Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện yên lập tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.08 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH NGUYÊN HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀOTẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ
kết quả đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Người cam đoan

Đinh Nguyên Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học,
khoa Kinh tế & quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam,
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Thu Hà đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tới: Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Phú
Thọ, phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Yên Lập, Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Yên Lập, phòng Tài ngun
và mơi trường, phịng Kinh tế, thống kê huyện Yên Lập, UBND các xã: Mỹ
Lung, Hưng Long, Minh Hòa cùng chính quyền, ban, ngành, các bà con
LĐNT, các thành phần lao động trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng năm 2019
Tác giả

Đinh Nguyên Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀCHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................... 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản......................................................................... 4
1.1.2. Hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ....................... 8
1.1.3. Các hình thức, phương thức đào tạo nghề đối với lao động nông
thôn ............................................................................................................ 12
1.1.4. Nội dung hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ...... 15
1.1.5. Đặc điểm của đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ................ 17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn.......................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ...................... 29
1.2.1. Tình hình thực tế ở nước ta ............................................................. 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Lập ........................................ 35
Chƣơng 2 . ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....38

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Lập .................................................... 38
2.1.1 .Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 41
2.1.3. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công
tác đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề ........................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 45
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 45


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 45
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 46
2.2.4. Phương pháp phân tích ................................................................... 46
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................ 47
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................49
3.1. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............... 49
3.1.1. Thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT huyện Yên Lập ...................... 49
3.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Yên Lập Phú Thọ ..................................................................................................... 67
3.1.3. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT ................ 79
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Yên Lập .......................................................... 82
3.2.1. Những yếu tố bên ngoài .................................................................. 82
3.2.2. Những yếu tố bên trong ................................................................... 87
3.3. Định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.......................................................................................... 91
3.3.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..... 91
3.3.2 .Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.......................................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................................98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................100
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm ...................... 58
Bảng 3.2. Tài liệu, giáo trình bài giảng đào tạo nghề cho LĐNT................... 61
Bảng 3.3. Kết quả đào tạo nghề của trung tâm giai đoạn 2015-2017 ............. 66
Bảng 3.4. Tuyển sinh các ngành nghề đào tạo năm 2017 ............................... 68
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện mơ hình dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện
Yên Lập ........................................................................................................... 72
Bảng 3.6. Đánh giá về khoá học ngắn hạn của người học .............................. 76
Bảng 3.7. Nhu cầu học nghề của các đối tượng điều tra (2015 - 2017) ......... 86


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang hội nhập mạnh mẽ với
thế giới. Khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới, xuất phát điểm phát triển của
Việt Nam cịn q thấp. Gần 80% dân số sống ở nơng thôn và trên 70% lao
động nông nghiệp, nông thôn, trong đó đa phần có kỹ năng nghề rất thấp; sản
xuất nơng nghiệp vẫn mang nặng tính truyền thống. Trong cơ cấu GDP, nơng
nghiệp vẫn chiếm 25%, trong khi đó ở các nước phát triển, tỷ trọng nông
nghiệp trong GDP chỉ cịn 3%. Điều này cho thấy để bắt kịp trình độ của thế
giới, Việt Nam phải nỗ lực rất nhiều để tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ, trong đó
quan trọng nhất là đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.

Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, cần phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông thơn
(mục tiêu đến năm 2020 chỉ cịn 30% lao động trong nơng nghiệp) và đào tạo
nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan trọng vào việc chuyển dịch này.
Trong Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 5-8-2008 của Ban chấp hành Trung
ương (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có đề ra: “Giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn (LĐNT) là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt
trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài
hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nơng
thơn và thành thị.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội và q trình đơ thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển
dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nơng nghiệp bị mất đất sản xuất,
phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên rất cần được
hưởng chính sách ưu đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lượng lao động ở
nơng thơn nước ta cịn q thấp. Chất lượng lao động nơng thơn thấp đã làm cho
thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào


2

tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách.
Trong những năm qua công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chuyển biến và bước đầu thu
được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên chất lượng lao động nông thôn
của huyện lại chưa đáp ứng được những yêu cầu bức thiết của thực tiễn đang
đặt ra, đó là: Sự chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu lao động của huyện đã làm
giảm đáng kể lực lượng lao động nông thôn nhưng số lao động nơng thơn cịn
lại có rất nhiều hạn chế về chất lượng mà nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện cịn nhiều bất cập. Trên thực

tế thì lại chưa có các nghiên cứu, đánh giá thực trạng cũng như giải pháp giải
quyết vấn đề cấp thiết này. Xuất phát từ những lý do trên, để từng bước khắc
phục những vấn đề đã nêu, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của
Trường Đại học Lâm nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ,
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa
bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn;
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;


3

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
LĐNT trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

3.2.1. Phạm vi nghiên cứu
3.2.2. Phạm vi về không gian
Huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Đề tài đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề 2015 - 2017, định
hướng 2020.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 5 năm
2019, thu thập số liệu sơ cấp trong thời gian tháng 12/2018 đến tháng 3/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực trạng kết quả và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho LĐNT;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀCHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1 Các khái niệm cơ bản

* Lao động
Lao động được hiểu theo nhiều phương diện khác nhau, nhưng suy cho
cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với
con vật, xã hội loài người và xã hội lồi vật. Bởi vì, khác với con vật, lao
động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu đời sống của con người. Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá
trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt
động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên”(1). Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao
động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với
giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải.
Nhưng lao động cịn là một cái gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là
điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một
mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra
bản thân lồi người”(2).
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.


5

* Lao động nông thôn
Lao động nông thôn (LĐNT) là những người dân sống ở nông thôn làm
các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tùy theo khả
năng và lợi thế so sánh của họ. LĐNT tham gia vào sản xuất nông nông

nghiệp đồng thời cũng tham gia vào các hoạt động khác như sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ. LĐNT sống chủ yếu bằng
ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề, tư liệu sản xuất chính là đất đai.
Người LĐNT là chủ thể của q trình phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn. Để có được nền nơng nghiệp hiện đại, phải có lực lượng lao động tại
nơng thơn có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển nơng thơn
mới. Người LĐNT nước ta cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới
để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động nơng nghiệp của mình. Tuy
nhiên, một trong những nhược điểm của LĐNT trong giai đoạn hiện nay là
sản xuất manh mún. Bên cạnh đó, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến
người LĐNT khơng có định hướng phát triển hoạt động nơng nghiệp rõ ràng
nếu như khơng có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chun mơn, của những
người có kinh nghiệm.
Đã có hiện tượng người LĐNT khơng có hứng thú sản xuất trên mảnh
đất của mình do diện tích canh tác nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp thấp, không ổn
định, rủi do cao, năng suất lao động thấp, phát triển kinh tế có nhiều cơ hội
kiếm việc làm khác, thu nhập cao hơn, ổn định hơn hoặc sự đầu tư của họ
không đúng hướng, dẫn đến việc khủng hoảng thừa như giai đoạn vừa qua đối
với cây khoai lang, cây mía, thậm chí đối với cả cây cà phê. Với thời gian nơng
nhàn lớn làm cho người LĐNT có xu hướng thốt ly khỏi địa bàn nơng thơn
lên thành thị kiếm việc, càng làm cho hoạt động canh tác trên mảnh đất của họ
kém hiệu quả. Một số địa phương khơng cịn thanh niên tại làng xã dẫn đến
việc làm nơng chỉ cịn lao động nữ hoặc thậm chí thuê người làm ruộng.


6

Với đặc điểm của LĐNT như hiện nay đòi hỏi người LĐNT phải thay
đổi hoạt động sản xuất của mình theo 3 hướng: Tiếp tục làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp với việc áp dụng công nghệ kỹ thuât mới để nâng cao năng

suất lao động; Chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại
chỗ ở (ly nông bất ly hương); chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ tại địa phương khác.
Với đặc điểm của người LĐNT nêu ở trên làm cho vai trò của đào
tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành cơng của việc hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và thành cơng của xây dựng
nơng thơn mới nói riêng.
* Nghề và đào tạo nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao
động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của
mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao
động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Theo nghĩa hiểu đơn nhất, đào tạo nghề là một quá trình diễn ra từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc khóa học, tại đây người dạy truyền đạt kiến thức, rèn
luyện kỹ năng và giúp cho người học định hướng được thái độ, nhân cách
theo hướng chuẩn mực. Quá trình này diễn ra liên tục, có sự biến đổi để phù
hợp với đối tượng học tập. Song song với những hoạt động của người dạy,
người học cùng tham gia vào quá trình học tập bằng cách đọc, nghe, suy nghĩ
để có kiến thức, có hiểu biết nhằm thay đổi suy nghĩ, từ đó dẫn đến thay đổi
hành vi. Thơng qua q trình học tập, người học sẽ tích lũy được kiến thức


7

nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và hình thành lên thái độ đúng
mực tương xứng với vị trí của mình trong nghề nghiệp và trong xã hội.

Nếu như trước khi được đào tạo nghề, do chưa hiểu biết những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp họ sẽ không biết phải làm cơng việc mà mình chưa
được học như thế nào hoặc có thể làm nhưng khơng đúng, hiệu quả cơng việc
khơng cao; thì sau q trình đào tạo có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần
thiết để biết phải làm thế nào cho đúng, cho đủ và cho tốt nhất. Quá trình đào
tạo nghề giúp cho người học được thao tác nhiều lần, hiểu được bản chất của
vấn đề từ đó hình thành lên kỹ năng nghề nghiệp; và nếu có ý thức nghề
nghiệp tốt sẽ phát triển được năng lực nghề nghiệp ở mức cao hơn, đạt đến kỹ
xảo, thậm chí là nghệ thuật trong nghề nghiệp mình đã học.
Theo Luật dạy nghề định nghĩa: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
Do đặc thù của hoạt động đào tạo nghề, việc tổ chức q trình đào tạo
cũng có những điểm riêng biệt để phù hợp hơn với đối tượng, và mục tiêu đề
ra cho đào tạo nghề.


8


Trong Luật dạy nghề cũng quy định cụ thể về các trình độ đào tạo trong
dạy nghề và các hình thức dạy nghề:
- Các trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
Trong đó, quy định rõ về mục tiêu, thời gian học nghề; nội dung, phương
pháp dạy nghề; chương trình dạy nghề, giáo trình dạy nghề, cơ sở dạy nghề và
chứng chỉ nghề cấp cho người học theo từng trình độ.
- Các hình thức dạy nghề gồm: Chính quy và dạy nghề thường xuyên.
+ Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá
học tập trung và liên tục;
+ Dạy nghề thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy
nghề: chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề.
1.1.2. Hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
1.1.2.1 Khái niệm
Đào tạo nghề đối với LĐNT trước hết là một hoạt động đào tạo, trong
đó cụ thể hóa đối tượng. Tuy nhiên, cùng với sự cụ thể hóa về đối tượng cũng
dẫn đến những sự khác biệt nhất định về nội dung, chương trình, hình thức
đào tạo.
Có thể hiểu, đào tạo nghề đối với LĐNT là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho LĐNT để người học
nghề có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học.
Trên thực tế tại nông thôn Việt Nam, người LĐNT làm việc chủ yếu
theo tổ chức gia đình, dịng họ, làng xóm; tức là xuất phát từ mối quan hệ
huyết thống, làng xã họ tìm đến nhau để cùng lao động theo hình thức đổi
công, giao việc. Những công việc này chiếm phần đa thời gian lao động của
họ bởi mơ hình sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và hiệu quả lao động thường là
không cao. Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh,


9


mạnh của nền kinh tế làm cho thu nhập bình qn tăng lên. Tuy nhiên, do
khơng thể thích ứng được với yêu cầu về chất lượng lao động nên phần lớn bộ
phận LĐNT tiếp tục tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc phi
nông nghiệp nhưng giản đơn. Vì vậy, thu nhập của họ khơng có nhiều thay đổi
so với khu vực thành thị, tạo khoảng cách về thu nhập ngày một lớn giữa lao
động được đào tạo và LĐNT khơng qua đào tạo. Vơ hình dung, LĐNT phần
nào tự tạo ra khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Để tăng thu nhập, họ phải
tìm được những cơng việc tốt hơn, có thu nhập cao hơn. Với những điều kiện
hiện có, giải pháp tích cực nhất sẽ là học nghề. Việc được trang bị được nghề
nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp giúp cho
họ khơng chỉ bị động đi tìm việc mà cịn có cơ hội hơn trong tự tạo việc làm
cho bản thân và tạo việc làm cho những người xung quanh cùng cảnh ngộ.
1.1.2.2. Chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
Nếu như sự khác biệt giữa khái niệm đào tạo nghề và đào tạo nghề đối
với LĐNT là sự cụ thể hóa đối tượng đào tạo; thì sự khác biệt giữa chất lượng
đào tạo nghề và đào tạo nghề đối với LĐNT là sự cụ thể hóa các yêu cầu.
Hiện chưa có một khái niệm “ghép” về chất lượng đào tạo nghề đối với
LĐNT. Tuy nhiên, từ những phân tích trên có thể hiểu: Chất lượng đào tạo
nghề đối với LĐNT chính là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá
của các đối tượng tham gia vào quá trình đào tạo nghề đối với LĐNT bao
gồm: chính những cơ sở đào tạo đánh giá, thị trường lao động, cơ sở sử dụng
lao động đánh giá, hoặc vận dụng kiến thức vào thực tế để tăng năng suất lao
động của người LĐNT được đào tạo.
Việc có đạt được mục tiêu hay khơng thể hiện khả năng tập hợp kiến
thức nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ nghề nghiệp của người
LĐNT sau quá trình học nghề. Quá trình đào tạo nghề đối với LĐNT có chất
lượng sẽ bảo đảm cho những LĐNT tích lũy và hình thành nên phẩm chất và



10

năng lực mới để hồn thành cơng việc hiện tại một cách tốt hơn hoặc thích
ứng và làm được những cơng việc mới có hiệu quả.
Do đó, chất lượng đào tạo nghề đối với LĐNT cũng có thể được nhìn
nhận như là sự tổng hòa những phẩm chất và năng lực tạo nên trong quá trình
đào tạo bồi dưỡng cho người học so với thang chuẩn giá trị của Nhà nước
hoặc xã hội quy định.
Mục tiêu đào tạo có thể coi là cơ sở quan trọng nhất để đo lường chất
lượng đào tạo nghề đối với LĐNT. Để đánh giá sát về chất lượng đào tạo
nghề đối với LĐNT; cần phải công khai mục tiêu đào tạo. Đồng thời, mục
tiêu phải được đảm bảo bằng những quy trình, thủ tục, nội dung, phương pháp
thông qua các hoạt động chủ yếu của cơ sở đào tạo.
* Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo nghề bao gồm các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng của 3 nhóm hoạt động chính:
(1) Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo nghề:
Chất lượng học sinh tuyển mới: Số lượng học sinh tuyển mới, cơ cấu
tuổi, giới tính, khuvực lưu trú; Học lực ở bậc phổ thơng; Điểm trung bình xét
tuyển; Động cơ học sinh khi theo học tại trường.
Chất lượng học sinh đang học tập: Kết quả học tập và tu dưỡng rèn
luyện đạo đức của học sinh; Tỷ lệ học sinh tham gia nghiên cứu khoa học và
các giải thưởng đạt được; Tỷ lệ học sinh bỏ học và các lý do bỏ học.
Chất lượng học sinh tốt nghiệp: Hiệu quả đào tạo: tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp/ tổng số học sinh nhập học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp/ tổng số học sinh
năm cuối; Kết quả học tập, phẩm chất đạo đức học sinh tốt nghiệp; Tỷ lệ học
sinh có việc làm trong thời gian 6-12 tháng; Thu nhập bình quân học sinh tốt
nghiệp; Mức độ học sinh tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực của thị
trường lao động.
Chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý: Cơ cấu tuổi, giới tính,



11

trình độ chun mơn của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; Tỷ lệ HS/GV; Số
giờ giảng dạy giáo viên trong 1 năm; Tỷ lệ GV trên tổng số cán bộ cơ hữu; Số
lượng GV tham gia học tập nâng cao trìnhđộ trong và ngồi nước; Tỷ lệ GV
có thể giảng dạy cả lý thuyết và thực hành.
Chất lượng chương trình, giáo trình: Chương trình được xây dựng điều
chỉnh theo chương trình khung của Bộ LĐTB&XH, thể hiện mục tiêu đào tạo
của trường; Sự liên thơng giữa các trình độ đào tạo nghề; Được định kỳ bổ
sung, điều chỉnh, cập nhật; Sự phân phối thời gian hợp lý giữa giảng dạy lý
thuyết, thực hành và nghiên cứu. Giáo trình: Mức độ đáp ứng của giáo trình
và tài liệu tham khảo đối với mỗi môđun, môn học; Mức độ đáp ứng yêu cầu
đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học.
Chất lượng cấu trúc hạ tầng và trang thiết bị hỗ trợ: Diện tích khn
viên, diện tích dành cho hoạt động đào tạo, thư viện, khu thể thao;
Tổng giá trị thiết bị dành cho quản lý và giảng dạy; Mức độ đáp ứng của thư
viện về không gian và số lượng, chất lượng sách báo.
Chất lượng hoạt động dạy và học: Chất lượng hoạt động tuyển sinh;
Các phương thức tổ chức đào tạo; Tổ chức và thực hiện kế hoạch đào tạo; Tổ
chức đào tạo liên thông; Các phương pháp dạy học được áp dụng; Các
phương pháp, quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Chất lượng môi trường giáo dục: Sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ của
nhà trường; Tính hợp lý cơ cấu tổ chức quản lý; Công tác quản lý, phát triển
đội ngũ cán bộ, giáo viên; Hoạt động của tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức xã hội, đoàn thể.
Quản lý tài chính: Khả năng huy động các nguồn tài chính của nhà
trường;Chất lượng quản lý tài chính; Tỷ lệ phân bổ tài chính cho các hoạt
động đào tạo, xây dựng chương trình, viết giáo trình, nghiên cứu khoa học,
xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị, nâng cao trình độ đội ngũ cán

bộ, giáo viên.


12

Khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng: Mức độ hài lòng của HS về
chất lượng đào tạo và các dịch vụ của nhà trường; Mức độ hài lòng của nhà
tuyển dụng về chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường.
(2) Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế:
Nghiên cứu khoa học: Cácchủ trương, chính sách của nhà trường trong
cơng tác nghiên cứu khoa học; Số lượng cơng trình nghiên cứu, số lượng giáo
viên, học sinh tham gia nghiên cứu, số lượng bài báo được đăng trên
tạp chí; Giá trị và tính ứng dụng của các kết quả nghiên cứu; Cơ sở vật chất
dành cho nghiên cứu; Tỷ lệ chi phí dành cho nghiên cứu.
Hợp tác quốc tế: Các mối quan hệ hợp tác quốc tế và các kết quả đạt được.
(3) Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phục vụ, hỗ trợ:
Hoạt động tư vấn nghề nghiệp
Đảm bảo các điều kiện ăn, ở, chăm sóc sức khỏe
Tổ chức thơng tin thị trường lao động và giới thiệu việc làm
1.1.3. Các hình thức, phương thức đào tạo nghề đối với lao động nơng thơn
1.1.3.1. Hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT)
Trong những năm qua hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên khắp cả
nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì được tiến hành linh hoạt nhiều
hình thức khác nhau như dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề, dạy nghề theo đơn
đặt hàng của các doanh nghiệp, dạy nghề lưu động tại địa phương, dạy nghề
tại doanh nghiệp… trong đó dạy nghề nơng nghiệp, phi nơng nghiệp cho
LĐNT được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu sau:
* Đào tạo nghề ngắn hạn (Dạy nghề thường xuyên)
- Thời gian: Dưới 3 tháng

- Đối tượng: Lao động nơng thơn trong độ tuổi lao động, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương, có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn, sức khoẻ
phù hợp với nghề cần học. Số lượng từ 30 - 35 người/lớp.


13

- Địa điểm mở lớp: Linh hoạt thuận tiện cho người học (tại thôn, bản..).
- Thời điểm mở lớp: Linh hoạt về thời gian mở lớp, phù hợp với mùa vụ.
- Tổ chức quản lý: Phối hợp thực hiện giữa cơ sở đào tạo và chính
quyền đồn thể địa phương.
- Nội dung: Gồm cả lý thuyết và thực hành, trong đó thực hành là chủ yếu
(phương châm cầm tay chỉ việc).
Danh mục nghề ngắn hạn: Kỹ thuật nông lâm nghiệp, ngư nghiệp, chăn
nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, chế biến nông lâm thuỷ sản, cơ điện nông thôn,
nghiệp vụ quản lý nơng nghiệp….
- Tài liệu, giáo trình: Học viên có tài liệu cho mơn học - kiến thức phổ thông.
- Giáo viên: Gồm cả giáo viên trường dạy nghề, trung tâm nghề, kỹ sư tại
các trạm trại, công nhân kỹ thuật bậc cao tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
* Tập huấn kỹ thuật:
- Nội dung: Tập huấn quy trình trồng trọt, chăn ni, ni trồng thuỷ
hải sản, tập huấn quy trình phịng trừ dịch bệnh, kinh nghiệm hay trong q
trình sản xuất…
- Đối tượng: Lao động nơng thôn đang trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, thiếu kiến thức kinh tế, quản lý;
Số lượng: từ 70 - 120 người.
- Thời gian: Linh hoạt theo mùa vụ, từ 1 - 2 ngày.
- Giáo viên giảng dạy: Cán bộ các Viện nghiên cứu; cán bộ trung tâm
khuyến nông, trung tâm đào tạo nghề, trạm bảo vệ thực vật…
* Toạ đàm trao đổi kiến thức:

- Nội dung: Trao đổi về kiến thức khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, hay kiến thức về phát triển kinh tế xã hội…
- Đối tượng: LĐNT, số lượng người tham gia từ 50 - 70 người/lớp
- Thời gian: Lúc nông nhàn. Từ 1-5 ngày.


14

1.1.3.2 Mơ hình đào tạo nghề cho LĐNT
Mơ hình hiểu theo phạm vi “mơ hình lý thuyết” là sự mơ phỏng dưới một
hình thức diễn tả thu gọn và cơ đọng bằng một ngơn ngữ nào đó nhằm biểu trưng
cho những thuộc tính bản chất và chung nhất về cấu trúc và hoạt động của một
khách thể nào đó trong thực tế tự nhiên và xã hội (hay còn gọi là đối tượng gốc).
Mơ hình đào tạo nghề là sự cụ thể hóa hình mẫu lý tưởng của mục tiêu
dạy nghề trên cơ sở những nét cơ bản chủ yếu nhất của đối tượng nhận thức.
Giữa mơ hình đào tạo nghề và mục tiêu dạy nghề chỉ dừng ở mức độ dự báo giá
trị, chưa phải là cái có thực, khả năng tiệm cận giữa mơ hình đào tạo nghề và
mục tiêu dạy nghề lớn hay nhỏ phụ thuộc vào năng lực người thiết lập chúng.
Mơ hình đào tạo nghề là nhân tố quyết định độ thỏa dụng của người
học nghề, người sử dụng lao động, đồng thời là nhân tố quan trọng trong việc
đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT.
Nội dung mơ hình đào tạo nghề bao gồm:
- Các nghề được lựa chọn đào tạo phù hợp công việc của người lao
động đang làm, với quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương và dự
định sản xuất của người lao động sau khi học.
- Đối tượng học nghề là lao động đang sản xuất từng loại cây trồng, vật
ni hoặc lao động có nhu cầu và điều kiện cây trồng mới, vật ni mới có
hiệu quả hơn.
- Chương trình, tài liệu dạy nghề do Bộ nơng nghiệp & Phát triển nông
thôn, tổng cục dạy nghề và cơ sở đào tạo nghề biên soạn.

- Giáo viên dạy nghề là người có trình độ chun mơn nghiệp vụ trong
các ngành nghề đào tạo của các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung
tâm dạy nghề, các cơ sở đào tạo khác, các cán bộ của các trung tâm, trạm
khuyến nông, trạm bảo vệ thực vật; các chuyên gia, nhà khoa học của các
viện nghiên cứu, các nghệ nhân, người có tay nghề cao.


15

- Thời gian học được bố trí linh hoạt theo từng nghề đào tạo phù hợp
với điều kiện thực tế ở địa phương. Phần học thực hành được thực hiện tại
xưởng thực hành, nơi sản xuất (trên cánh đồng hoặc ao, chuồng, trại... ). Phần
học lý thuyết được tổ chức tại các trung tâm học tập cộng đồng, hội trường
Ủy ban nhân dân xã, nhà văn hóa thơn, đơi khi là tại nhà của học viên.
- Kết quả đào tạo:
+ Người học đã tiếp thu được kiến thức, kỹ năng cơ bản để hành nghề
đã được đào tạo.
+ Sau khi đào tạo, người học đã vận dụng được kiến thức, kỹ năng vào
sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng, sản lượng sản phẩm, tăng năng suất
lao động và giảm chi phi sản xuất, thu nhập tăng.
+ Yêu ngành nghề, có ý thức về tổ chức kỷ luật, an tồn lao động, bảo
vệ môi trường sinh thái; Người dân ở miền núi, biên giới đã từng bước thay
đổi tập quán du canh, du cư và đốt phá rừng làm rẫy.
1.1.4. Nội dung hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
Luật dạy nghề đã chỉ rõ đào tạo nghề là “hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố
học” Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đào tạo nghề bao hàm
hệ thống các trường, các cơ sở dạy nghề và các trường trung học chuyên
nghiệp, cụ thể hơn, với hoạt động đào tạo nghề xem là một thiết chế gồm

nhiều bộ phận cấu thành, vận hành dựa trên sự phối hợp của các bộ phận ấy
vì một mục tiêu đào tạo chung.
Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT bao gồm các yếu tố chủ
yếu sau: (1) Chủ trương chính sách về đào tạo nghề; (2) Tổ chức thực hiện
đào tạo nghề; (3) Nguồn lực cho đào tạo nghề; (4) Hình thức, nội dung đào
tạo nghề; (5) Kết quả đào tạo nghề; (6) Đánh giá kết quả đào tạo nghề; (7)


16

Sự tham gia và phối hợp trong tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT, cụ thể:
* Chủ trương chính sách về đào tạo nghề cho LĐNT: Là các chính sách
liên quan đến việc khuyến khích và thúc đẩy phát triển hoạt động đào tạo nghề.
Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là việc làm có tính xã hội và nhân
văn sâu sắc, do đó đã nhận được sự đồng thuận rất cao của người dân, của các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp,
các phương tiện thông tin đại chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương,
đề án của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT và lao động nơng
thơn là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại trong nông nghiệp tạo
ra những lao động có kiến thức, có kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng
thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong sản xuất nông nghiệp.
* Nguồn lực phục vụ hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT bao gồm cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề, giáo viên dạy nghề và
kinh phí phục vụ hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT.
* Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT là tổ chức thực hiện
các công việc như tuyên tuyền tư vấn học nghề cho LĐNT, khảo sát nhu
cầu học nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp và tổ chức các lớp đào tạo
nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho LĐNT trên địa bàn.
* Nội dung đào tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho LĐNT là
xác định rõ nội dung ngành nghề đào tạo và hình thức đào tạo nghề nơng

nghiệp, phi nơng nghiệp cho LĐNT, thời gian, địa điểm đào tạo.
* Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT là tăng được số LĐNT được đào tạo
các nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp gắn với nhu cầu thực tế của địa
phương, sau khi đào tạo ít nhất 70% số LĐNT có được việc làm, tăng năng
xuất lao động, tăng năng lực đào tạo nghề cho LĐNT.
* Đánh giá kết quả đào tạo nghề là chỉ rõ những mặt đã đạt được trong
hoạt động đào tạo nghề trên mỗi phương diện và những mặt còn hạn chế trong
hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT.


17

* Phối hợp và hỗ trợ trong hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT đó là sự
tham gia phối hợp và hỗ trợ của các cấp, ban ngành, các tổ chức xã hội trong
hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT.
1.1.5. Đặc điểm của đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
1.1.5.1. Đặc điểm của LĐNT
Đặc điểm của LĐNT sẽ có tác động nhất định đến việc nâng cao chất
lượng đào tạo. Qua nghiên cứu, có thể thấy LĐNT có những đặc điểm sau:
* Nhóm thứ nhất: Những ưu điểm:
- LĐNT có tính cần cù, chịu khó. Đây là một đặc điểm rất tích cực,
giúp họ phần nào giảm thiểu rủi ro khi tham gia vào hoạt động trong hệ thống
kinh tế nơng thơn.
- Có nhiều kinh nghiệm thực tế trong lao động sản xuất. Thơng thường,
LĐNT gắn bó, tiếp cận với nghề từ nhỏ, có sự kế thừa theo họ tộc, huyết
thống nên được thừa hưởng những kinh nghiệm trong lao động sản xuất từ
những thế hệ trước truyền lại.
* Nhóm thứ hai: Những hạn chế:
- Trình độ văn hóa, kiến thức KHKT áp dụng vào sản xuất, cũng như
trình độ tiếp cận thị trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng

tự tạo việc làm và mở rộng sản xuất của lao động.
- LĐNT sản xuất chủ yếu dựa vào tập quán và kinh nghiệm có sẵn, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên năng suất lao động khơng cao.
Để góp phần đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề đối với
LĐNT, đòi hỏi cần phải có những điều chỉnh nhất định để phù hợp với đối
tượng đào tạo; phát huy và tận dụng những đặc điểm có lợi và hạn chế, khắc
phục những mặt hạn chế.
1.1.5.2 Ngành nghề đào tạo đa dạng
Ngoài 164 nghề đã được các cơ quan quản lý Nhà nước về đào tạo


18

nghề, hiện trong dân còn hàng trăm nghề khác chưa được đưa chính thức vào
hệ thống chương trình đào tạo nghề; những nghề này giúp cho người LĐNT
có thể tìm cho mình cơ hội mưu sinh. Tuy nhiên, với hoạt động đào tạo nghề
đối với LĐNT có thể chia làm 2 nhóm nghề chính: nhóm nghề nơng nghiệp
và nghề phi nơng nghiệp.
- Với nhóm nghề nơng nghiệp, có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo nghề đối với LĐNT bởi đối tượng được đào tạo đã có
nhiều kinh nghiệm thực tế qua lao động sản xuất.
- Với nhóm nghề phi nơng nghiệp, việc nâng cao chất lượng đào tạo
nghề đối với LĐNT sẽ gặp nhiều khó khăn do còn nhiều nghề mới mẻ với
người được đào tạo; trong khi khả năng tiếp cận kiến thức mới, sự bảo thủ,
ngại thay đổi là một trong những đặc điểm mang tính bản chất của đối tượng
đào tạo.
1.1.5.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu được trong công tác đào tạo
nghề. Trong q trình đào tạo nghề đối với LĐNT, ngồi đào tạo những nghề
nơng nghiệp cịn đào tạo cả nhóm nghề phi nơng nghiệp. Chính điều kiện sẵn

có tại địa phương là tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng đào tạo
nghề đối với LĐNT khi triển khai nhóm nghề nơng nghiệp như các phần dạy
thực hành, trải nghiệm thực tế để nâng cao kỹ năng nghề.
Đối với việc triển khai đào tạo những nghề phi nông nghiệp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn do thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà xưởng, máy
móc... Trong khi các cơ sở đào tạo nghề lớn tập trung chủ yếu tại thành thị thì
các cơ sở dạy nghề tuyến huyện, xã lại không đủ cơ sở vật chất cần thiết. Do
dó, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề đối với nhóm nghề phi nơng nghiệp
mà q trình đào tạo nghề địi hỏi phải có cơ sở vật chất đặc thù cần quan tâm
đến việc lựa chọn nghề đào tạo phù hợp với cơ sở vật chất hoặc linh hoạt


19

trong phương thức tổ chức đào tạo nghề (kết hợp đào tạo nghề tại địa phương
và thực tập, kiến tập tại các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp có đủ cơ sở vật chất
cần thiết).
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn
Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề đối với LĐNT cần xem xét hai
nhóm yếu tố trên, cụ thể như sau:
1.1.6.1. Các yếu tố bên trong
* Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo
- Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động
trực tiếp lên chất lượng đào tạo; là những người trực tiếp hướng dẫn, giảng
dạy lý thuyết và thực hành, truyền đạt kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm
cho các học viên đối với từng nghề đào tạo.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao,

thường xuyên phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ khoa
học, kỹ thuật; học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi
khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng
với nhiều cấp trình độ khác nhau như: đối với đào tạo trình độ cao đẳng nghề,
giáo viên nghề phải có trình độ từ đại học trở lên; đối với đào tạo trình độ
trungcấp nghề giáo viên dạy nghề phải có trình độ từ cao đẳng nghề trở lên; đối
với đào tạo trình độ sơ cấp nghề và đào tạo nghề dưới 3 tháng, giáo viên dạy
nghề có thể là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ nhân, người có tay nghề cao. Ngồi
ra, giáo viên dạy nghề phải có nghiệp vụ sư phạm về dạy nghề.
Tóm lại, đội ngũ giáo viên dạy nghề đang là vấn đề cần được các
ngành, các cấp đặc biệt quan tâm và có biện pháp cấp bách củng cố phát triển


×