Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện cao lộc tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM HỒNG HIỆP

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HẢI HÒA

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài là trung thực và chưa cơng bố bất kỳ dưới hình thức nào
trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả
thu thập trong quá trình nghiên cứu.


Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Học viên

Phạm Hồng Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã được hoàn thành với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
của PGS.TS. Nguyễn Hải Hịa, Trường Đại học Lâm nghiệp. Tơi xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự quan tâm, động viên và hướng dẫn nhiệt
tình của thầy trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến quý thầy cô giáo trong
khoa Quản lý bảo vệ rừng và Mơi trường, phịng Sau đào tạo Trường Đại học
Lâm nghiệp. Cảm ơn thầy cô đã truyền cho tôi kiến thức và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập tại khoa. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo
và các cán bộ phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn đã giúp đỡ tôi trong q trình thu thập số liệu và hồn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành khóa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Học viên

Phạm Hồng Hiệp


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ viiii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ..................................................... 4
1.1.2. Hệ thống quản lý CTRSH ...................................................................... 5
1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường và CTRSH ......................................... 5
1.1.4. Tác động của CTRSH đến môi trường và sức khỏe con người............. 6
1.1.5. Phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 8
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ..............................................14
1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ........................14
1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam………….......17
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨÚ... 24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................24
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................24
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................24
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................24
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................24
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................25
2.3.1. Nghiên cứu thực trạng rác thải sinh hoạt tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn .................................................................................................................25
2.3.2. Đánh giá hiệu quả việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh
hoạt tại huyện Cao Lộc ..................................................................................25



iv

2.3.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong cơng tác thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt ..................................................................................................25
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển rác thải sinh
hoạt cho huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn .......................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................26
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..........................................................26
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ............ 32
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .....................................................................32
3.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................32
3.1.2. Địa hình ...............................................................................................33
3.1.3. Khí hậu, thủy văn.................................................................................33
3.1.4. Tài nguyên đất .....................................................................................34
3.1.5. Tài nguyên nước ..................................................................................35
3.1.6. Tài nguyên rừng ...................................................................................35
3.1.7. Tài nguyên khoáng sản ........................................................................36
3.1.8. Tài nguyên du lịch ...............................................................................36
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................37
3.2.1. Dân số và phân bố dân cư ....................................................................37
3.2.2. Giao thơng ...........................................................................................38
3.2.3. Văn hố - xã hội...................................................................................39
3.2.4. Lĩnh vực kinh tế ...................................................................................40
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 42
4.1. Thực trạng rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyên Cao Lộc, Lạng
Sơn....................................................................................................................................42
4.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Cao
Lộc.......................................................................................................................42
4.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư.............42



v

4.1.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ............................44
4.1.4. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác .........45
4.1.4. Tổng hợp lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện .......................47
4.1.5. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ......................................................49
4.1.6. Dự báo sự gia tăng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ........................50
4.2. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý CTRSH ............................................51
4.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý nhà nước về CTRSH .......................51
4.2.2. Hoạt động tổ chức, thu gom CTRSH ..................................................54
4.2.3. Công tác vận chuyển và xử lý CTRSH................................................58
4.2.4. Hoạt động thu hồi tái chế chất thải rắn sinh hoạt ................................58
4.2.5. Chi phí cho các hoạt động quản lý CTRSH ........................................59
4.2.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH 60
4.3. Thuận lợi, khó khăn, tồn tại và thách thức trong công tác quản lý
CTRSH ..................................................................................................63
4.3.1. Những thuận lợi trong công tác quản lý CTRSH ................................63
4.3.2. Những khó khăn, tồn tại trong cơng tác quản lý CTRSH ...................64
4.3.3. Thách thức trong công tác quản lý CTRSH của huyện Cao Lộc ........65
4.4. Giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Cao Lộc ....66
4.4.1. Giải pháp quản lý CTRSH tập trung theo cụm xã/thị trấn ..................68
4..4.2. Giải pháp quản lý CTRSH tập trung theo cụm dân cư thơn/xóm ......69
4.4.3. Giải pháp quản lý thu gom, xử lý rác thải theo hộ gia đình ................72
4.4.4. Giải pháp về chính sách xã hội ............................................................73
4.4.5. Tăng cường phân loại, tái sử dụng, tái chế ..........................................75
4.4.6. Giải pháp về truyền thông giáo dục .....................................................76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 81



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân


VSMT

Vệ sinh môi trường


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số và phân bố dân cư trên địa bàn huyện Cao Lộc 2017 ........ 37
Bảng 4.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư ...... 42
Bảng 4.2: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ....................... 44
Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác ... 46
Bảng 4.4: Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh. .......... 47
Bảng 4.5: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt huyện Cao Lộc ....................... 49
Bảng 4.6: Dự báo lượng CTRSH phát sinh và thu gom vào năm 2019 ......... 51
và 2025 ............................................................................................................ 51
Bảng 4.7: Một số tổ chức dịch vụ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện
Cao Lộc ........................................................................................................... 54
Bảng 4.8: Ước tính khối lượng CTRSH được thu gom trên địa bàn huyện ... 55
Bảng 4.9: Phương tiện thu gom CTRSH trên địa bàn huyện .......................... 56


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện [3] ............. 12
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Cao Lộc ............................................................. 32
Hình 4.1: Tỷ lệ CTRSH phát sinh từ các nguồn ............................................. 48
Hình 4.2: Sơ đồ phân vùng quản lý CTRSH huyện Cao Lộc ......................... 67
Hình 4.3: Sơ đồ quản lý CTRSH tập trung theo cụm xã/thị trấn .................... 69

Hình 4.4: Tổ chức dịch vụ trong mơ hình hộ gia đình. ................................... 72


1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, q trình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh
mẽ, với sự hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... làm động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về
môi trường, đặc biệt vấn đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải
công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải nguy
hại,...Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đặc biệt là
chất thải rắn sinh hoạt đã và đang trở thành một bài tốn khó đối với các nhà
quản lý tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền kinh
tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014
khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất
thải rắn sinh hoạt đơ thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày [4].
Cao Lộc là một huyện miền núi biên giới phía Bắc có vị trí chiến lược
quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng của tỉnh Lạng Sơn và cả
nước. Là một địa danh có lịch sử lâu đời, nằm ở cửa ngõ thông thương giữa
đất nước ta và Trung Quốc, Cao Lộc sớm trở thành nơi giao lưu kinh tế,
thương mại và hoạt động đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn. Trong những năm gần
đây huyện Cao Lộc đang có nhiều bước chuyển mình trong nhiều mặt của đời
sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, còn nhiều bất cập về cơ sở hạ tầng và kinh tế
kỹ thuật còn yếu, sự phát triển không đồng đều trên địa bàn huyện, tỷ lệ gia
tăng dân số cao ở vùng trung tâm, dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề môi trường
và xã hội.
Sự phát triển khơng đồng bộ giữa tốc độ đơ thị hóa và việc nâng cấp cơ

sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ công cộng, du lịch, thương mại…đã phát sinh lượng lớn rác


2

thải từ khu vực dân cư, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp gây ơ nhiễm mơi trường
và làm thay đổi cảnh quan của huyện cũng như gây tác động xấu đến sức
khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn huyện. Đặc biệt việc xả
thải các chất thải rắn, chất thải độc hại vượt quá khả năng tự làm sạch của môi
trường đã dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống, phát sinh trong quá
trình ăn, ở, tiêu dùng của con người. Mức sống của người dân ngày càng cao
thì việc tiêu dùng các sản phẩm của xã hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với
việc gia tăng chất thải rắn sinh hoạt. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải sinh
hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60-80%, phần cịn lại được thải tự do vào mơi
trường. Ở nhiều nơi trên đất nước ta chất thải sinh hoạt là ngun nhân chính
phá vỡ cân bằng sinh thái, ơ nhiễm nguồn nước, ơ nhiễm đất, ơ nhiễm khơng
khí, gây bệnh cho con người, cây trồng và vật nuôi làm mất đi cảnh quan văn
hố đơ thị và nơng thơn.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết các thành phố,
thị xã ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh và
bảo vệ mơi trường (BVMT). Khơng có những bước đi thích hợp, những quyết
sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn
trong quy hoạch, xây dựng và quản lý rác thải sẽ dẫn đến những hậu quả khôn
lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về
sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội. Trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn, công tác quản lý của đơn vị thành phố thuận lợi hơn về nguồn nhân lực,
kinh phí, mạng lưới giao thơng, trình độ dân trí, mạng lưới thu gom so với các
đơn vị cấp huyện, trung bình một ngày trên địa bàn thành phố Lạng Sơn phát

sinh khoảng 95 tấn rác, lượng rác thu gom được khoảng 89 tấn/ngày.
Đối với công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn
huyện Cao Lộc, cơ chế quản lý và các chính sách hỗ trợ cho cơng tác quản lý


3

chất thải rắn sinh hoạt còn thiếu, chưa chú trọng đến các giải pháp công nghệ
xử lý chất thải sinh hoạt thu gom phù hợp với trình độ và điều kiện kinh tế
của huyện, chủ yếu mới tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu đông
dân cư và đổ lộ thiên. Chưa phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Trên
cơ sở đó, để tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Cao
Lộc, đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững, một trong các nhiệm vụ
trọng tâm là quản lý hiệu quả chất thải, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn. Nhằm giúp các nhà quản lý mơi trường trên địa bàn huyện có cái
nhìn khách quan và tổng thể về hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt của huyện tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Cao lộc, tỉnh Lạng Sơn”.
Đề tài sẽ là một trong những cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, hướng tới xây dựng
huyện Xanh - Sạch - Đẹp - Bền vững.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt: Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP,

ngày 24/4/2015 của chính phủ về quản lý chất thải rắn [2]: Chất thải rắn sinh
hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường
ngày của con người.
Nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt: Cùng
với những hoạt động sản xuất của con người và sự phát triển của các ngành đã
tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người ngày càng tăng
lên, cùng với đó là lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) của các hoạt động
này cũng gia tăng. CTRSH được thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như
tiêu dùng trong đời sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn
chủ yếu ở khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp. Chất thải rắn sinh hoạt có
thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao
su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre,
gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…[6].
Khái niệm hoạt động quản lý CTRSH: Hoạt động quản lý CTRSH bao
gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất
thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng,
tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có
hại đối với mơi trường và sức khoẻ con người.
Một số khái niệm liên quan: Thu gom CTRSH là hoạt động tập hợp,
phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom
tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Vận chuyển CTRSH là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát


5

sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
bãi chôn lấp cuối cùng. Địa điểm, cơ sở được cấp có thẩm quyền chấp thuận
là nơi lưu giữ, xử lý, chôn lấp các loại CTRSH được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.

Xử lý CTRSH là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong
CTRSH; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTRSH.
Chơn lấp CTRSH hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh.
1.1.2. Hệ thống quản lý CTRSH
Hiện nay hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam
mỗi một cơ quan, ban nghành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng trong hệ
thống quản lý CTR, trong đó: Bộ Tài ngun và Mơi trường chịu trách nhiệm
vạch chiến lược bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tham mưu cho nhà
nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý mơi trường quốc gia. Bộ
xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải.
UBND các tỉnh chỉ đạo UBND các thành phố, huyện, Sở Tài nguyên và Môi
trường và Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp
hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ môi trường của
nhà nước. Công ty môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ
xử lý CTR, bảo vệ vệ sinh môi trường theo chức trách được chủ đầu tư trực
tiếp ký hợp đồng.
1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường và CTRSH
Công cụ quản lý môi trường và CTRSH là các biện pháp hành động
thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và
sản xuất. Mỗi một cơng cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định,
liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Công cụ quản lý mơi trường có thể phân loại theo


6

bản chất thành các loại cơ bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế,
luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách mơi

trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng
tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cơng cụ này chỉ áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trị kiểm sốt và giám sát
nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân
bố chất ơ nhiễm trong mơi trường. Các cơng cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm
các đánh giá môi trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử
dụng chất thải. Các cơng cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành
công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
1.1.4. Tác động của CTRSH đến môi trường và sức khỏe con người
Ảnh hưởng đến môi trường khơng khí: Nguồn rác thải từ các hộ gia
đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong tồn bộ khối lượng rác
thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi
cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa
và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các q trình
này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
Ảnh hưởng mơi trường nước: Theo thói quen nhiều người thường đổ
rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động
trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác
có thể bị cuốn trơi theo nước mưa xuống ao, hồ, sơng, ngịi, kênh rạch, sẽ làm
nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ,
giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh


7

thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ
bị huỷ diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những

nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng
tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng.
Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất: Trong thành phần rác thải
có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào mơi trường thì các
chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều lồi sinh vật có ích cho đất như:
giun, vi sinh vật, nhiều lồi động vật khơng xương sống, ếch nhái ... làm cho
mơi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá
hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilông trong sinh
hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 - 60 năm mới phân huỷ hết
và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh
đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì
nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút [14].
Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người: Trong thành
phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác
này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu
gom, tồn đọng trong khơng khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với
rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc
các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ
khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết
và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu
trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối
có chất amin và các chất dẫn xuất sufua hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác
thải kích thích sự hơ hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây
ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.


8

Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả

nghiên cứu cho thấy rằng: Trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn
tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại
vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây
bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều
loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do
các trung gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng
da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá; muỗi truyền bệnh sốt
rét, sốt xuất huyết... [14].
Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị: Rác thải sinh hoạt nếu
không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận
chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình
ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường
phố, thơn xóm.
- Một ngun nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và
mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà
công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.5. Phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Phương pháp chôn lấp: Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là
chôn lấp rác. Phương pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở
các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác
tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng,
đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi
muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở
nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục


9


cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các
nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ mơi trường
một cách nghiêm ngặt. Việc chơn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm
dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được
phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải
thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào mơi trường. Việc
thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất
hữu ích [16].
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Cơng nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Khơng được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, khơng khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
Phương pháp đốt rác: Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới
mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất
thải rắn được giảm nhiều chỉ cịn khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng
lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ,
ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung
nếu cần. Tuy nhiên, phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm khơng khí cho khu
vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đơ thị, vì vậy phương


10


pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chơn lấp rác, chi phí
để đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở
các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho
việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy
nhiên, việc đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc
và dễ sinh khí dioxin nếu khơng giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng
phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lị hơi, lị sưởi hoặc cho ngành
cơng nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử
lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ơ nhiễm khơng khí do q trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng
loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt
rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện
hoặc rác thải công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được [16].
Phương pháp ủ sinh học: Ủ sinh học (Compost) là q trình ổn định
sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và
kiểm soát một cách khoa học tạo mơi trường tối ưu đối với q trình.
Q trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Q trình ủ được coi như q trình lên men yếm
khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi,
không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên
men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá
trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá
trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử
lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường
xuyên và giữ cho vật liệu ủ ln ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ.



11

Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản
phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin,
xenlulo, sợi… [3].
Cơng nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thống khí cưỡng bức, ủ luống có
đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp
rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân
gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, rất tốt cho việc cải
tạo đất.
Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện: Phương pháp ép kiện
được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy.
Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và
các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa…
được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác
và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn
hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên
diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các cơng trình như: cơng viên,
vườn hoa, các cơng trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa
mặt bằng khu vực xử lý rác.


12

Kim loại
Rác
thải


Phễu nạp
rác

Thủy tinh
Băng
tải rác

Phân
loại
Giấy
Nhựa

Các khối kiện
sau khi ép

Băng tải thải
vật liệu

Máy ép
rác

Hình 1.1: Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác bằng phƣơng pháp ép kiện [3]
Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex: Đây là một công
nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996). Công nghệ Hydromex
nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ ngành
xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polime hóa và sử
dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom (rác
hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về nhà máy, không cần phân loại
và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa đến các thiết bị trộn bằng băng tải.

Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa và khử độc
thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các
thiết bị trộn: chất lỏng và rác thải kết dính với nhau sau khi cho thêm thành
phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra
sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn với môi trường [3].
Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin: Ban đầu rác thải được đưa tới
nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng
như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy
xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút


13

sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô
cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận
chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm
khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau
đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có
chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử
vi khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống
nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm
cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học.
Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ
thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế
thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu
được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm
cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp
lực cao.

Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván
sàn, cốp pha...Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg
seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại
phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho
rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật
liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các sản
phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân
thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xố bỏ khoảng 52 bãi


14

rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn.
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải trên thế giới:
Lượng chất thải rắn sinh hoạt tính theo đầu người ở một số nước là: 1,7
kg/người/ngày ở Canada; 1,6 kg/người/ngày ở Australia; 1,3 kg/người/ngày ở
Thuỵ Sỹ; 1,3 kg/người/ngày ở Thuỵ Điển; 1,3 kg/người/ngày ở Trung Quốc [4].
Ở các nước phát triển thì việc thu gom đạt hiệu suất cao, một số quốc
gia hầu như lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom toàn bộ như: Mỹ,
Thụy Điển... Ở các nước nghèo và các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam thì việc đầu tư vào việc thu gom đạt hiệu suất chưa cao, chỉ đạt 60 - 70%
thậm chí có nơi cịn thấp hơn [4].
Trên thế giới, ở một số nước đã có những mơ hình phân loại và thu
gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả.
- Hà Lan: Người dân phân loại rác thải và những gì có thể tái chế sẽ
được tách riêng. Những thùng rác với kiểu dáng màu sắc khác nhau được sử

dụng trong thành phố. Thùng lớn màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ
kính, thuỷ tinh. Thùng màu xanh nhạt để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cư
sinh sống thường đặt hai thùng rác màu sắc khác nhau, một loại chứa rác có
thể phân huỷ và loại khơng phân hủy.
- Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: rác hữư cơ, rác vô cơ và
giấy vải, thuỷ tinh, các kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác
thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, thuỷ tinh, kim loại,
nhựa... đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hoá.
- Đức: Mỗi hộ gia đình được phát 3 thùng rác có màu khác nhau:
màu xanh dùng để đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, c n


15

màu đen đựng các thứ khác. Các loại này sẽ được mang đến các nơi xử lý
khác nhau.
Đối với hệ thống thu gom rác công cộng đặt trên hè phố, rác được chia
thành 4 loại với 4 thùng có màu khác nhau: màu xanh lam đựng giấy, màu vàng
đựng túi nhựa và kim loại, màu đỏ đựng kính, thuỷ tinh và màu xanh thẫm đựng
rác cịn lại.
Tình hình xử lý rác thải trên thế giới: Xã hội càng phát triển thì rác
thải càng nhiều và việc xử lý rác thải càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Xử lý rác thải là một vấn đề tổng hợp liên quan cả về kỹ thuật lẫn kinh tế và
xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ
xử lý chất thải rắn đang trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều quốc
gia trên thế giới; đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển, nơi sử dụng
nhiều thành tựu khoa học trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại
chất thải rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai và trên 90%

can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20 lần và trong quá trình xử lý
rác, người ta có thể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc.[4].
Tuỳ theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ cơng
nghệ xử lý chất thải rắn cũng khác nhau:
- Ở Mỹ: Hàng năm có 15% chất thải rắn được tái chế, khoảng 16%
được thiêu đốt, 67% cịn lại được chơn lấp ở 2.900 bãi rác. Mỹ đang thực hiện
phương pháp xử lý chất thải rắn thành năng lượng (113 nhà máy thực hiện).
Với phương pháp này có thể giảm 70% - 90% tổng lượng chất thải rắn và thu
hồi nhiệt lượng để chuyển thành điện năng.
- Ở Thuỵ Điển: Thực hiện chiến lược giảm tối thiểu lượng chất thải rắn
và tăng cường thu hồi phế liệu cho tái chế (chiếm 25% tổng số chất thải rắn
phát sinh năm 1997), áp dụng công nghệ tiên tiến để phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn (phương pháp hút chân không tự động để thu


16

gom chất thải rắn). Thuỵ Điển hiện có 282 bãi chôn lấp với tổng số 4,75 triệu
tấn chất thải được chôn lấp. Thụy Điển là một trong số những quốc gia thực
hiện phân loại rác tại nguồn rất có hiệu quả với sự tham gia tích cực của cộng
đồng dân cư, đồng thời xử lý chất thải rắn rất có hiệu quả.
- Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon đặc biệt và
được phân loại ngay tại nguồn. Đến năm 2001 cả nước có 5 nhà máy đốt rác
với cơng suất 9.000 tấn/ngày (khoảng 97%, cịn 3% chôn lấp đặc biệt ở biển).
Năm 2004, ở Singapore đã xây dựng nhà máy đốt rác thứ sáu. Trong quá trình
tiêu huỷ chất thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện. Đó là một
đất nước sạch, đẹp, văn minh.
- Ở Nhật Bản: Do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang
sử dụng phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là
chủ yếu (chiếm 72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt

động). Cơng suất của các xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm.
- Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất
thải rắn chơn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn lại 46% ở
những năm cuối thế kỷ 20), nguyên nhân chính là do chính phủ quy định cơng
nghệ chơn lấp phải tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu huỷ
hoặc xử lý sơ bộ (nghiền, nén).
Trong khi đó, ở các nước đang phát triển còn phải đối mặt với những
khó khăn về xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm,
thường tập trung xử lý chôn lấp (Mockva 90%, Seoul 70%, Istanbul - Thổ
Nhĩ Kỳ 87,5%, Budapest - Hungari 50%, Bangkok 85%, Philipin xấp xỉ 90%,
Việt Nam gần 100%), chỉ một khối lượng rất nhỏ được chế biến phân bón và
đốt, xấp xỉ 2% với những kỹ thuật chưa tiên tiến. Điều đó địi hỏi sự nỗ lực
của các chính quyền đơ thị và sự quan tâm của Nhà nước.
1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam


×