà con các dân tộc ít ngƣời ở các vùng miền núi Yên Bái,
Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi.. và một số địa
phƣơng khác nhƣng với diện tích khơng lớn lắm. Hiện nay nhận thấy giá trị
của cây Quế rất lớn, bà con các dân tộc ở các vùng cao khác nhƣ Hà Giang,
Tuyên Quang, hay ở Tây Nguyên... đã đƣa cây Quế vào trồng thử nghiệm.
Qua một thời gian trồng thử, cây Quế sinh trƣởng rất tốt. Nhƣng vì thời gian
thử nghiệm chƣa lâu, cây Quế chƣa cho thu hoạch nên chƣa biết chất lƣợng

Quế trồng ở những vùng đất mới nhƣ thế nào. Hi vọng rằng cây Quế trồng
trên đất thử nghiệm sẽ cho kết quả tốt để nhân dân có thể nhân rộng ra trồng ở
nhiều nơi.
Theo Đơng y, cây Quế có vị cay, tính đại nhiệt, vị đắng, thơm và ngọt, có
tác dụng bổ mật, thông huyết mạch, dùng để chữa chứng chân tay co quắp,
đau bụng do khí lạnh, chữa phong hàn, viêm khớp, hƣ tâm tỳ, mạch chạy
5


nhỏ, bệnh dịch tả cấp tính ... Từ xa xƣa, nhân dân ta đã biết dùng vỏ của cây
Quế mài vào nƣớc đun sôi để nguội rồi uống sẽ chữa đƣợc các bệnh về tiêu
hố, hơ hấp, kích thích sự tuần hồn của máu, lƣu thơng huyết mạch, làm cho
cơ thể ấm lên…. Quế có tính năng chống lại giá lạnh, có tính sát trùng nên nó
đƣợc nhân dân ta coi là một trong bốn loại thuốc quí bao gồm: Sâm, Nhung,
Quế, Phụ. Trong đời sống hàng ngày, Quế đƣợc dùng để khử bớt mùi tanh
của cá, làm cho món ăn thơm ngon, hấp dẫn hơn, kích thích đƣợc tiêu hố.
Ngồi ra Quế cịn đƣợc dùng để sản xuất bánh kẹo, rƣợu nhƣ bánh quế, kẹo
quế, rƣợu quế… quế còn đƣợc sử dụng làm hƣơng vị, bột quế đƣợc trộn với
các vật liệu khác sau đó đem làm hƣơng khi đốt lên có mùi thơm dễ chịu,
đƣợc sử dụng trong các đền chùa, đình miếu ở các nƣớc Châu Á nơi có
phong tục thờ cúng tổ tiên và theo đạo Khổng, đạo Hồi. Gần đây, nhiều địa
phƣơng còn sử dụng gỗ quế, vỏ quế để làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
nhƣ bộ khay, ấm, chén, đĩa Từ lâu, nhân dân ta đã có kinh nghiệm trồng và
chế biến các sản phẩm quế. Cây Quế có thể dùng làm thuốc bổ, thuốc chữa
bệnh, dùng làm hƣơng liệu, thực phẩm.... Quế Việt Nam nổi tiếng từ thời Bắc
thuộc, khi đó Quế đƣợc mệnh danh là “Giao Chỉ ngọc Quế” và luôn là vật
phẩm dùng vào việc tiến cống cho các vua chúa phƣơng Bắc. Ngày nay, do
nhu cầu về sản phẩm quế ở trong nƣớc và trên thế giới ngày một tăng thì các
vùng trồng quế ở nƣớc ta ngày càng đƣợc mở rộng để đáp ứng nhu cầu đó.
Trên thế giới có nhiều loại Quế nhƣng Quế Việt Nam vẫn đƣợc coi là một loại

Quế quí, vẫn đƣợc các nƣớc nhập khẩu đánh giá cao về chất lƣợng. Ở Việt
Nam, Quế đƣợc xuất khẩu dƣới dạng thô là vỏ quế cịn cành, lá... thì đƣợc
chƣng cất thành tinh dầu sau đó dùng để sản xuất các loại dƣợc phẩm nhƣ cao
sao vàng, làm hƣơng liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng...
Nhƣ vậy, mặt hàng quế có rất nhiều cơng dụng trong cuộc sống đời
thƣờng nên nó ngày càng đƣợc đánh giá cao và sử dụng phổ biến không chỉ ở
thị trƣờng Việt Nam mà cả trên thế giới.

6


1.1.Tình hình cung cầu sản phẩm quế trên thị trƣờng thế giới
Sản phẩm quế ở nƣớc ta là mặt hàng đƣợc bn bán từ lâu đời. Sự
hình thành thị trƣờng quế từ nhỏ lẻ đến rộng lớn nhƣ hiện nay là do nhu cầu
về sản phẩm quế ngày một tăng trên thị trƣờng thế giới. Do cây Quế chỉ thích
hợp ở một số nơi trên thế giới nên tình hình buôn bán mặt hàng này trên thế
giới ngày một sôi động. Những năm gần đây, trong các mặt hàng gia vị xuất
khẩu thì chỉ có mặt hàng quế là có xu hƣớng tăng còn các mặt hàng khác nhƣ
hồ tiêu, gừng, tỏi hay ớt quả... thì có xu hƣớng chững lại hoặc có tăng nhƣng
tăng chậm. Từ trƣớc đến nay, chỉ có những nƣớc trồng Quế mới có lợi thế xuất
khẩu quế, mà những nƣớc nhƣ thế khơng có nhiều trên thế giới. Chính vì vậy mà
nhiều khi giá mặt hàng quế trở thành giá “độc quyền” của một số nƣớc. Ở các
nƣớc này nhu cầu tiêu dùng thƣờng không lớn lắm mà chủ yếu tập trung cho
xuất khẩu bên cạnh đó nhu cầu về mặt hàng quế cho sản xuất và tiêu dùng ở một
số nƣớc lại luôn tăng và rất ổn định nên tình hình bn bán quế và các sản phẩm
quế trên thế giới hiện nay rất có triển vọng. Từ hàng ngàn năm qua, quế đã là
một mặt hàng luôn luôn đƣợc ƣa chuộng và đƣợc buôn bán trên thị trƣờng thế
giới theo con đƣờng tơ lụa, gia vị từ Đông sang Tây. Ngày nay, do sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành sản xuất hàng tiêu dùng nhƣ công nghiệp mỹ phẩm,
công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dƣợc phẩm nên mặt hàng quế ngày càng

đƣợc sử dụng rộng rãi. Theo tài liệu Plantation Crops, trên thế giới hiện nay, Mỹ
là nƣớc tiêu thụ nhiều nhất mặt hàng quế. Mỗi năm nƣớc này cần nhập một
lƣợng khoảng 25 đến 30 ngàn tấn quế nhƣng do khả năng xuất khẩu của các
nƣớc sản xuất có hạn nên chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 15.000 tấn. Các nƣớc tiếp
theo là Nhật Bản với nhu cầu 10.000 tấn/năm, Mêhicô cần 3000 tấn/năm, Đức
khoảng 1500 tấn/năm. Nga là một nƣớc có nhu cầu lớn nhƣng mỗi năm chỉ nhập
khẩu khoảng 1000 tấn. Ấn Độ là một thị trƣờng với trên 1 tỷ dân, sức tiêu thụ
quế và các sản phẩm có nguồn gốc từ quế cũng rất lớn. Đây là những thị trƣờng
đầy tiềm năng của các nƣớc xuất khẩu quế nhƣ nƣớc ta.
Sau đây là một số nƣớc có nhu cầu cao về sản phẩm quế trên thế giới:
7


Bảng 1.1: Nhu cầu và lƣợng nhập khẩu bình quân/năm mặt hàng Quế
giai đoạn 1995-2000 (đơn vị: tấn)
Tên nƣớc
Nhu cầu
Lƣợng nhập
Mỹ
20.000
17.000
Nhật Bản
3.000
2.000
Ấn Độ
8.000
1.000
Nga
8.000
600

Pháp
2.000
550
Hàn Quốc
3.500
3.500
Hà Lan
5.000
4.500
Thái Lan
5.000
550
Mêhicô
6.000
5.500
Đức
2.000
1.500
Nguồn: Plantation Crops
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhu cầu về mặt hàng Quế trên thế giới là rất lớn.
Các nƣớc có nhu cầu cao là những nƣớc có ngành cơng nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm
và hàng tiêu dùng rất phát triển. Tuy nhiên trên thực tế số lƣợng Quế xuất khẩu vẫn
chƣa đủ đáp ứng nhu cầu của các nƣớc. Có những nƣớc chỉ nhập khẩu đƣợc một
lƣợng Quế rất nhỏ so với nhu cầu trong nƣớc. Số lƣợng Quế nhập khẩu chỉ bằng 1/3
hay 1/4 nhu cầu thậm chí là 1/15 hay 1/20 nhƣ Ấn Độ hay Nga. Những năm qua, đa
số các nƣớc không nhập đủ lƣợng Quế cần thiết phục vụ nhu cầu tiêu thụ ngày một
tăng của các ngành sản xuất trong nƣớc. Trong khi đó nhu cầu về tiêu thụ mặt hàng
Quế lại ngày một tăng. Theo dự báo của các chuyên gia thuộc Hiệp hội gia vị thế giới
thì nhu cầu Quế trên thế giới từ nay đến năm 2010 mỗi năm tăng 5%. Đây quả thực
là một vấn đề nan giải của các nƣớc nhập khẩu Quế. Đối với các mặt hàng khác thì

có thể sản xuất thay thế đƣợc nhƣng riêng mặt hàng Quế thì khơng phải nƣớc nào
muốn là có thể tự sản xuất ra đƣợc. Bởi vì ngành sản xuất Quế là một ngành sản xuất
đặc thù riêng có của một số nƣớc có điều kiện thuận lợi. Muốn đáp ứng đủ nhu cầu
về mặt hàng Quế thì chỉ có thể dựa vào các nƣớc sản xuất hàng Quế thì chỉ có thể dựa
vào các nƣớc sản xuất ra nó mà thơi.
Bảng 1.2. Bảng các nƣớc nhập khẩu Quế chính.
( Q: Lượng, tấn; V: Giá trị, nghìn USD)
Tên nƣớc
Australia
Braxin
Canada
Pháp
Đức

1996
Q
320
1007
1154
857
2536

V
631
2061
2501
1607
6243

1997

Q
341
935
1224
720
2845

V
549
1582
2755
1303
6316

1998
Q
V
399
734
1082
1277
854
2243
750
1317
2635
5962

8


1999
Q
479
1118
802
703
2469

2000
V
781
1081
2005
1319
4862

Q
394
1220
846
686
2163

V
617
1176
2260
1070
3525



Hong kong
Nhật
Hàn quốc
Malaysia
Mexico
Hà lan
Pakistan
Saudi arabi
Singapore
Anh
Mỹ
Tổng

6671
2360
3589
496
5264
3183
742
1724
5387
1207
17098
53595

8678
5359
5722

1141
21175
3173
1184
1637
7411
2193
37363
108079

1563
1809
2628
567
5255
3282
753
1546
5514
1251
17495
47728

1970
3957
3427
921
26389
5184
1016

1550
6887
2139
33273
99218

749
1797
2355
793
5005
5435
1500
2265
3139
1391
19457
49606

798
3908
2617
767
30031
6331
2030
1993
3578
2605
29256

95447

415
1479
3612
810
5413
7289
1394
2052
3415
1139
17566
50155

490
3156
3592
711
29892
7168
1713
1367
3862
1962
24030
87991

275
2052

3052
944
5884
5606
1567
1658
2548
1168
16797
46860

261
4768
2937
801
29629
4663
1912
1281
2988
1962
21115
80965

Nguồn: COMTRADE, UNSO
Ngày nay, nhu cầu về mặt hàng Quế trên thế giới tăng mạnh do có xu
hƣớng dùng các loại dƣợc phẩm bào chế từ các loại nguyên liệu có nguồn gốc tự
nhiên thay cho các sản phẩm hố học, trong khi đó khả năng sản xuất và sản
lƣợng lại có hạn do cây Quế chỉ trồng đƣợc ở một số nơi nhất định. Điều này
làm cho cầu vƣợt quá cung dẫn đến cây Quế càng trở thành một thứ hàng “ độc”.

Tuy nhiên lại có một nghịch lí là hầu hết các nƣớc có nhu cầu cao về mặt
hàng Quế lại không nhập khẩu đủ. Nguyên nhân là do khả năng sản xuất của các
nƣớc trồng Quế bị hạn chế. Đặc điểm của ngành này là thời gian sản xuất rất dài.
Từ khi trồng đến khi cho thu hoạch có thể kéo dài từ 10- 15 năm thậm chí cịn
lâu hơn nữa. Do đó khơng thể ngay một lúc có thể cung cấp đƣợc một lƣợng
Quế lớn. Việc mở rộng qui mô sản xuất cũng gặp khó khăn do cây Quế chỉ thích
hợp với chất đất ở một số vùng. Thời gian quay vòng sản xuất cũng kéo dài và
yêu cầu vốn đầu tƣ cũng cần rất lớn, trong khi đó các nƣớc sản xuất Quế đều là
những nƣớc đang phát triển nên khả năng đầu tƣ vốn cho ngành sản xuất Quế
cũng hạn chế. Các nƣớc này lại đang tập trung chủ yếu vốn vào ngành công
nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng… nên phần nào cũng hạn chế đầu tƣ vào ngành
trồng Quế. Bên cạnh đó, các vùng trồng Quế lại nằm ở khu vực miền núi, đƣờng
sá đi lại không thuận tiện, phƣơng thức canh tác lạc hậu, quá trình sản xuất gặp
rất nhiều khó khăn nên khả năng mở rộng và phát triển sản xuất là rất hạn chế.
Mặt khác cũng chính do giá của mặt hàng Quế rất cao nên nhiều khi các nƣớc có
nhu cầu rất cao nhƣng lại khơng có khả năng mua đƣợc, do đó mà tình hình cung
cầu mới có hiện tƣợng mất cân bằng nhƣ thế.
9


Trong những năm gần đây, khối lƣợng mặt hàng Quế đƣợc buôn bán trên
thế giới ngày một gia tăng, mỗi năm trên 50 ngàn tấn. Những nƣớc tiêu dùng
Quế chính lại là những nƣớc không tự sản xuất đƣợc mặt hàng này do khơng
có sự ƣu đãi của thiên nhiên về đất đai lẫn khí hậu. Do đó các nƣớc này phụ
thuộc hoàn toàn vào nguồn cung cấp từ các nƣớc sản xuất Quế. Các nƣớc
cung cấp chính trên thế giới là Srilanca, Indonesia, Trung Quốc và Việt Nam.
Nƣớc xuất khẩu Quế lớn nhất là Srilanca với gần 45%, tiếp đến là Indonesia
với khoảng 25% sau đó là Trung Quốc 12,7% và Việt Nam khoảng 6%.
Bảng 1.3: Các nƣớc xuất khẩu Quế trên thế giới năm 2000
Tên nƣớc xuất


Số lƣợng

Giá trị

Tỷ lệ

khẩu

(Kg)

(1000 USD)

Sri lanca

35.623,7

49.517

44,7%

Indonesia

19.697,8

27.380

24,7%

Trung Quốc


10.310,6

14.083

12,7%

Việt Nam

4.526

5.253

5,4%

Nguồn: ITC/UNCTAD/WTO “Global Spice market- Import 1996-2000”
Do mặt hàng Quế là một loại lâm đặc sản nên giá cả của nó khá cao so với
các mặt hàng khác. Tính từ năm 1990 trở lại đây, giá mặt hàng này luôn tăng
trên thị trƣờng thế giới, năm tăng cao nhất là năm 1998 ở mức 2,69 USD/kg,
nhƣng từ đó đến nay giá lại biến động giảm theo xu thế chung của các mặt
hàng nông- lâm sản và hiện giá mặt hàng này chỉ đứng ở mức 1,39 USD/kg.
Tuy vậy đây vẫn là mức giá cao so với trƣớc đây.
Bảng 1.4: Giá mặt hàng Quế trên thế giới một số năm qua
Năm

1996

1997

1998


1999

2000

2001

2002

Giá (USD/kg)

2,67

2,19

2,69

1,69

1,39

1,33

1,294

-18%

+22,83%

-37,17%


-17,75%

-4,3%

-2,7%

Tăng/giảm so với
năm trƣớc

Nguồn: ITC/UNCTAD/WTO “Global Spice market- Import 1996-2000”
Qua bảng trên ta thấy, giá Quế một số năm qua có sự biến động mạnh mẽ.
Biểu hiện rõ nhất là từ năm 1997 đến năm 2000. Năm 1998 mức tăng so với
10


năm 1997 là 22,83% nhƣng đến năm 1999 lại giảm rất mạnh, gần 50%. Từ
năm 2000 đến nay giá Quế giảm nhẹ không đến 5%.
Mặt hàng Quế là một loại đặc sản riêng có ở một số nƣớc trên thế giới.
Tuy nhiên ngày nay giá cả của mặt hàng này khơng cịn giữ đƣợc thế độc
quyền nhƣ trƣớc đây nữa. Nguyên nhân là do các nƣớc xuất khẩu Quế đã đẩy
mạnh sản xuất và tiêu thụ mặt hàng này. Mặt khác cũng ở các nƣớc xuất khẩu
Quế có hiện tƣợng tranh giành khách hàng cả ở cấp quốc gia lẫn trong nội bộ
các doanh nghiệp nên đã dẫn đến hiện tƣợng giá mặt hàng Quế giảm trong
những năm vừa qua. Ngoài ra các nhà nhập khẩu nhiều khi o ép giá ngƣời bán
bởi vì Quế cũng là một mặt hàng nhạy cảm.
1.2.Tình hình cung cầu sản phẩm quế tại việt nam
1.2.1.Vùng Quế Yên Bái
Ở tỉnh Yên Bái, cây Quế đƣợc trồng tập trung ở các huyện Văn Yên, Văn
Chấn, Trấn Yên. Trong đó các khu vực tập trung Quế là Đại Sơn, Châu Quế,

Phong Dụ, Xuân Tầm... Các địa phƣơng trên có diện tích và sản lƣợng quế
chiếm khoảng trên 70% của cả vùng. Sinh sống trên vùng Quế Yên Bái chủ
yếu là đồng bào dân tộc Dao có nghề trồng Quế từ lâu đời. Đặc điểm của
vùng Quế Yên Bái là vùng rừng núi bị chia cắt, hiểm trở nằm ở phía Đơng và
Đơng nam của dãy Hồng Liên Sơn, có độ cao tuyệt đối khoảng 300- 700 m
so với mực nƣớc biển, khu vực này có nhiệt độ trung bình năm là 22,7 0 C,
lƣợng mƣa bình quân năm trên 1500 mm, độ ẩm bình quân là 84%. Đất đai
phát triển trên đá sa thạch, có tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn và thoát nƣớc. Đây
là vùng Quế có diện tích và sản lƣợng vỏ Quế cao nhất cả nƣớc.
Vùng Quế n Bái có diện tích khoảng 20.000 ha và sản xuất chủ yếu là
loại Quế Đơn có chất lƣợng cao hơn so với Quế đơn sản xuất ở các vùng
khác. Theo điều tra của các chuyên gia, vùng này có khoảng hơn 2 vạn ha có
khả năng trồng đƣợc Quế. Diện tích đất này khơng chỉ nằm ở khu vực có điều
kiện thuận lợi về khí hậu thời tiết mà đất đai khá phì nhiêu nên cây Quế phát
triển rất tốt. Tuy nhiên vùng này cũng có những mặt hạn chế, đó là địa hình
11


đồi núi phức tạp, độ dốc lớn và bị chia cắt nên giao thơng nội tỉnh đi lại rất
khó khăn. Việc vận chuyển Quế sau khi thu hoạch từ các khu vực trồng Quế
đến các nơi tập trung không mấy thuận lợi. Nhƣng việc vận chuyển Quế từ
các nơi tập trung ở tỉnh đi các địa phƣơng khác cũng có mặt thuận lợi do Yên
Bái có quốc lộ 13, có tuyến đƣờng sắt Lào Cai- Yên Bái- Hà Nội đi qua cùng
với các tuyến đƣờng nội tỉnh. Cây Quế trồng ở Yên Bái có năng suất và chất
lƣợng cao hơn các vùng khác nên đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Cây Quế chỉ
cần trồng khoảng 7- 8 năm là có thể cho khai thác để làm gia vị thực phẩm,
gỗ đạt kích cỡ làm cây chống hầm lị.
Nhìn chung, n Bái là địa phƣơng có khả năng nhất trong việc phát triển
diện tích trồng Quế và là vùng cung cấp sản lƣợng Quế lớn nhất, có chất
lƣợng nhất cho nhu cầu xuất khẩu. Các sản phẩm quế cũng phong phú bao

gồm vỏ Quế thô, bột Quế, tinh dầu Quế, các phụ phẩm dùng cho ngành sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, ngồi ra hàng năm cịn cung cấp cho hàng trăm
mét khối gỗ cho các cơ sở hầm lò ở Yên Bái, Lào Cai, Thái Nguyên...
1.2.2. Vùng Quế Quảng Ninh
Các huyện Hải Ninh, Hà Cối, Đầm Hà, Tiên Yên và Bình Liêu tỉnh
Quảng Ninh là vùng đồi núi san sát nhau thuộc cánh cung Đơng bắc kéo dài
về phía biển. Các dãy núi theo hình cánh cung Đơng Bắc- Tây Nam là địa
hình chắn gió vì vậy lƣợng mƣa trong vùng rất cao, khoảng trên 2300 mm
một năm, nhiệt độ bình quân năm là 230 C. Vậy nên cây Quế rất có điều kiện
phát triển. Quế đƣợc trồng trên các đồi núi cao khoảng 200- 400 m so với
mực nƣớc biển. Quế là nguồn lợi đáng kể của các đồng bào Thanh Y, Thanh
Phán sống ở trong vùng. Các đồng bào dân tộc ít ngƣời trên đã có truyền
thống sản xuất Quế từ lâu đời. Sản phẩm chủ yếu là Quế Đơn. Nhiều năm
qua, vùng Quế Quảng Ninh đã cung cấp một lƣợng lớn Quế hàng hoá phục vụ
cho xuất khẩu. Hình thức sản xuất Quế chủ yếu là do quốc doanh, các lâm
trƣờng đƣợc thành lập từ hàng chục năm qua và các hộ dân đƣợc nhà nƣớc
giao đất giao rừng.
12


Vùng Quế Quảng Ninh là nơi có đất đai và khí hậu rất thuận lợi để phát
triển cây Quế. Nếu nhƣ có sự đầu tƣ thích đáng khả năng có thể mở rộng qui
mô sản xuất Quế lên tới 6000 ha. Vùng này lại có điều kiện thuận lợi khác là
giao thông đi lại tƣơng đối thuận lợi do địa hình đồi núi khơng cao lắm, quốc
lộ 18 vừa mới đƣợc cải tạo và mở rộng, lại là một tỉnh có nhiều cảng biển nhƣ
cảng Cửa Ơng, cảng Hịn Gai, cảng nƣớc sâu Cái Lân ( đang xây dựng)… Do
đó việc vận chuyển sản phẩm Quế đi các tỉnh khác và để xuất khẩu là khơng
mấy khó khăn. Tuy nhiên do hiện nay diện tích khơng lớn và chất đất ở đây
không cho chất lƣợng Quế tốt nhƣ ở Yên Bái nên Quảng Ninh trong tƣơng lai,
cải tạo các giống Quế và đƣa các giống có năng suất, chất lƣợng cao nhƣ loại

Quế Đơn vào vùng Quế này để tiến hành sản xuất đại trà là một việc làm đang
đƣợc tỉnh Quảng Ninh quan tâm.
1.2.3. Vùng Quế Thanh Hoá, Nghệ An
Các huyện Thƣờng Xuân, Ngọc Lặc (Thanh Hoá) Quế Phong, Quỳ Châu
(Nghệ An) là một vùng liền giải nằm về phía Đơng dãy Trƣờng Sơn, có vĩ độ
từ 190 đến 200 vĩ Bắc, Phía Tây thƣợng nguồn là các dãy núi cao khoảng
1500- 2000m án ngữ biên giới Việt Lào và thấp dần về phía Đơng. Vùng Quế
này bị kẹp giữa bởi hai lƣu vực sông Chu và sông Hiến; có độ cao bình qn
300- 700 m chia cắt và đón gió Đơng Nam nên lƣợng mƣa trong vùng cũng
rất cao trên 2000 mm/ năm; nhiệt độ bình quân 23,1 0 C, độ ẩm bình quân là
85%. Thực vật trong vùng phong phú và đa dạng, có rất nhiều loại lâm sản
ngồi gỗ có giá trị nhƣ song, mây, tre trúc và các loại cây thuốc nhƣng đặc
biệt quý giá vẫn là cây Quế. Tiêu biểu là hai loại Quế Thanh và Quế Quỳ.
Đây là hai loại rất tốt vì có hàm lƣợng và chất lƣợng cao nổi tiếng trong cả
nƣớc. Ngƣời trồng Quế chủ yếu là đồng bào các dân tộc Thái, Mƣờng, Mán.
Khả năng phát triển cây Quế ở vùng này là rất lớn tuy nhiên hiện nay diện
tích Quế chỉ mới tập trung chủ yếu ở các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế
Châu của Nghệ An và Thƣờng Xuân, Ngọc Lặc, Lang Chánh của Thanh Hoá.

13


Nhu cầu về cây Quế thanh để làm dƣợc liệu là rất lớn nhƣng khả năng sản
xuất lại có hạn nên việc mở rộng diện tích Quế ở vùng này là rất cần thiết.
Theo điều tra khảo sát của các chuyên gia lâm nghiệp, vùng này có điều kiện
khá thuận lợi: về địa chất, vùng này thuộc miền tự nhiên Tây Bắc, đất đai có độ
dày và ẩm lớn, nhiều mùn, chất lƣợng đất tốt, khả năng trồng cây Quế Đơn ở khu
vực này là rất lớn. Vì vậy việc đƣa cây Quế Đơn vào trồng ở khu vực này để tạo
vùng nguyên liệu phục vụ xuất khẩu là một việc làm cần thiết để nâng cao thu
nhập của đồng bào các dân tộc ở đây. Bên cạnh đó nguồn lao động dồi dào ở các

đại phƣơng trên cũng là một thuận lợi lớn để phát triển sản xuất Quế.
1.2.4. Vùng Quế Quảng Nam, Quảng Ngãi
Ở vùng này, sản xuất Quế tập trung chủ yếu ở các huyện Trà My của tỉnh
Quảng Nam và Trà Bồng của tỉnh Quảng Ngãi, khu vực này nằm ở phía đơng
của dãy Trƣờng Sơn, thƣợng nguồn phía Tây là đỉnh Ngọc Linh cao khoảng
1500 m và thấp dần về phía Đơng. Vùng Q uế Trà My, Trà Bồng có độ cao
trung bình khoảng 400- 500 m; nhiệt độ bình quân hàng năm là 22 0 C, lƣợng
mƣa bình quân khá cao khoảng 2300 mm/năm, độ ẩm bình quân 85%. Đất đai
phát triển trên các loại đá mẹ, đá sa thạch hoặc sa phiến thạch có tầng đất dày,
ẩm và thốt nƣớc, thành phần cơ giới trung bình. Quế là nguồn lợi và gắn bó
với các đồng bào dân tộc Cà Tu, Cà Toong, Bo từ lâu đời nay. Các xã nhƣ Trà
Quân, Trà Hiệp, Trà Thuỷ (Trà Bồng), Trà Long, Trà Giác, Trà Mai (Trà My)
là những địa phƣơng có nhiều Quế nhất. Hiện nay vùng Quế đã đƣợc mở rộng
ra các địa phƣơng khác nhƣ Quế Sơn, Phƣớc Sơn, Sơn Tây và Sơn Hà.
Ở khu vực này tổng diện tích có thể trồng Quế lên tới hơn 10.000 ha. Sản
phẩm truyền thống vẫn là Quế Đơn có chất lƣợng tốt khơng kém Quế Đơn
trồng ở Yên Bái, Quảng Ninh.. Khu vực này có điều kiện giao thơng tƣơng
đối thuận lợi, có đƣờng 1 và đƣờng Hồ Chí Minh đi qua, lại gần biển (khu
vực miền Trung có các cảng nhƣ Đà Nẵng, Sa Huỳnh, …) nên việc vận
chuyển sản phẩm Quế sau thu hoạch đi tiêu thụ là rất thuận lợi.

14


Những năm qua, việc chế biến các sản phẩm có nguồn gốc từ cây Quế
chƣa đƣợc chúng ta trú trọng lắm. Do lƣợng Quế sản xuất ra không nhiều lại
bị phân tán ở 4 khu vực khác nhau và việc xuất khẩu lại chủ yếu là vỏ
Hiện nay Yên Bái là một địa phƣơng sản xuất Quế đứng đầu cả nƣớc nhƣng
theo quy hoạch thì sắp tới vùng Quế Quảng Nam, Quảng Ngãi sẽ có diện tích
và sản lƣợng ngang bằng với Yên Bái.


15


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Thông qua nghiên cứu về thực trạng trồng và thị
trƣờng tiêu thụ để đề xuất giải pháp phát triển tiềm năng kinh tế của cây Quế
tại địa phƣơng.
* Mục tiêu cụ thể: chuyên đề nghiên cứu khoa học thực hiện những
mục tiêu nghiên cứu sau đây.
- Nghiên cứu làm rõ đƣợc tình hình gây trồng Quế trên địa bàn.
- Phân tích đƣợc hình tiêu thụ các sản phẩm cây Quế trên địa bàn xã Tô
Mậu huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp cụ thể cho việc phát triển vùng trồng Quế
tại xã Tô Mậu – Huyện Lục Yên – Tỉnh Yên Bái.
2.2. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của chuyên đề là cây
Quế và sản phẩm cây Quế.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về địa điểm: Phạm vi nghiên cứu của đề tài xã Tô Mậu Huyện Lục Yên
Tỉnh Yên Bái.
- Về thời gian: chuyên đề nghiên cứu đƣợc triển khai từ tháng 1 năm
2015 đến tháng 4 năm 2015
2.3. Nội dung của chuyên đề nghiên cứu bao gồm:
- Thực trạng gây trồng Quế trên địa bàn xã Tô Mậu huyện Lục Yên ,
tỉnh Yên Bái.
- Thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm Quế trên địa bàn huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái.

- Giải pháp đề xuất để phát triển vùng trồng Quế ở huyện Lục Yên –
Tỉnh Yên Bái.
16


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp:
Tiến hành thu thập các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái tại UBND huyện và các ngành có liên quan:
- Tình hình sử dụng đất đai của địa phƣơng.
- Tình hình dân sinh: dân số, lao động, trình độ dân trí, y tế, giáo dục.
- Tình hình sản xuất kinh tế: nông nghiệp, lâm nghiệp ( trồng và bảo
vệ rừng).
- Cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi.
- Các chính sách, dự án hỗi trợ trồng và chăm sóc cây Quế cho ngƣời dân.
- Sản lƣợng tiêu thụ và xuất khẩu Quế trên địa bàn.
Tìm đọc các đề tài nghiên cứu về cây Quế. Tìm hiểu về cây Quế qua
các sách báo, tạp chí và internet.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa:
* Phỏng vấn:
Phỏng vấn cán bộ địa phƣơng, tiểu thƣơng thu mua Quế và nông hộ
trồng Quế bằng bảng hỏi soạn sẵn ( phần phụ lục). Mẫu điều tra nông hộ đƣợc
chọn ngẫu nhiên phân bố trong vùng trồng Quế tại khu vực nghiên cứu đã
đƣợc lựa chọn. Sử dụng phỏng vấn dùng câu hỏi mở cho các đối tƣợng.
Xây dựng phiếu điều tra.Việc chọn nhóm nông hộ tại xã Tô Mậu, đƣợc
chọn ngẫu nhiên tại 11 thôn, tổng số mẫu điều tra là 36 hộ:

17



Mẫu phiếu 01: Phiếu điều tra
Tình hình trồng và lợi ích thu đƣợc từ trồng cây Quế tại
xã......................................

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
(Cán bộ địa phương)
.......h.......,Ngày.............Tháng............Năm 20......
Người phỏng vấn:
Họ và tên Ơng(bà:)
Chức vụ:
Địa chỉ:
Dân tộc:
Tơn giáo:
I. Tình hình sản xuất
1. Diện tích đất rừng của xã hiện nay?..
2. Các loại đất rừng?
3. Cây trồng chủ lực của địa phƣơng và các cây kinh tế?....
4. Diện tích rừng trồng Quế của địa phƣơng?...
5. Diện tích Quế so với năm 2010 tăng/giảm?
6. Bình quân sản lƣợng vỏ Quế thu đƣợc?....
- Vỏ tƣơi:
- Vỏ Khơ:
7. Tình hình tiêu thụ Quế tại địa phƣơng?
- Hình thức tiêu thụ:
- Số lƣợng:
- Giá bán (Quế tƣơi/khơ):
Tại vƣờn
Tại chợ
Cách khác
Gốc

Kg

8. Các hộ gia đình trồng Quế có đƣợc hỗ trợ về giống và phân bón khơng?
Nếu có thì hỗ trợ từ đâu?
9. Các hộ gia đình có nhận đƣợc sự hỗ trợ kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Quế
khơng? Và từ đâu?
10. Những khó khăn gặp phải khi trồng Quế của ngƣời dân?
11. Trồng Quế có đem lại hiệu quả kinh tế cho địa phƣơng không?
12.Trong giai đoạn này Địa phƣơng có kế hoạch thay đổi cơ cấu cây trồng
khơng? Nếu có?

18


Mẫu phiếu 02: Phiếu điều tra
Thực trạng trồng và thị trƣờng tiêu thụ Quế tại xã Tô Mậu, huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2013
(Hộ gia đình)
.......h.......,Ngày.............Tháng............Năm 201...
Người phỏng vấn:
Họ và tên chủ hộ:
Địa chỉ:
I- Thông tin chung
1. Gia đình ơng/bà có mấy ngƣời?...........Nam nữ.....
Số ngƣời trong độ ti lao động .......
Gia đình ơng bà có trồng Quế khơng?
Ơng bà trồng Quế từ nhƣng năm nào?
2. Diện tích đất trồng Quế hiện nay
Trong đó có bao nhiêu diện tích hoặc số cây đang cho thu hoạch?
Thu nhập hàng năm của gia đình từ những nguồn nào?

Và bao nhiêu?
Chi phí giống vốn bao nhiêu?
3. Thu đƣợc lợi ích gì từ việc trồng rừng (và cây Quế nói riêng):
4. Hàng năm thu đƣợc khoảng bao nhiêu kg hạt Quế?
Mỗi vụ bao nhiêu kg?
Ơng bà bán vỏ Quế tƣơi hay khơ?
Làm thế nao để sơ chế vỏ Quế
Ông bà thƣờng bảo quản thế nào?
Giá bán vỏ Quế tại nhà bao nhiêu đ/kg?
Thƣờng bán tại nhà hay chở ra điểm thu gom ở xã, chợ?
Ơng/Bà có đem đi nơi khac bán khơng,giá bán ở đó bao nhiêu?
5. Thu nhập bình qn hàng năm từ việc trồng Quế?
6. Gia đình có nhận đƣợc hỗ trợ về mặt giống và phân bón khơng? Từ đâu?
7. Gia đình có nhận đƣợc sự hỗ trợ về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Quế
khơng? Từ đâu?
8. Những khó khăn gặp phải khi trồng ,tiêu thụ các sản phẩm của cây Quế ?
9. Sau một thời gian trồng rừng, Ơng/bà có mong muốn chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất rừng đƣợc giao không? Tại sao?

19


×