Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Phan Đình Phùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.62 KB, 6 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG
------------------

ĐỀ THI THỬ

KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021
BÀI THI: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề)

I. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU
1. Kiến thức
Kiểm tra mức độ nắm bắt kiến thức xã hội và kiến thức văn học của HS.
2. Kĩ năng và năng lực
Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu văn bản, kĩ năng phân tích đề, lập ý và tổ chức bài văn; kĩ
năng trình bày, diễn đạt…
Tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội và bài văn nghị luận văn học).
3. Thái độ
Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề hợp lí nhất.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA
- Tự luận
- Thời gian: 120 phút
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Tổng số
Vận dụng
Vận dụng
Chủ đề


thấp
cao
Xác
định

giải:
Ý
Bài
học
rút
I. Đọc hiểu
(văn
bản thể thơ.
nghĩa của việc ra từ văn bản
ngồi
dùng một số hoặc bày tỏ
chương
từ ngữ, hình cảm xúc/ý
trình)
- Nêu thông ảnh,
biện kiến của bản
tin về văn
pháp
nghệ thân.
bản.
thuật
trong
văn bản.
Số câu
02

01
01
04
Số điểm
1,25
0,75
1,0
3,0
Tỉ lệ
12,5%
7,5%
10%
30%
II. Làm văn
- Viết một đoạn văn nghị
Câu 1
luận xã hội.
NLXH
Số câu
1
1
Số điểm
2,0
02
Tỉ lệ
20%
20%
- Viết bài văn nghị luận
Câu 2 Nghị
văn học

luận văn
học
Số câu
1
1
Số điểm
5
5
Tỉ lệ
50%
50%
Số câu
2
1
3
6
Số điểm

1,25

0,75

8,0

10,0

Tỉ lệ

12,5%


7,5%

80%

100%

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG

ĐỀ THI THỬ

KỲ THI TỐT NGHỆP THPT NĂM 2021
BÀI THI: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề)

(Đề thi gồm 01 trang)

PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung
giáo mác Trường Sơn
cọc nhọn Bạch Đằng
đến trẻ chăn trâu cũng cờ lau tập trận
chiếc roi cày rần rật máu cha ông
đất nước sinh ra huyền thoại tiên rồng
bọc trứng trăm con lên rừng xuống biển
mẹ lội suối trèo non

cha bạt ghềnh chắn sóng
mong mai sau nên vóc nên hình
đất nước mỗi ngày lên đón ánh mặt trời
thấy dung mạo tiền nhân nhắc lời di huấn
nghe vị mặn mồ hôi thấm đầu sông cuối bãi
vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh
(Cương thổ, Nguyễn Đức Dũng)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết bằng thể thơ gì?
Câu 2. Chọn những hình ảnh, từ ngữ nói lên tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại
xâm của con người Việt Nam.
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật trong câu thơ “đất nước ngàn năm
không mỏi cánh tay cung”.
Câu 4. Trình bày cách hiểu của anh/chị về khát vọng được thể hiện trong câu thơ: “mong mai
sau nên vóc nên hình”.
PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về lời di huấn của tiền nhân trong câu thơ “vạt cỏ bên đường cũng
học để mà xanh”.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn
trích sau:
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị
lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lịng Mị đang sống về ngày
trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân
này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi
sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị khơng biết. Mị vẫn ngồi
trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ
bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường,

trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong
lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn
đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, khơng có
lịng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho
chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi
bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.


Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi…
(Trích Vợ chồng A Phủ, Tơ Hồi, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục)


ĐÁP ÁN

Phần
Đọc
hiểu

Làm
văn

Câu
Nội dung
1
Thể thơ: Tự do
(HS trả lời đúng ý cho 0,5. Trả lời không đúng hoặc thêm ý
khác: không cho điểm).
Hình ảnh thể hiện tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc
ngoại xâm của con người Việt Nam: không mỏi cánh tay

2
cung, giáo mác Trường Sơn, cọc nhọn Bạch Đằng, trẻ chăn
trâu cũng cờ lau tập trận, chiếc roi cày.
(HS trả lời được 01 ý cho 0,25; được 02 ý cho 0,5; được 03 ý
trở lên cho 0,75)
- Biện pháp tu từ: nhân hóa.
- Tác dụng:
+ Giúp cho câu thơ thêm phần sinh động, người đọc dễ hình
3
dung.
+ Nhấn mạnh đến lịch sử chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo
vệ đất nước vô cùng hào hùng của dân tộc ta.
Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình, cần giải
4
thích lý do hợp lý.
Gợi ý:
Có thể hiểu câu “mong mai sau nên vóc nên hình” thể hiện
khát vọng: đất nước sẽ ngày càng vững mạnh, vươn tầm ra thế
giới để xứng đáng với nguồn gốc con Rồng cháu Tiên, để xứng
đáng với sự hi sinh lớn lao của tiên tổ.
(HS lí giải sâu sắc, thuyết phục cho điểm tối đa; trả lời có ý
nhưng chưa sâu sắc cho 0,75; trả lời có ý nhưng thiếu thuyết
phục cho 0,5; trả lời sơ sài, không đúng trọng tâm cho 0,25;
không trả lời hoặc sai vấn đề không cho điểm).
Nghị
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về lời di huấn của tiền
luận nhân trong câu thơ “vạt cỏ bên đường cũng học để mà

xanh”.
a. Đảm bảo dung lượng (khoảng 200 chữ), lập luận, diễn đạt

hội
rõ ràng.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: lời di huấn của tiền
nhân trong câu thơ “vạt cỏ bên đường cũng học để mà
xanh”.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao
tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận nhưng
cần làm rõ được các nội dung:
+ Giới thiệu vấn đề
+ Giải thích: Vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh:
Vạt cỏ bên đường có thể hiểu là sự vật bình dị, nhỏ bé trong
cuộc sống.
Xanh thể hiện một sức sống mạnh mẽ, vươn lên mọi khó khăn,
thử thách.
=> Câu thơ trên đã nhắc nhở chúng ta: bất cứ ai, dù nhỏ bé hay
vĩ đại cũng cần có ý chí, nghị lực, sự nỗ lực, cố gắng để khơng
ngừng vươn lên, bước về phía trước để đạt được thành công.
+ Bàn luận
- Trong hành trình cuộc đời chắc chắn mỗi chúng ta sẽ phải
đối mặt với vơ vàn khó khăn, thử thách. Những thách thức đó
chính là một loại thuốc thử để đo sức sống tiềm tàng bên trong
mỗi cá nhân.

Điểm
0,5

0,75

0,25
0,25

0,25

1,0

2,0

0,25
0,25

1,0


- Đứng trước khó khăn, bạn sẽ làm gì? Bình tĩnh đối mặt, tìm
cách giải quyết? Hay sợ hãi, thối lui, chấp nhận số phận? Mỗi
người sẽ có những cách phản ứng khác nhau, tuy nhiên cách
phản ứng tốt nhất với những khó khăn chính là đối diện với
nó, nỗ lực gấp đôi để vượt qua thử thách và vươn đến thành
cơng.
- Khơng có vấp ngã sẽ khơng tơi rèn được ý chí, khơng có thử
thách sẽ khơng tạo ra những thành cơng. Bởi vậy, đứng trước
khó khăn dù lớn hay nhỏ cũng hãy bình tĩnh đối mặt và vượt
qua nó.
- Mở rộng vấn đề: phê phán những kẻ yếu đuối, thiếu ý chí,
nghị lực khi vấp ngã trong cuộc sống.
- Bài học:
+ Là thế hệ trụ cột của đất nước trong tương lai, việc rèn luyện
nghị lực sống là việc vô cùng quan trọng, cần thiết cho hành
trang vào đời sau này của mỗi chúng ta.
+ Muốn thành công, muốn tới vinh quang thì con đường đi lại
càng trơng gai thử thách, ở đó khơng có chỗ cho những kẻ

thiếu ý chí, thiếu nghị lực vươn lên.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn
đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt

0,25
0,25

Nghị
luận
văn
học

Cảm nhận sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị
trong đoạn trích: Ngày Tết, Mị cũng uống rượu… quả pao
rơi rồi…
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đủ các
phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn, kết bài kết
luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện
sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có
sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình
bày bằng các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
* MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả Tơ Hồi, tác phẩm Vợ
chồng A Phủ và vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn đọan trích.

* TB:
+ Nội dung: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị:
– Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị thể hiện qua hành động:
Mị uống rượu, Mị lắng nghe tiếng sáo gọi bạn, Mị thổi lá.
– Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị thể hiện qua tâm trạng:
Mị thấy trong lòng đột nhiên vui sướng, phơi phới; Mị nhớ về
những ngày tươi đẹp, Mị thấy mình cịn trẻ, muốn đi chơi; Mị
muốn ăn lá ngón cho chết ngay.
 Quá khứ và hiện tại dằng xé trong tâm hồn Mị. Hiện tại tăm
tối, ngột ngạt và tiếng sáo đã thức dậy quá khứ đẹp đẽ đang
náo nức trong lòng Mị, làm khát vọng sống trong Mị trỗi dậy.
 Giá trị nhân đạo sâu sắc của TP.

5,0
0,25

0,25
4,0


+ Nghệ thuật: nghệ thuật lựa chọn hình ảnh tiêu biểu, sinh
động; ngôn ngữ biểu cảm, tự nhiên; miêu tả hành động và diễn
biến tâm lí nhân vật tinh tế.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn
đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25
0,25


* Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic thì giám
khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí.
- Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo.
Krông Pắc, ngày 29 tháng 03 năm 2021
Tổ trưởng chun mơn

Hồng Thị Kiều Trang



×