Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu hiện trạng phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài voi châu á elephas maximus linnaeus 1758 tại tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.27 MB, 117 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số
liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng
tình hình thực tiễn về lồi Voi tại tỉnh Nghệ An bao gồm: VQG Pù Mát, Khu
BTTN Pù Huống, Khu BTTN Pù Hoạt và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác./.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Hồ Sỹ Bảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo,
các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:
Khoa Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành khố đào tạo.
Thầy giáo PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn và truyền
đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Chi cục Kiểm lâm Nghệ An, BQL khu dữ trữ sinh quyển tây Nghệ An và
VQG Pù Mát, Khu BTTN Pù Huống, Khu BTTN Hoạt, Hạt kiểm lâm huyện
Tƣơng Dƣơng, Con Cuông, Anh Sơn, Quỳ Hợp, Quế Phong, Thanh Chƣơng và
các trạm Kiểm lâm địa bàn Cao Vều, Khe Kèm, Làng Yên, Khe Thơi, Trung
Tâm, Bắc Sơn... đã tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu.


Các cá nhân: Võ Công Anh Tuấn, Nguyễn Văn Sỹ, Nguyễn Hồng
Quân, Nguyễn Khánh Toàn và các cá nhân khác đã hỗ trợ cá nhân trong việc
điều tra, thu thập số liệu thực tiễn.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhƣng do kinh nghiệm của
bản cịn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc ý kiến tham gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng
nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan để bản luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Hồ Sỹ Bảo


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. Một số nghiên cứu về loài Voi (Elephas maximus Linnaeus, 1758) ......... 4
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới.......................................................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 5

1.2. Đặc điểm nhận biết, sinh thái và tập tính của loài Voi châu Á.................. 5
1.2.1. Đặc điểm nhận biết: ................................................................................ 5
1.2.2. Tìm hiểu sinh thái, tập tính và phân bố của Voi châu Á: ....................... 7
1.3. Tình trạng của lồi Voi ở một số quốc gia trên thế giới ............................ 8
1.4. Tìm hiểu tình trạng và phân bố của lồi Voi châu Á tại Việt Nam ......... 12
1.5. Tìm hiểu một số nghiên cứu về xung đột giữa loài Voi và con ngƣời
(HEC): ............................................................................................................. 16
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG .................... 21
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 21
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 21
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21


iv

2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 21
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 22
2.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa các cơng trình nghiên cứu có
liên quan .......................................................................................................... 23
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................... 23
2.4.4. Phƣơng pháp phỏng vấn:....................................................................... 28
2.4.5. Phƣơng pháp xử lí số liệu ..................................................................... 29
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘITẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 30
3.1. Vƣờn Quốc gia Pù Mát ............................................................................ 30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
3.2. Khu BTTN Pù Hoạt ................................................................................. 37
3.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
3.2.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội......................................................... 39
3.3. Khu BTTN Pù Huống .............................................................................. 40
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.3.2. Đặc điểm dân sinh và kinh tế ................................................................ 44
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 45
4.1. Hiện trạng quần thể Voi châu Á (Elephas maximus) tại Nghệ An .......... 45
4.1.1. Tại Vƣờn Quốc gia Pù Mát ................................................................... 45
4.1.2. Tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống: ............................................... 62
4.1.3. Tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt: .................................................. 66


v

4.2. Loại cây thức ăn ƣa thích của lồi Voi theo đánh giá của ngƣời dân tại
khu vực nghiên cứu: ........................................................................................ 67
4.3. Tác động qua lại giữa cộng đồng địa phƣơng và quần thể Voi tại tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................... 68
4.3.1. Ảnh hƣởng của Voi đến cộng đồng địa phƣơng: .................................. 68
4.3.2. Tác động của cộng đồng địa phƣơng đến loài Voi: .............................. 69
4.4. Thực trạng và một số giải pháp quản lý, bảo tồn loài Voi châu Á Elephas
maximus Linnaeus, 1758) tại tỉnh Nghệ An.................................................... 76
4.4.1. Thực trạng công tác quản lý và bảo tồn loài Voi tại Nghệ An ............. 76
4.4.2. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn loài Voi châu Á (Elephas
maximus) tại Nghệ An .................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Viết tắt
BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CR

Rất nguy cấp (theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh Lục
Đỏ IUCN 2014)

DD

Thiếu dẫn liệu (theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh
Lục Đỏ IUCN 2014)

DLĐ IUCN

Danh Lục Đỏ IUCN

ĐDSH

Đa dạng sinh học


EN

Nguy cấp (theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh Lục Đỏ
IUCN 2014)

IB

Nghiêm cấm khai thác sử dụng vì mục đích thƣơng mại
theo Nghị định 32/2006/NĐCP

IIB

Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thƣơng mại theo
Nghị định 32/2006/NĐ - CP

IUCN

Hiệp hội Bảo tồn Thiên Nhiên Thế giới

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

SĐVN


Sách Đỏ Việt Nam

VQG

Vƣờn quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Thông tin về các tuyến điều tra Voi tại VQG Pù Mát

24

2.2

Thông tin về các tuyến điều tra Voi tại khu vực xã Bắc Sơn,
Quỳ Hợp


25

2.3

Thông tin về các tuyến điều tra Voi tại khu BTTN Pù Hoạt

26

2.4

Tổng hợp kết quả cho điểm, xếp hạng các mối đe dọa tới loài

29

4.1

Tổng hợp các dấu vết ghi nhận voi trên các tuyến điều tra

54

4.2

Vùng cƣ trú của Voi tại Vƣờn Quốc gia Pù Mát

58

4.3

Kết quả ghi nhận sự có mặt của Voi trên tuyến điều tra


63

4.4

Tình hình xử lý vi phạm lâm luật từ 2012 - 2017

73


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1

Đặc điểm hình thái phân biệt Voi châu Á và Voi châu Phi

7

1.2

Voi ngà lệch tại khu BTTN Văn hóa Đồng Nai


13

1.3

Voi rừng ở Đắk Lắk

14

1.4

Đàn voi rừng ở VQG Pù Mát -Nghệ An

16

2.1

Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra Voi tại khu vực VQG Pù Mát

23

2.2

Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra Voi tại khu vực xã Bắc Sơn, Quỳ Hợp

25

2.3

Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra tại Khu BTTN Pù Hoạt


26

3.1

Sơ đồ vị trí địa lý VQG Pù Mát

31

3.2

Sơ đồ vị trí Khu BTTN Pù Huống

41

4.1

Cá thể Voi bị chết và lông voi tại khu vực Cao Vều tháng 3/2011

46

4.2. Đàn Voi ở khu vực Khe Thơi, Tƣơng Dƣơng năm 2011
4.3

Kết quả phỏng vấn của ngƣời dân địa phƣơng ghi nhận sự có

48
49

mặt của quần thể Voi tại VQG Pù Mát.
4.4


Kết quả phỏng vấn số lƣợng cá thể Voi đang cƣ trú tại khu vực

50

Phúc Sơn và Thanh Đức
4.5

Khu vực xác nhận Voi về năm 2017

53

4.6

Dấu vết ghi nhận Voi trên các điểm điều tra

53

4.7

Kích cỡ dấu chân Voi ghi nhận trong quá trình điều tra tại khu

56

vực Cao Vều.
4.8

Dấu vết của Voi trên tuyến điều tra

57


4.9

Đàn voi rừng đang phá mía của ngƣời dân bản Vều năm 2016.

57

4.10 Thời gian Voi xuất hiện trong năm tại khu vực dân cƣ

59

4.11 Voi rừng ở VQG Pù Mát

61


ix

4.12 Bản đồ vùng phân bố của các đàn Voi cƣ trú tại VQG Pù Mát và

62

khu vực lân cận
4.13 Kết quả phỏng vấn ghi nhận sự xuất hiện của Voi tại xã Bắc Sơn

63

4.14 Bản đồ vùng cƣ trú của cá thể Voi tại khu vực Bắc Sơn, Quỳ Hợp

66


4.15 Kết quả đánh giá loài cây thức ăn ƣa thích của Voi

67

4.16 Khai thác vàng trái phép tại Pù Huống

71

4.17 Khai thác LSNG tại vùng đệm VQG Pù Mát

74

4.18 Hố đựng nƣớc phun thuốc trừ cỏ tại rừng Cao Su xã Thanh Đức,

75

Thanh Chƣơng
4.19 Tê giác và Voi tại Khu du lịch sinh thái Trại Bò - Diễn Châu

77


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lồi Voi châu Á (Elephas maximus Linnaeus, 1758) là lồi thú có kích
thƣớc lớn, hoạt động ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau nhƣ: Trảng cỏ, rừng
thƣờng xanh nhiệt đới, rừng bán thƣờng xanh, rừng rụng lá ẩm, rừng khộp,

rừng khô cây gai, các khu rừng thứ sinh, trảng cỏ thứ sinh và đất canh tác
nông nghiệp [9].
Với mức độ suy giảm nghiêm trọng về số lƣợng cá thể ở ngoài tự
nhiên hiện nay, loài Voi châu Á (Elephas maximus Linnaeus, 1758) đang bị
đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu ở các mức đe dọa tuyệt chủng cao: cấp rất
nguy cấp (CR) trong Sách đỏ Việt Nam (2007), cấp Nguy cấp (EN) trong
Danh sách đỏ thế giới (IUCN, 2016), nhóm IB trong Nghị định quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm) và phụ lục I của Công ƣớc quốc tế về quản lý buôn bán động,
thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm (CITES, 2015).
Các đe dọa chính đối với sự tồn tại của Voi châu Á trong thiên nhiên
hiện nay là sự mất mát, suy thoái và phân mảnh môi trƣờng sống do sự gia
tăng dân số của con ngƣời [47]. Điều này dẫn đến gia tăng mâu thuẫn giữa
ngƣời và Voi do Voi xâm nhập vào các khu canh tác nông nghiệp ăn và phá
hoại hoa màu, cây trồng, nhà cửa của dân. Trên thế giới hàng năm có hàng
trăm ngƣời bị chết do Voi tấn cơng. Vì vậy, tƣơng lai lâu dài của Voi châu Á
phụ thuộc chặt chẽ vào việc giảm thiểu xung đột giữa ngƣời và Voi, đây là
một thử thách lớn trong cơng tác bảo tồn lồi Voi châu Á hiện nay, bởi thế
nên việc nghiên cứu hiện trạng quần thể và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài
là rất cần thiết.


2

Tại Việt Nam quần thể Voi châu Á bị suy giảm nghiêm trọng do mất
rừng tự nhiên và nạn săn bắn trái phép Voi [43]. Theo đánh giá của Tổng cục
Lâm nghiệp, quần thể Voi châu Á hoang dã ở Việt Nam giảm 95% sau 40
năm từ năm 1975-2015. Hiện nay chỉ còn trên 100 cá thể, tập trung chủ yếu ở
các tỉnh Đắk Lắk, Đồng Nai và Nghệ An [34].

Với hệ thú đa dạng nhất của khu vực Bắc Trung Bộ, Nghệ An là một
trong những tỉnh có số loài chiếm tới 98,5% số loài của vùng [28], tập trung
chủ yếu ở các khu rừng đặc dụng: Vƣờn Quốc gia (VQG) và các Khu Bảo tồn
thiên nhiên (BTTN) gồm: Khu BTTN Pù Hoạt, Khu BTTN Pù Huống. Với lợi
thế là tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn nhất cả nƣớc (hơn 1,2 triệu
ha), có nhiều tài nguyên đa dạng sinh học, với nhiều loài sinh vật quý hiếm có
giá trị bảo tồn cao nhƣ Hổ (Phanthera tigris), Voi (Elephas maximus),Sao La
(Pseudoryx nghetinhensis), Mang trƣờng sơn (Mang Lớn (Muntiacus vuquangensis)), Thỏ Vằn (Nesolagus timminsi)... Đồng thời đƣợc đánh giá là
khu vực có sinh cảnh tốt nhất cho Voi rừng sinh sống.
Trong những năm gần đây tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng,
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã làm giảm một cách đáng kể diện tích
rừng hiện có của Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng, làm suy
thối về chất lƣợng và mất sinh cảnh sống của nhiều loài động vật hoang dã
trong đó có lồi Voi châu Á (Elephas maximus). Đây chính là nguyên nhân
làm cho xung đột giữa Voi và ngƣời dân địa phƣơng ngày càng căng thẳng.
Mặc dù UBND tỉnh Nghệ An, chính quyền địa phƣơng và các tổ chức bảo tồn
Voi đã có nhiều biện pháp bảo vệ quần thể Voi và hạn chế tình trạng Voi
xuống bản nhƣ: đào hào chắn, tập trung đông ngƣời xua đuổi Voi vào rừng
khi Voi xuống khu dân cƣ... nhƣng đến nay vẫn chƣa giải quyết đƣợc những
mâu thuẫn giữa quần thể Voi và cộng đồng địa phƣơng. Vì vậy, nghiên cứu
hiện trạng quần thể loài Voi, xác định đƣợc vùng sống, vùng di chuyển, giảm


3

thiểu các tác động tiêu cực qua lại giữa quần thể Voi và cộng đồng địa
phƣơng là công việc cần thiết và cần sớm đƣợc thực hiện.
Trên cơ sở đó để cung cấp, bổ sung những thông tin khoa học, làm rõ
thêm về hiện trạng, phân bố, số lƣợng quần thể, tác động qua lại giữa quần
thể Voi và cộng đồng địa phƣơng từ đó đề xuất các giải pháp góp phần vào

việc bảo tồn có hiệu quả lồi Voi tại tỉnh Nghệ An chúng tôi chọn đề tài
"Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Voi
châu Á (Elephas maximus Linnaeus, 1758) tại tỉnh Nghệ An’’.
2. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa về khoa học: Cung cấp thông tin khoa học về hiện trạng phân
bố, số lƣợng quần thể và các tác động qua lại giữa quần thể Voi và cộng đồng
địa phƣơng; mối đe dọa tới loài Voi tại Nghệ An.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, Kiểm lâm địa bàn tại địa điểm nghiên cứu
phục vụ tốt hơn cho quá trình quản lý, xây dựng cơ sở cho việc bảo tồn loài
Voi (Elephas maximus) tại tỉnh Nghệ An.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu về loài Voi (Elephas maximus Linnaeus, 1758)
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
- Năm 1993, Ronglarp Sukmasuang Kasetsart thuộc Trƣờng Đại học tại
Bangkok, Thái Lan đã tiến hành nghiên cứu sinh thái học của Voi châu Á ở khu
Bảo tồn động vật hoang dã Huai Kha Khaeng tỉnh Uthai Thani và Tak,Thái
Lan[45].
Kết quả cho thấy Voi thƣờng lựa chọn và sử dụng môi trƣờng sống của
chúng liên quan đến sự thay đổi theo mùa của các loài lƣu giữ, các lớp phủ thực
vật và nƣớc có sẵn. Diện tích đàn bình qn hàng năm là 5,40 con (5,38 vào mùa
khơ và 5,44 vào mùa mƣa). Mối quan hệ giữa loài Voi với các loài khác trong
khu vực nghiên cứu nhƣ trâu, bị tót rất đa dạng, đặc biệt là sự cạnh tranh của
nguồn thức ănvà nguồn nƣớc. Khơng có sự tàn phá các cây trồng nông nghiệp
xung quanh khu bảo tồn động vật hoang dã của Voi trong thời gian nghiên cứu.

Năm 2013 RuvindaKasun deMel, Devaka Keerthi Weerakoon, Wanigasekara Daya Ratnasooriya và Ashoka Dangolla của các trƣờng Đại học: Colombo và Peradeniya, Srilanka đã nghiên cứu huyết học của Voi châu Á đƣợc
quản lý dƣới các điều kiện nuôi nhốt khác nhau ở Srilanka.
- Năm 2015, Nagarajan Baskaran and Raman Sukuma là cộng tác động
vật học thuộc Trung tâm Khoa học Sinh thái, Viện khoa học Ấn Độ[46], đã
tiến hành nghiên cứu và đƣa ra đánh giá về hiện trạng hiện tại của Voi và môi
trƣờng sống của chúng trong khu dự trữ sinh quyển Nilgiri, miền Nam của Ấn
độ. Kết quả nghiên cứu đƣa ra một số khuyến nghị đáng quan tâm: Việc phát
triển mới đƣờng cao tốc và đƣờng sắt không đƣợc cho phép thông qua môi
trƣờng sống Voi đây là khuyến nghị quan trọng; cần khôi phục thảm thực vật


5

tự nhiên cần thiết cho môi trƣờng sống của Voi; Quản lý xung đột giữa Voi và
con ngƣời thông qua sự tham gia của cộng đồng; ...
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
- Năm 2009, Nguyễn Mạnh Hà (Trung tâm Nghiên cứu Tài ngun và
Mơi trƣờng), Lê Thiện Đức (Chƣơng trình WWF Việt Nam) và các cộng sự đã
tiến hành đánh giá về quần thể, vùng sống, sinh cảnh và khả năng bảo tồn quần
thể Voi (Elephas maximus) ở tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Quần thể Voi ở Đồng Nai hoạt động chủ yếu ở ba kiểu sinh cảnh là : rừng
hỗn giao lồ ô và rừng gỗ, rừng thƣờng xanh/bán thƣờng xanh và vùng rừng xen
kẽ các diện tích nơng nghiệp; dạng sinh cảnh mà Voi hoạt động cũng nhƣ kiếm
ăn chính là kiểu rừng hỗn giao tre nứa, là dạng sinh cảnh phổ biến ở khu vực;
Sự xuất hiện của Voi theo định kỳ ở các khu vực canh tác nông nghiệp
và cây ăn quả, là sự lựa chọn sinh cảnh khác với quy luật hoạt động của Voi
hoang dã vì chúng thƣờng có xu hƣớng hoạt động ở xa các khu vực có sự
xuất hiện thƣờng xuyên của con ngƣời.
- Võ Công Anh Tuấn, 2013 đã tiến hành nghiên cứu hiện trạng quần thể
Voi châu Á ở Nghệ An và tình trạng xung đột giữa Voi và ngƣời dân. Tại thời

điểm nghiên cứu, tỉnh Nghệ An có 13-16 cá thể Voi châu Á, phân bố ở 3 khu
rừng đặc dụng (Vƣờn Quốc gia Pù Mát, Khu BTTN Pù Huống và khu BTTN
Pù Hoạt). Sự xung đột giữa Voi và ngƣời dân xảy ra gây thiệt hại 500 triệu
đồng, 1 ngƣời tử vong, 2 ngƣời bị thƣơng do Voi tấn công [36].
1.2. Đặc điểm nhận biết, sinh thái và tập tính của lồi Voi châu Á
Xem xét trên các tài liệu của Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998),
Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), các đặc điểm của lồi Voi châu
Á đƣợc mơ tả nhƣ sau:
1.2.1. Đặc điểm nhận biết:


6

Bộ Voi (Proboscidea) hiện nay chỉ có 1 họ Voi (Elephantidae) với 2
giống: giống Loxodonta ở Châu Phi có 2 loài (L. africana và L.cyclotis) và
giống Elephas ở châu Á có 1 lồi (Elephas maximus).
Lồi Voi châu Á là lồi thú rất to lớn, nặng từ 3 – 6 tấn, dài thân 4 - 6m, dài
đuôi 1 - 1,5m, cao vai 2,5 – 3m. Mũi và môi trên kéo dài thành vịi. Vịi dài chấm
đất. Chân trƣớc năm ngón, chân sau bốn ngón. Da dày, lơng thƣa, màu xám hoặc
nâu xám. Ngà của Voi đực dài thị ra khỏi mơi, ngà của Voi cái rất ngắn (khoảng
30cm) nằm lấp trong mơi. Ngà của Voi đực già có thể dài tới 2m, một nửa thị ra
khỏi mơi và một nửa lấp trong môi. Ngà Voi phát triển liên tục suốt đời nên trong
điều kiện nuôi ngà Voi thƣờng rất dài. Răng hàm mọc thành khối.
Một số đặc điểm của Voi châu Á phân biệt với Voi châu Phi đó là: Tai
của loài Voi châu Á nhỏ hơn, đầu gồ cao ở hai bên, chỉ con đực mới có ngà
dài thị ra khỏi mơi. Trong khi đó, Voi châu Phi có tai rất lớn, đầu thuôn, cả
con đực và con cái đều có ngà thị ra khỏi mơi (hình 1.1). Voi châu Á lƣng
cong hơn Voi châu Phi. Ở dƣới chân Voi châu Á có 4 móng ở chân sau thay
vì 3 móng và 19 cặp xƣơng sƣờn thay vì 21 cặp ở Voi châu Phi. Ngồi ra,
khơng giống nhƣ Voi châu Phi, Voi cái châu Á ngà khơng thị ra khỏi môi.



7

Voi châu Á (Elephas maximus)

Voi châu Phi (Loxodonta africana)

Hình 1.1: Đặc điểm hình thái phân biệt Voi châu Á và Voi châu Phi
(Nguồn ảnh )
1.2.2. Tìm hiểu sinh thái, tập tính và phân bố của Voi châu Á:
Voi châu Á sống ở nhiều kiểu rừng khác nhau: rừng nhiệt đới thƣờng
xanh, rừng nhiệt đới bán thƣờng xanh và rừng khộp ở các trạng thái khác
nhau. Voi cũng có thể sống ở các sinh cảnh gần ngƣời và xâm nhập vào các
nƣơng rẫy gần rừng để ăn cây trồng. Voi sống theo đàn từ 5 – 20 cá thể, một
đàn thƣờng là một gia đình mở rộng, trong đó chỉ có một Voi đực đƣợc giao
phối với Voi cái động dục. Tuy nhiên, Voi đực không liên kết bền vững với
đàn và có thể rời đàn sau một thời gian chung sống để tìm Voi cái khác. Các
Voi đực sinh sản thƣờng đánh nhau dữ dội để tranh giành Voi cái động dục.
Voi đực thua phải rời đàn ra sống độc lập. Những Voi đực độc thân này
có thể tụ tập thành đàn 02 – 03 cá thể và chúng rất hung dữ.


8

Voi có nhu cầu uống nƣớc cao, mỗi ngày chúng uống khoảng 200 lít
nƣớc. Vùng hoạt động của Voi rộng 40 - 50km2. Voi ăn măng tre nứa, cỏ và
nhiều lồi cây bụi. Đặc biệt, Voi thích ăn lá các lồi có hàm lƣợng tanine cao
nhƣ : Trám, Cẩm liên, Dầu đồng, Chiêu liêu và đặc biệtVoi rất thích ăn lá và
thân cây chuối, do chuối có nhiều nƣớc. Voi vừa đi vừa kiếm ăn và dùng vòi

vơ lá cho vào miệng. Các vùng suối khống hoặc đất khống có vai trò quan
trọng đối với đời sống của Voi. Voi thích đầm mình trong nƣớc, bơi lội tốt.
Thời gian mang thai của Voi châu Á là 19 – 22 tháng, mỗi lứa chỉ đẻ 01 con,
rất hiếm khi 02 con. Voi sơ sinh dài gần 01m và nặng khoảng 90kg. Trƣởng
thành sinh dục sau 12 – 15 năm. Một đời Voi mẹ chỉ đẻ 7 hoặc 8 con.
Voi châu Á phân bố ở Ấn Độ, Myanma, Trung Quốc (Vân Nam), Thái
Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Malaysia và Indonesia. Ở Việt Nam, trƣớc
đây Voi châu Á phân bố rộng khắp các vùng núi từ Tây Bắc xuống đến các
tỉnh Đồng Nai, Bình Phƣớc. Năm 1992, ƣớc tính ở nƣớc ta cịn khoảng 1.500
cá thể nhƣng hiện nay, chỉ còn khoảng 100 – 150 cá thể, sinh sống chủ yếu ở
các tỉnh Nghệ An, Đắk Lắk và Đồng Nai [35].
1.3. Tình trạng của loài Voi ở một số quốc gia trên thế giới
Hiện nay, môi trƣờng sống của Voi hoang dã đang bị suy giảm nghiêm
trọng ở các Quốc gia có phân bố của lồi. Mơi trƣờng sống thu hẹp hoặc nơi
sinh sống bị mất dần dẫn đến nguồn thức ăn khan hiếm, nhiều lồi thức ăn
Voi ƣa thích bị mất trong khu vực phân bố của chúng. Hành lang di chuyển bị
chia cắt, thay đổi hay bị mất từ đó việc gặp gỡ giữa những cá thể riêng biệt
khó khăn, ảnh hƣởng đến việc sinh sản tự nhiên của loài. Bên cạnh đó, nạn
săn bắt trái phép xảy ra thƣờng xuyên, ngày càng tinh vi hơn ở hầu hết các
Quốc gia và có sự liên hệ bn bán liên biên giới của những tay buôn động
vật. Các tác động tiêu cực của con ngƣời làm gia tăng xung đột giữa Voi và
cộng đồng dân cƣ gây hậu quả ngày càng nghiêm trọng.


9

Việc bảo tồn Voi và vấn đề hạn chế xung đột giữa Voi và ngƣời đƣợc
thực hiện ở tất cả các Quốc gia. Tuy nhiên, nhiều Quốc gia khơng có đủ
nguồn lực để thực hiện. Nhiều Quốc gia đã triển khai những nghiên cứu về
Voi, nhƣng chƣa có chính sách hợp lý cho bảo tồn Voi nên tính hiệu quả chƣa

cao, còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc giải quyết thỏa đáng. Vì vậy, tính cấp thiết
hiện nay là địi hỏi cần có những hỗ trợ về mặt phƣơng pháp, kỹ thuật, tài
chính từ các tổ chức bảo tồn quốc tế và Chính phủ để xây dựng chiến lƣợc lâu
dài, ổn định, bền vững cho các quốc gia đang phát triển nhƣ: Campuchia, Lào,
Myanmar và Việt Nam.
Một số quốc gia đi đầu trong công tác bảo tồn Voi đã xây dựng các
trung tâm, mơ hình bảo tồn Voi đạt những kết quả nhất định. Các nghiên cứu
về Voi ở các khu vực khác nhau ngày một hoàn thiện hơn tạo cơ sở khoa học
quan trọng cho công tác bảo tồn:
Tại Ấn Độ [35]: Số lƣợng Voi châu Á ở Ấn Độ hiện có khoảng 23.900
– 32.900 cá thể (chiếm 60% tổng số Voi châu Á). Tuy nhiên, các báo cáo gần
đây cho thấy, ở Ấn Độ có tỷ lệ ngƣời tử vong cao nhất trong các cuộc xung
đột giữa Voi và con ngƣời với 200-250 ngƣời chết và khoảng 100 cá thể Voi
bị giết mỗi năm. Ngun nhân chính của tình trạng này là do mơi trƣờng sống
bị chia cắt, tình trạng săn bắt trái phép để lấy ngà và còn tồn tại nhiều hạn chế
trong việc thực thi pháp luật.
Năm 1992, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập 25 trung tâm Bảo tồn Voi
trong cả nƣớc với tổng diện tích 58.000km2 với chiến lƣợc là Bảo tồn môi
trƣờng sống của Voi và thiết lập các hành lang, tạo môi trƣờng sống cho Voi.
Dự án này cũng nhằm giải quyết xung đột giữa con ngƣời và loài Voi, nâng
cao các lợi ích của Voi thuần hóa. Dự án Voi cũng đã thành lập tổ chức giám
sát việc giết hại Voi bất hợp pháp (MIKE), đây là chƣơng trình của CITES.
Các nghiên cứu về Voi ở Ấn Độ đã chú ý đến việc cần thiết nhằm gia tăng số


10

lƣợng Voi đực, vì điều này liên quan đến tính bền vững của quần thể Voi tự
nhiên.
Tại Malaysia [35]: Số lƣợng Voi hiện có khoảng 2.351 – 3.066 cá thể.

Trong đó có khoảng 1.251 - 1.466 ở Peninsula và khoảng 1.100 – 1.600 ở đảo
Borneo. Borneo là khu vực có diện tích rừng lớn là nơi có bảo tồn Voi nhằm
gia tăng bền vững số lƣợng Voi trong tƣơng lai. Voi tại Borneo đƣợc biết đến
do có sự di chuyển giữa Malaysia và Kalimantan (một tỉnh của Indonesia).
Trong vòng 25 năm qua đã có khoảng 500 cá thể Voi đã đƣợc di chuyển để
làm giảm xung đột giữa ngƣời và Voi. Các giải pháp này đã tỏ ra thành công
khi hầu hết các cá thể Voi sau khi di chuyển đều khỏe mạnh và đặc biệt làm
giảm xung đột giữa Voi và con ngƣời.
Tại Indonesia [35]: Số lƣợng Voi hoang dã tại Indonesia cịn khá
nhiều. Chính sách của Quốc gia này là bắt và di chuyển Voi rừng đến các
“Trung tâm bảo tồn Voi” để giảm thiểu các xung đột giữa ngƣời và Voi.
Chính phủ đã thành lập 6 trung tâm bảo tồn Voi (Elephant Conservation
Centers), quy mô của các trung tâm ngày càng đƣợc mở rộng. Đến cuối năm
2000, các trung tâm này đã tạo điều kiện sống tốt cho 350 cá thể. Hiện nay,
chính phủ rất quan tâm đến việc bảo tồn Voi với du lịch ở Indonesia. Tuy
nhiên, các trung tâm bảo tồn Voi đã quá tải và khơng đủ mơi trƣờng sống cho
Voi. Vì vậy, vấn đề bảo tồn lồi Voi càng trở nên khó khăn hơn tại Indonesia.
Tại Nepal [35]: Voi hoang dã tại Nepal thƣờng cƣ trú ở Bengal. Số
lƣợng còn khoảng 100-170 cá thể. Chúng qua lại giữa Ấn Độ và Nepal. Tuy
nhiên tại Nepal có sự gia tăng dân số nhanh và rừng ở các vùng thấp bị tàn
phá để thành lập các khu chăn ni gia súc tập trung, Chính phủ Nepal đã
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc bảo tồn Voi và đã thành lập 5 khu
bảo vệ và 1 trung tâm chăn nuôi Voi tại Khorsor cũng nhƣ đầu tƣ huấn luyện
một số lƣợng Voi nhà để phục vụ giám sát bảo tồn Voi hoang dã.


11

Tại Trung Quốc [35]: Số lƣợng Voi hoang dã còn khoảng 200-250 cá
thể có phân bố ở phía Nam của tỉnh Vân Nam (Xishuangbanna và khu bảo tồn

thiên nhiên Nangunhe - biên giới với Myanmar và Lào). Quần thể Voi tại
Trung Quốc bị chia cắt thành các đàn nhỏ, số lƣợng cá thể đang tăng lên. Voi
là loài vật đƣợc Chính phủ Trung Quốc chú trọng đến bảo tồn nhằm hạn chế
thấp nhất xung đột giữa ngƣời và Voi. Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành
tịch thu tất cả các súng của ngƣời dân để đảm bảo rằng Voi không bị giết hại.
Nhiều chƣơng trình đã thử nghiệm nghiên cứu các cách thức khác nhau để
tránh xung đột nhƣ rào chắn, phun bột tiêu, trồng các loại cây mà Voi khơng
thích ăn, bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời dân và trồng các loại cây dùng làm
thức ăn dự trữ cho Voi. Tuy nhiên, các khoản đền bù vẫn chƣa thỏa đáng đối
với ngƣời dân ở những vùng có xung đột thƣờng xuyên với Voi.
Tại Srilanka [35]: Bảo tồn động vật hoang dã (Sri Lanka Department of
Wildlife Conservation – DWLC) là cơ quan có thẩm quyền cao và chịu trách
nhiệm theo dõi hoạt động bảo tồn Voi nói riêng và động vật hoang dã nói
chung. Mặc dù vẫn cịn phải đối mặt với những vấn đề xung đột giữa ngƣời
và Voi nhƣng Chính phủ SriLanka đã có chính sách hiệu quả trong việc duy
trì các diện tích rừng cịn lại và hệ thống các Vƣờn Quốc gia để duy trì bảo
tồn khoảng 4.000 – 5.000 cá thể Voi hoang dã. Các giải pháp bảo tồn Voi ở
SriLanka là: sử dụng các biện pháp ngăn chặn Voi (tiếng động, ánh sáng,…),
thiết lập một số Vƣờn quốc gia mới và tăng diện tích các Khu Bảo tồn, thiết
lập các hành lang di chuyển cho Voi, làm giàu các sinh cảnh sống, thức ăn
của Voi, di chuyển Voi đến các khu vực có mật độ quần thể thấp, sử dụng
hàng rào điện ngăn chặn giữa các khu vực canh tác của ngƣời dân với các
vùng phân bố Voi, chƣơng trình chăm sóc và bảo tồn chuyển vị Voi, kiểm
soát việc săn bắt trái phép, bảo tồn tổng hợp gắn bảo tồn Voi với phát triển
kinh tế.


12

Tại Thái Lan [35]: Số lƣợng Voi hiện có khoảng 3.000 – 3.700 cá thể.

Trong những năm gần đây, số lƣợng Voi rừng giảm mạnh do sức ép dân số và
sự suy giảm diện tích rừng. Số lƣợng ngà Voi đƣợc phép buôn bán lấy từ các
cá thể Voi nuôi nhốt bị cáo buộc là tạo điều kiện cho các đại lý “rửa” ngà Voi
bất hợp pháp. Hoạt động của Viện Voi Quốc gia gắn kết mật thiết với các
Vƣờn Quốc gia và các tổ chức phi Chính phủ nhằm bảo vệ số Voi thuần
dƣỡng và hoang dã hiện có, cũng nhƣ nơi sống của chúng.
Tại Lào [35]: Tổng số Voi hoang dã ở Lào có khoảng 800 - 1.200 con,
phân bố trong phạm vi 20.000 km2. Voi bị đe dọa nghiêm trọng do săn bắn,
mất môi trƣờng sống do chuyển đổi rừng cho phát triển thủy điện, cơ sở hạ
tầng. Gần đây Chính phủ Lào đã cam kết bảo tồn Voi và đã đƣợc một số tổ
chức quốc tế hỗ trợ ủng hộ cho công tác bảo tồn Voi.
Về Voi thuần dƣỡng, cả nƣớc vẫn còn một số vùng cịn có voi thuần
dƣỡng và đƣợc dùng cho nhiều mục đích nhƣ: khai thác gỗ, giải phóng mặt
bằng sử dụng đất nông nghiệp và giao thông vận tải và sử dụng trong ngành
công nghiệp, du lịch.
Nhƣ vậy, một số quốc gia trên thế giới mặc dù đã thực hiện nhiều biện
pháp với mục tiêu là bảo tồn loài Voi hoang dã, hạn chế thấp nhất tình trạng
xung đột giữa ngƣời và Voi. Tuy nhiên kết quả đạt đƣợc chƣa thể góp phần
giảm thiểu nguy cơ tuyệt chủng của lồi này trên thế giới.
1.4. Tìm hiểu tình trạng và phân bố của loài Voi châu Á tại Việt Nam
- Tại tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai là một trong 3 khu vực của nƣớc Việt Nam hiện đang
có quần thể Voi rừng với số lƣợng đủ lớn để có thể tồn tại và phát triển. Theo
số liệu thống kê hiện trạng Voi hoang dã năm 2011, trên toàn bộ khu vực rừng
tự nhiên của tỉnh Đồng Nai có trên 10 cá thể, đƣợc phân bố trong phạm vi hơn
30.000 ha thuộc Vƣờn quốc gia Cát Tiên; một phần diện tích của Cơng ty lâm
nghiệp La Ngà (Định Quán) và Khu bảo tồn thiên nhiên - văn hóa Đồng Nai


13


(gọi tắt là Khu bảo tồn - KBT). Tuy nhiên, cũng nhƣ các quần thể Voi rừng
trên cả nƣớc, Voi ở Đồng Nai đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa nhƣ: vùng
sinh sống bị thu hẹp, sinh cảnh xuống cấp, thiếu cây thức ăn và muối khoáng.
Theo các điều tra và đánh giá về quần thể Voi trong các năm 1990 cho
thấy, có khoảng 10 cá thể hoạt động chủ yếu trong diện tích của Cát Tiên và La
Ngà . Các nghiên cứu từ năm 2002 đến 2008 cho thấy, quần thể Voi ở đây tăng số
lƣợng từ 3-5 cá thể trong 10 năm, số lƣợng ƣớc tính đƣợc trong năm 2008 là từ
15-18 cá thể . Tuy nhiên chỉ trong nửa đầu năm 2009, ít nhất có 6 cá thể của quần
thể Voi quan trọng này đã bị chết mà khơng rõ ngun nhân [32].

Hình 1.2: Voi ngà lệch tại khu BTTN Văn hóa Đồng Nai
(Nguồn ảnh: Trần Mùi, Báo Đồng Nai 2012)
Theo kết quả đánh giá của Nguyễn Mạnh Hà và Cộng sự năm 2013 cho
thấy hiện trạng quần thể Voi ở Đồng Nai cịn ít nhất 12 cá thể đang hoạt động
ở khu vực Tây Nam Cát Tiên và Đông Bắc Vĩnh Cửu và khu vực Phân trƣờng
2 của Cơng ty Lâm nghiệp La Ngà. Có 6 cá thể Voi chết đã gây ra sự suy
giảm đến 30% của tổng cá thể của cả quần thể Voi trong khu vực.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng từ tình trạng Voi rừng tại tỉnh Đồng Nai tăng
về số lƣợng và ổn định từ giai đoạn 1990-2009 và suy giảm số lƣợng trong
giai đoạn 2009 đến nay.
- Tại tỉnh Đắk Lắk:
Theo các nghiên cứu đánh giá gần đây cho thấy Tây Nguyên là nơi có đàn


14

Voi rừng lớn nhất cả nƣớc hiện nay, nơi đây đƣợc mệnh danh là “thủ phủ Voi”
của Việt Nam, chiếm khoảng 70% quần thể Voi rừng tồn quốc.Theo thơng cáo
báo chí mới đây của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF), nạn buôn bán trái

phép nhƣng công khai các sản phẩm ngà Voi, lông đuôi Voi, da Voi, đế chân
Voi ở các trung tâm du lịch, các quầy bán hàng lƣu niệm trên tồn tỉnh và sân
bay Bn Mê Thuột cũng là một đe dọa đối với Voi rừng Yok Don.
Voi đực bị săn trộm lấy ngà ảnh hƣởng đến cơ cấu đàn, ảnh hƣởng đến
tập tính của cả đàn và về lâu dài Voi sẽ tự tuyệt chủng. Các hoạt động phát
triển sinh kế trên lâm phần của các công ty lâm nghiệp vốn là hành lang di
chuyển của Voi cùng vấn đề di dân tự do đang đẩy mâu thuẫn Voi – ngƣời ở
Đăk Lắk ngày càng thêm căng thẳng.

Hình 1.3: Voi rừng ở Đắk Lắk
(Nguồn ảnh: Báo Tài nguyên và Môi trường, 2016)
Theo nghiên cứu của ông Ngô Lê Trụ - Vụ Bảo tồn Thiên nhiên (Tổng
cục Lâm nghiệp), số lƣợng Voi của tỉnh suy giảm nghiêm trọng từ những năm
1990 đến nay. Nguyên nhân là do diện tích rừng bị phá, chuyển đổi mục đích
ngày càng tăng, thu hẹp khu vực sống của loài Voi; Voi đực bị săn bắn lấy ngà;
ngƣời dân giết Voi trong những cuộc xung đột giữa Voi và ngƣời. Cùng với đó
là phong tục bắt Voi rừng thuần dƣỡng thành Voi nhà của ngƣời Tây Nguyên.
Nhƣ ta đã biết, ngày 25/8/2012 tại Vƣờn Quốc gia Yok Đôn, lực lƣợng
chức năng phát hiện 2 cá thể Voi bị giết hại để lấy ngà gây xôn xao dƣ


15

luận.Vụ việc gần đây nhất là ngày 11/2/2013, tại Trung tâm Du lịch Bản Đôn
(Đắk Lắk) một con Voi cái đƣợc phát hiện đã chết trong tƣ thế đang bị xích
chân và nguyên nhân ban đầu đƣợc xác định là do khai thác du lịch quá mức
khiến Voi kiệt sức mà chết.
Theo đánh giá của Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam cho thấy từ năm
2009- 2016 tại tỉnh này đã có ít nhất 23 cá thể Voi rừng bị chết, so với con số
ƣớc tính tổng đàn chiếm khoảng 25%, gần 75% trong số Voi chết là Voi con

dƣới 1 tuổi.
Đứng trƣớc nguy cơ đàn Voi đang ngấp ngé bên bờ vực tuyệt chủng,
năm 2011 tỉnh Đắk Lắk đã thành lập Trung tâm bảo tồn Voi Đắk Lắk. Đến
năm 2013 tiếp tục phê duyệt “ Dự án khẩn cấp Bảo tồn Voi tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2020”, với tổng kinh phí 85 tỷ VN đồng.
Hàng loạt các khó khăn đặt ra với công tác bảo tồn Voi ở Đắk Lắk, cần
phải có những biện pháp mạnh hơn, thiết thực hơn, nếu cứ để tình trạng nhƣ
hiện nay thì nguy cơ đàn Voi ở nƣớc ta nói chung, ở Đắk Lắk nói riêng sẽ là
lồi động vật mà nƣớc ta tham gia Công ƣớc CITES (Công ƣớc Thƣơng mại
quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp) tiếp bƣớc sau loài tê giác
một sừng ở Cát Tiến đến bờ vực tuyệt chủng.
- Tại tỉnh Nghệ An:
Nghệ An là một trong 03 khu vực phân bố tập trung của loài Voi tại
Việt Nam. Trƣớc đây tỉnh Nghệ An có số lƣợng Voi khá nhiều, phân bố tập
trung tại các huyện Thanh Chƣơng, Anh Sơn, Con Cuông, Tƣơng Dƣơng,
Quỳ Châu, Quế Phong, do nhiều áp lực của con ngƣời nhƣ săn bắn lấy Ngà,
thuần dƣỡng phục vụ khai thác, vận xuất gỗ (Lâm trƣờng Thanh Chƣơng,
Lâm Trƣờng Con Cuông, Lâm trƣờng Phú Phƣơng - Quế Phong) nên hiện tại
toàn tỉnh Nghệ An chỉ còn tồn tại khoảng từ 13 đến 17 cá thể ngoài tự nhiên,


16

phân bố tại 3 khu vực [35]: Khu vực vùng lõi và vùng đệm Vƣờn quốc gia Pù
Mát; Khu vực vùng lõi và vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Khu
vực vùng lõi và vùng đệm của khu rừng đặc dụng Pù Hoạt.
Trong ba khu vực này thì Vƣờn quốc gia Pù Mát đƣợc ghi nhận là có số
lƣợng quần thể Voi lớn nhất của Nghệ An và có khả năng phát triển, vì kích
thƣớc đàn lớn và trong đàn có Voi con.
Tính từ năm 1995 đến nay, đã có 9 con Voi (trong đó 8 con Voi đực, 1

con cái) bị bắn, sát hại bằng mìn hoặc bị giết để lấy ngà trong và ngoài Vƣờn
Quốc gia Pù Mát [38].

Hình 1.4: Đàn voi rừng ở VQG Pù Mát -Nghệ An
(Nguồn ảnh:Tiến Hùng, Báo Nghệ An 2016)
1.5. Tìm hiểu một số nghiên cứu về xung đột giữa loài Voi và con ngƣời
(HEC):
Xung đột giữa loài Voi và con ngƣời (Conflict between elephants and
humans) viết tắt tiếng anh là HEC.
Khái niệm về HEC có thể có nhiều hình thức từ phá hại cây trồng, gây
thiệt hại, gây hƣ hỏng cơ sở hạ tầng, vật chất làm xáo trộn các hoạt động bình
thƣờng của ngƣời dân bao gồm: đi lại, canh tác, tâm lý, thậm chí dẫn đến chấn
thƣơng hoặc gây tử vong cho ngƣời là nguyên nhân xảy ra HEC (Hoare, 2000).


×