Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tăng cường công tác quản lý thu phí lệ phí thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện mỹ đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ THỊ MỲ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ,
LỆ PHÍ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng cho
cơng trình nghiên cứu của bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Người cam đoan

Ngô Thị Mỳ


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp,
tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh, Phòng Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Lâm nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn
thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Thị Thu Hà đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến UBND huyện Mỹ Đức, phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện Mỹ Đức, Chi cục thuế Khu vực Ứng Hòa - Mỹ Đức
và một số ban ngành liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số
liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý thu Ngân sách Nhà
nước của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, các bạn... và gia đình đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tơi, đồng thời có những ý kiến đóng
góp trong q trình tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên


Ngô Thị Mỳ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ........................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN
LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC NSNN ........................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN.............. 5
1.1.1. Những vấn đề chung về công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN 5
1.1.2. Nội dung cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN ................. 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN.19
1.2. Cơ sở thực tiễn về cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN ........ 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN ở một số địa phương .22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ......... 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ..................... 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 28
2.1.3. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Mỹ Đức .. 30
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn từ đặc điểm địa bàn của huyện Mỹ Đức
ảnh hưởng tới công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN.................... 33
2.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế khu vực Ứng Hòa - Mỹ Đức .................... 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 36
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 36


iv
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 39
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu ................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Thực trạng công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN trên địa bàn
huyện Mỹ Đức ............................................................................................. 42
3.1.1. Cơng tác lập dự tốn thu phí và lệ phí thuộc NSNN ...................... 42
3.1.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN .................. 53
3.1.3. Cơng tác kê khai, quyết tốn và nộp phí, lệ phí thuộc NSNN ........ 62
3.1.4. Cơng tác kiểm tra, giám sát số thu phí, lệ phí ................................ 66
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN
trên địa bàn huyện Mỹ Đức ......................................................................... 68
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN trên
địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .................................................. 71
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 71
3.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân .......................................... 73
3.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ............................................................... 80
3.4.1. Về công tác lập dự tốn phí, lệ phí ................................................. 80
3.4.2. Về cơng tác thực hiện quản lý phí, lệ phí ....................................... 81
3.4.3. Về cơng tác kê khai, quyết tốn phí, lệ phí ..................................... 84
3.4.4. Về cơng tác kiểm sốt số thu phí, lệ phí ......................................... 85
3.5. Một số kiến nghị đối với các cơ quan Chính phủ và ban ngành .......... 87
3.5.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.................................................... 87
3.5.2. Đối với UBND thành phố Hà Nội .................................................. 87

3.5.3. Đối với cơ quan ban, ngành địa phương ........................................ 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa của từ viết tắt

Từ viết tắt
TC - KH

Tài Chính - Kế hoạch

NSNN

Ngân sách nhà nước

TT

Thị trấn

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

TP

Thành phố

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

KV

Khu vực

NS - TV

Nhân sự - Tài vụ

TB&TK

Trước bạ và thu khác

THNVDT - KKKTT

Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai

- TH - PC

kế toán thuế - Tin học - Pháp chế


TMS

Phần mềm quản lý thuế tập trung

NNT

Người nộp thuế

TK

Tờ khai


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục phí chuyển sang cơ chế giá ........................................... 12
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành huyện Mỹ Đức giai đoạn 2015 - 2017......... 28
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Mỹ Đức ................................................ 30
Bảng 2.3. Kết quả thu ngân sách nhà nước của huyện Mỹ Đức ..................... 31
Bảng 2.4. Kết quả thu phí, lệ phí tại huyện Mỹ Đức vào ngân sách nhà nước ......32
Bảng 2.5. Đối tượng khảo sát .......................................................................... 38
Bảng 3.1. Phê chuẩn dự tốn thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện Mỹ Đức
(2017 - 2019) ................................................................................................... 44
Bảng 3.2. Bảng lập và giao dự toán cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mỹ
Đức, từ năm 2017 - 2019 ................................................................................ 45
Bảng 3.3. Dự tốn thu phí và lệ phí so với thực hiện (2017 - 2019) .............. 49
Bảng 3.4. Đánh giá về cơng tác lập dự tốn số thu phí, lệ phí của cán bộ quản
lý thu phí, lệ phí............................................................................................... 51
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí tại huyện Mỹ Đức từ năm

2017 đến năm 2019 ......................................................................................... 55
Bảng 3.6. Tỷ trọng các loại phí, lệ phí trong tổng số thu phí, lệ phí trên địa
bàn huyện Mỹ Đức từ năm 2017 đến năm 2019 ............................................. 58
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện thu phí và lệ phí so với dự tốn thu phí và lệ phí
trên địa bàn huyện Mỹ Đức từ năm 2017 đến năm 2019................................ 60
Bảng 3.8. Tình hình kê khai, quyết tốn phí, lệ phí trên địa bàn huyện Mỹ
Đức từ năm 2017 đến năm 2019 ..................................................................... 62
Bảng 3.9. Tình hình nộp tờ khai phí, lệ phí đúng hạn trên địa bàn huyện Mỹ
Đức năm 2017 đến 2019 ................................................................................. 63
Bảng 3.10. Tỷ lệ tờ khai nộp qua mạng trên địa bàn huyện (2017 - 2019) .... 64
Bảng 3.11. Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát số thu phí, lệ phí ............... 68
Bảng 3.12. Đánh giá về các thủ tục của công tác quản lý thu phí, lệ phí trên
địa bàn ............................................................................................................. 76


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình bộ máy quản lý của Chi cục Thuế khu vực Ứng Hịa Mỹ Đức .................................................................................................... 35
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ tình hình kê khai quyết tốn phí, lệ phí trên địa bàn
huyện Mỹ Đức (2017 - 2019).......................................................................... 62
Hình 3.2. Biểu đồ đánh giá tình hình nộp đúng hạn khai phí, lệ phí trên địa
bàn huyện Mỹ Đức (2017 - 2019) ................................................................... 64
Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá tỷ lệ nộp tờ khai qua mạng trên địa bàn huyện Mỹ
Đức (2017 - 2019) ........................................................................................... 65


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việc hồn thành dự tốn thu ngân sách nhà nước (NSNN) là nhiệm vụ

trọng tâm, quan trọng đối với cơ quan thuế cũng như đối với cơ quan hành chính
có nhiệm vụ thu nhằm bố trí đủ nguồn cho các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội. Tại Việt Nam, khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường, Nhà nước ta từng bước xóa bỏ việc cung cấp miễn phí dịch vụ cơng
để chuyển sang thu phí, lệ phí đối với dịch vụ cơng do các cơ quan nhà nước
cung cấp. Từ đó đến nay, số thu phí và lệ phí đóng góp vào ngân sách nhà nước
hàng năm đều trên 30.000 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng từ 3% đến 5% số thu ngân
sách nhà nước) và có ảnh hưởng khơng nhỏ đến cân đối ngân sách quốc gia (Lê
Trung Kỳ, 2017).
Những năm gần đây, số thu từ phí, lệ phí chiếm tỷ trọng cao trong dự
toán thu ngân sách nhà nước của huyện Mỹ Đức. Tổng thu nội địa năm 2019
trên địa bàn huyện Mỹ Đức đạt 309.714 triệu đồng, trong đó thu phí, lệ phí
thuộc NSNN đạt 122.631 triệu đồng chiếm khoảng 40%. Mặc dù vậy cơng tác
quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN trên địa bàn huyện Mỹ Đức còn lỏng lẻo,
chưa đi vào nề nếp và chưa đúng quy định của luật quản lý phí, lệ phí:
Một là, chưa nghiêm túc thực hiện niêm yết công khai tại địa điểm thu
về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức nộp, đối tượng nộp, miễn giảm và
các văn bản khác liên quan để người dân biết, thực hiện; nếu có niêm yết thì
cũng ở vị trí khó tiếp cận…
Hai là, định kỳ không thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, khơng mở sổ
theo dõi thu nộp chi tiết đến từng loại phí, lệ phí.
Ba là, có thực hiện thu phí, lệ phí và nộp tiền vào NSNN nhưng không
thực hiện đúng quy định về kê khai, không nộp tờ khai cho cơ quan thuế dẫn
đến việc cơ quan thuế khó quản lý được tình hình thu nộp và đánh giá mức độ


2
chấp hành pháp luật của các đơn vị. Khi các đơn vị nộp tiền mà không kê khai
sẽ dẫn đến tình trạng thừa ảo trên hệ thống quản lý thuế.
Bốn là, các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa có khả năng tiếp cận, sử

dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế.
Năm là, các đơn vị chưa nắm được các quy định liên quan đến phí, lệ
phí, quy định về kê khai, nộp thuế.
Sáu là, đặc biệt trên địa bàn huyện Mỹ Đức cịn có đặc thù về hoạt
động thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Chùa Hương với số thu lớn
nhưng cơng tác kê khai, nộp phí lại có nhiều bất cập, chưa đúng các quy định
của nhà nước.
Yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải tăng cường cơng tác quản lý thu phí, lệ
phí thuộc NSNN nhằm tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện kê khai và nộp
các loại phí, lệ phí, quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ phí, lệ phí. Vậy phí, lệ phí
là gì? Nội dung quản lý như thế nào? Thực trạng cơng tác quản lý thu phí, lệ phí
hiện nay như thế nào, những yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý thu phí,
lệ phí? Cần thực hiện những giải pháp gì để tăng cường cơng tác quản lý thu phí,
lệ phí trên địa bàn?
Để làm rõ những vấn đề này tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng
cường cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý thu phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước.


3
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội.

- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu là cơng tác
quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; thực trạng công tác
quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước tại Chi cục thuế huyện Mỹ
Đức, Hà Nội; tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý thu phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơng
tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Phạm vi về không gian: Thực hiện nghiên cứu tại Chi cục Thuế khu
vực Ứng Hòa - Mỹ Đức, Hà Nội và thực hiện tại các xã, thị trấn, Ban thắng
cảnh Chùa Hương trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
- Phạm vi về thời gian: Thông tin số liệu thứ cấp liên quan đến cơng tác
quản lý thu phí, lệ phí qua các năm từ năm 2015 đến năm 2019 và số liệu sơ
cấp năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước.
- Thực trạng cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội.


4
- Những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế và ngun nhân của
cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước tại huyện Mỹ Đức,

thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
- Giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước tại Chi cục thuế trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý thu phí, lệ phí
thuộc NSNN;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC NSNN
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN
1.1.1. Những vấn đề chung về cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
a. Khái niệm phí, lệ phí
Khái niệm phí và lệ phí dưới đây được tiếp cận theo hướng các loại phí
và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí
và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ cơng.
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi
được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý

nhà nước.
Như vậy, thực chất phí là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả
nhằm cơ bản “bù đắp chi phí” và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cung cấp dịch vụ cơng; cịn mục đích của lệ phí khơng nhằm bù
đắp chi phí mà nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính của nhà nước, đảm
bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp lệ phí.
b. Khái niệm về quản lý thu thuế, phí, lệ phí
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể có để
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội
nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính cơng là q


6
trình Nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống
các công cụ và phương pháp thích hợp tác động đến các hoạt động của tài
chính công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền
kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do
Nhà nước đảm nhận.
Nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ quan điểm cho thuế và phí là một dạng
giá cả của dịch vụ công. Họ cho rằng cần phải định lượng các loại thuế và phí
đánh vào việc sử dụng dịch vụ cơng căn cứ vào lợi ích và chi phí xã hội của
việc cung ứng dịch vụ cơng.
1.1.1.2. Phân loại phí và lệ phí
* Phân loại phí
Tùy từng các tiêu thức phân loại mà phí được phân loại thành các loại
khác nhau. Cụ thể, phí thường được phân chia theo 3 tiêu thức như sau:
a. Phân loại phí theo lĩnh vực hoạt động

Theo lĩnh vực hoạt động, phí và lệ phí được phân loại thành 13 lĩnh vực
hoạt động như sau: (1) Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; (2) Công nghiệp,
xây dựng; (3) Thương mại, đầu tư; (4) An ninh, trật tự, an tồn xã hội; (5)
Giao thơng vận tải; (6) Thơng tin và truyền thơng liên lạc; (7) Văn hóa, xã
hội; (8) Y tế; (9) Khoa học công nghệ và mơi trường; (10) Giáo dục; (11) Tài
chính, ngân hàng, hải quan; (12) Tư pháp; (13) Văn hóa, thể thao, du lịch.
b. Phân loại phí theo cách thức thu nộp
Dựa vào tiêu thức cách thức thu nộp, phí được chia làm 3 loại:
- Phí nộp tồn bộ cho ngân sách nhà nước: Là phí mà cơ quan thu
khơng được hưởng trực tiếp số tiền thu được từ phí, mà phải nộp tồn bộ cho
NSNN. Loại phí này có tác dụng là tăng thu nhập cho NSNN và thường do
Chính phủ trực tiếp ban hành và quản lý, mang tính chất quan trọng liên quan
đến lợi ích của quốc gia như phí giao thơng qua giá xăng, phí cầu, phí bảo vệ
mơi trường...;


7
- Phí để lại một phần cho tổ chức, cá nhân quản lý thu: Là loại phí mà
tổ chức, cá nhân thu phí được để lại số tiền thu được từ phí để chi tiêu, trang
trải chi phí thu nộp. Mỗi loại phí khác nhau thì mức để lại tùy thuộc vào dự
tốn năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí và dự tốn năm về phí. Các loại
phí này thường phát sinh ở các đơn vị sự nghiệp có thu như: Phí th hội
trường, phí cho th xe, thuê cửa hàng, nhà xưởng... của các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp...;
- Phí để lại tồn bộ cho đơn vị sử dụng: Là các loại phí trong đó các
đơn vị thu phí sẽ được để lại sử dụng tồn bộ bổ sung vào nguồn kinh phí do
Nhà nước cấp nhằm cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng hoạt
động như học phí, viện phí... Các đơn vị thu các khoản phí này theo chế độ
quy định của Nhà nước phải tiến hành ghi chép, phản ánh rõ ràng qua hệ
thống sổ sách kế tốn như nguồn kinh phí NSNN cấp và việc quản lý, sử dụng

phải bảo đảm đúng mục đích đầu tư trở lại và cơ chế quản lý tài chính hiện
hành. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động cơng ích, các khoản phí
hầu như được để lại toàn bộ và cấu thành nên thu nhập hoặc doanh thu của
chính các doanh nghiệp này.
c. Phân loại phí theo cấp quản lý NSNN
Dựa vào tiêu thức phân cấp quản lý NSNN, phí được chia ra thành:
- Phí trung ương: Là loại phí thuộc nguồn thu ngân sách trung ương và
do cơ quan, đơn vị thuộc trung ương thu. Phí làm thẻ thư viện thuộc thư viện
quốc gia;
- Phí địa phương: Là loại phí thuộc nguồn thu ngân sách địa phương và
do cơ quan, đơn vị thuộc địa phương thu. Phí làm thẻ thư viện của những thư
viện địa phương, trường học.
* Phân loại lệ phí theo lĩnh vực quản lý
a. Phân loại lệ phí theo lĩnh vực quản lý
Thơng thường, lệ phí được phân loại theo lĩnh vực quản lý hành chính
như sau:


8
- Lệ phí quản lý liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơng dân: Thuộc
loại lệ phí này có các loại lệ phí như lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch, lệ phí cấp
hộ chiếu, lệ phí tịa án, lệ phí cấp lý lịch tư pháp…;
- Lệ phí quản lý liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: lệ
phí trước bạ, lệ phí địa chính, lệ phí bảo hộ quyền tác giả, lệ phí bảo hộ quyền
sở hữu cơng nghiệp, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp biển số nhà…;
- Lệ phí quản lý liên quan đến sản xuất, kinh doanh: lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí cấp giấy phép hành nghề kinh doanh,
lệ phí cấp giấy phép sử dụng thiết bị phương tiện, phương tiện nổ, chất nổ, vũ
khí, khí tài theo quy định của pháp luật, lệ phí cấp giấy phép xả thải nguồn
nước, lệ phí cấp giấy phép sử dụng nguồn nước, lệ phí cấp giấy phép hoạt

động chứng khốn…;
- Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia: lệ phí ra vào
cảng, lệ phí bay qua vùng trời…;
- Lệ phí quản lý liên quan đến các lĩnh vực khác: lệ phí cấp giấy phép
sử dụng con dấu, lệ phí hải quan, lệ phí chứng thực, cơng chứng…
b. Phân loại lệ phí theo thẩm quyền ban hành
Theo thẩm quyền ban hành, lệ phí được phân chia thành lệ phí trung
ương và lệ phí địa phương.
- Lệ phí trung ương: Là những loại lệ phí do Trung ương quản lý thu
gắn với các hoạt động có tính quốc gia, như lệ phí hải quan, lệ phí cấp hộ
chiếu, lệ phí chứng nhận thị thực xuất nhập cảnh và cư trú, lệ phí cấp hạn
ngạch xuất nhập khẩu, lệ phí được phép sử dụng khơng phận, hải phận... Ở
cấp Trung ương ít phát sinh các loại lệ phí vì cơ chế quản lý ở Trung ương
mang tính chất ở tầm vĩ mơ, gián tiếp, chủ yếu về đường lối, chủ trương,
chính sách.
- Lệ phí địa phương: Là lệ phí thuộc danh mục lệ phí do Nhà nước ban
hành nhưng do cơ quan nhà nước địa phương quản lý thu nộp. Số thu về lệ


9
phí địa phương chủ yếu tập trung vào ngân sách địa phương và được quản lý,
sử dụng theo Luật Ngân sách nhà nước. Hiện nay, đại đa số các loại lệ phí
thuộc cấp chính quyền địa phương, bởi lẽ các cấp chính quyền địa phương là
nơi tiếp xúc trực tiếp giải quyết những nhu cầu, công việc đa dạng của nhân
dân theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy nhà nước các cấp, phát
sinh nhiều loại dịch vụ hành chính, pháp lý dẫn đến phát sinh nhiều loại lệ
phí. Các loại lệ phí địa phương như: Lệ phí cơng chứng, lệ phí trước bạ, lệ phí
cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, các công trình dân dụng,
lệ phí khai sinh, khai tử, lệ phí đăng ký kết hơn, lệ phí tịa án.
* Một số loại phí và lệ phí chủ yếu thuộc thẩm quyền quản lý thu phí

và lệ phí trên địa bàn tỉnh
a. Một số loại phí chủ yếu
Học phí: Là khoản thu vào mỗi người học phải trả cho việc học của
mình theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Viện phí: Là khoản thu từ người sử dụng dịch vụ y tế khi khám bệnh,
chữa bệnh.
Án phí: Là khoản thu từ việc tiến hành tố tụng, trong đó các cá nhân, tổ
chức có nghĩa vụ phải đóng cho cơ quan có thẩm quyền cho việc tịa án tiến
hành giải quyết các vụ việc dân sự.
Phí dự thi, dự tuyển: Là khoản thu từ các thí sinh tham dự kỳ thi tuyển
sinh ở các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy
định phải tổ chức thi tuyển, xét tuyển để đảm bảo cho các hoạt động liên quan
đến công tác tuyển sinh của các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác
tuyển sinh.
Phí trơng giữ xe: Là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu
trơng giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện
phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của
địa phương.


10
Phí chợ: Là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những
người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của ban
quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ.
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Là khoản thu đối với các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm
hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản
đồ địa chính có tọa độ.
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Là khoản thu đối với các đối

tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải
thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện
cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như:
điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền
sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển
quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
Phí qua cầu, qua đị: Là khoản thu của chủ đò hoặc bến khách (nơi đầu
tư xây dựng bến khách, có người quản lý) đối với hành khách đi đị hoặc
người th đị để chở khách, hàng hóa ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc
sông, kênh, hồ hoặc cập vào tàu khách để đón, trả hành khách trong khi tàu
khách đang hành trình. Khoản phí này dùng để bù đắp chi phí để chạy đị và
chi phí quản lý của bến khách (nếu có).
Phí thăm quan, bao gồm: Phí thăm quan danh lam thắng cảnh, phí thăm
quan di tích lịch sử, phí thăm quan cơng trình văn hóa, bảo tàng.
b. Một số loại lệ phí chủ yếu
Lệ phí trước bạ: Là khoản thu vào người sở hữu tài sản khi đăng ký
quyền sử dụng tài sản.


11
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: Là khoản thu vào người xin cấp giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Lệ phí địa chính: Là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết
các cơng việc về địa chính.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Là khoản thu đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán
công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thơng tin khi được cơ quan

quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Lệ phí cơng chứng, chứng thực: Là khoản thu từ người chứng thực bản
sao, chữ ký, hợp đồng, giao dịch cho tổ chức có thẩm quyền chứng thực.
Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu: Là khoản thu đối với người được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của
pháp luật.
Lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh: Là
khoản thu đối với người xin cấp hộ chiếu tại cơ quan cơng an tỉnh hoặc
thành phố.
Lệ phí cấp biển số nhà: Là khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp biển số nhà (bao gồm: nhà mặt đường, phố; nhà trong ngõ, nhà
trong ngách; căn hộ của nhà chung cư).
Lệ phí chứng minh thư: Là khoản thu đối với người được cơ quan công
an cấp chứng minh nhân dân.
c. 17 loại phí quan trọng được chuyển sang cơ chế giá
Theo khoản 1 Điều 20 Luật Giá 2012, giá được tính tốn bảo đảm bù
đắp chi phí và có lợi nhuận hợp lý cho nhà đầu tư, phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Tại khoản 5 Điều 4 Luật này có nêu tùy thuộc vào hàng hóa, dịch vụ cụ
thể mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh có quyền quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ đó.


12
Từ ngày 01/01/2017, theo Phụ lục 2 Luật Phí và lệ phí 2015, 17 loại phí
trong đó có phí một số dịch vụ như: phí sử dụng đường bộ, trơng giữ xe, phí
vệ sinh, thủy lợi phí… sẽ được chuyển sang cơ chế giá do Nhà nước định giá.
Bảng 1.1. Danh mục phí chuyển sang cơ chế giá
STT
1

2

Tên phí

Tên giá sản phẩm, dịch vụ

Thủy lợi phí

Sản phẩm, dịch vụ cơng ích thủy lợi

Phí kiểm nghiệm thuốc dùng

Dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng

cho động vật, thực vật

cho động vật, thực vật

3

Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính

4

Phí chợ

Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng
tại chợ
Dịch vụ sử dụng đường bộ của các


5

Phí sử dụng đường bộ

dự án đầu tư xây dựng đường bộ để
kinh doanh

6

Phí qua đị, qua phà

Dịch vụ sử dụng đị, phà

7

Phí sử dụng cảng, nhà ga

Dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga

8

Phí hoa tiêu, dẫn đường

Dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường

9

Phí kiểm định phương tiện vận tải Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải
Phí kiểm định kỹ thuật máy móc, Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy
thiết bị, vật tư và các chất có yêu


móc, thiết bị, vật tư và các chất có

cầu nghiêm ngặt về an tồn

u cầu nghiêm ngặt về an tồn

11

Phí trơng giữ xe

Dịch vụ trơng giữ xe

12

Phí phịng, chống dịch bệnh

13

Phí kiểm dịch y tế

Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phịng

Phí kiểm nghiệm mẫu thuốc,

Dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc,

nguyên liệu làm thuốc, thuốc

nguyên liệu làm thuốc, thuốc


10

14

Dịch vụ tiêm phịng, tiêu độc, khử
trùng cho động vật, chẩn đốn thú y


13

STT
15

Tên phí
Phí bảo vệ mơi trường đối với
chất thải rắn

16

Phí vệ sinh

17

Phí hoạt động chứng khốn

Tên giá sản phẩm, dịch vụ
Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Dịch vụ thu gom, vận chuyển rác
thải sinh hoạt

Dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

(Nguồn: Phụ lục 02 Luật số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015)
1.1.1.3. Đặc điểm của phí, lệ phí
Phí, lệ phí bao gồm 4 đặc điểm chính như sau:
- Một là, phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc đối với những
chủ thể thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp mà phải
nộp phí, lệ phí. Trong xã hội văn minh, nhu cầu của các thành viên cộng đồng
về hàng hóa, dịch vụ cơng cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hóa, dịch
vụ này lại do Nhà nước cung cấp. Để duy trì hoạt động này, Nhà nước phải sử
dụng cơng cụ phí và lệ phí để bù đắp chi phí và đáp ứng những mục tiêu riêng
trong quản lý xã hội cũng như các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ này.
Để việc thu phí, lệ phí được thực hiện thống nhất, đầy đủ, công bằng và đáp
ứng được các mục tiêu quản lý nêu trên, các quy định về phí, lệ phí ln có
tính pháp lý cao, gắn liền với quyền lực của Nhà nước và tất cả các tổ chức,
cá nhân khi được thừa hưởng lợi ích từ các hàng hóa, dịch vụ cơng cộng này
bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ nộp khoản phí, lệ phí liên quan cho ngân
sách nhà nước;
- Hai là, phí và lệ phí là khoản thu mang tính chất hồn trả trực tiếp cho
người nộp. Người nộp phí và lệ phí được hồn trả trực tiếp bằng các dịch vụ
theo yêu cầu do cơ quan nhà nước hay tổ chức, cá nhân cung cấp. Người nào
có nhu cầu nhiều thì phải trả phí, lệ phí nhiều hơn;


14
- Ba là, lệ phí được thu gắn với việc cung cấp dịch vụ hành chính của
Nhà nước hoặc Nhà nước ủy nhiệm cho một tổ chức nào đó thực hiện. Việc
thu lệ phí có tính chất pháp lý cao đi đơi với việc cung cấp các thủ tục hành
chính, pháp lý mà Nhà nước đảm nhận gắn với chức năng quản lý nhà nước.
Vì vậy, xét về một góc độ nào đó, mục đích chính của lệ phí là thực hiện chức

năng quản lý nhà nước, không tập trung chủ yếu vào mục đích bù đắp chi phí
và thường khơng mang tính ngang giá;
- Bốn là, phí thường được thu với mục đích chính là bù đắp chi phí.
Các dịch vụ, cơng việc được thu phí là rất rộng, đa dạng ở nhiều ngành, nghề,
lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hoặc đáp ứng yêu cầu
quản lý của Nhà nước. Đối tượng cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơng cộng
được thu phí là Nhà nước và tư nhân có điều kiện, khả năng cung cấp các dịch
vụ mà người nộp yêu cầu. Khi đó, khoản thu phí thường được xác định liên
quan đến phần chi phí bỏ ra khi cung cấp dịch vụ cơng cộng có thu phí đó.
Mặc dù vậy, một số khoản thu phí của ngân sách nhà nước có tính đến các
yếu tố khác như các yếu tố về chính sách xã hội, chính sách kinh tế…
1.1.1.4. Vai trị của cơng tác quản lý thu phí, lệ phí.
Tại Việt Nam, theo quy định của Luật NSNN, NSNN là toàn bộ các
khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước.
Trong đó, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của Nhà nước. Thu NSNN phải khai thác nguồn thu hợp lý
là công việc cốt lõi của cân đối NSNN. Chính sách thu NSNN phải hợp lý khi
thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện chủ yếu: Giải quyết được nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước; kích thích kinh tế phát triển; điều tiết được thu nhập; phù hợp với


15

thông lệ quốc tế. Các khoản thu NSNN bao gồm: Thuế, phí, lệ phí do các tổ
chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; Các
khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Vậy vai trị của tăng cường cơng tác quản lý phí, lệ phí nhằm tăng
nguồn thu NSNN và chống thất thu các khoản phí, lệ phí vào NSNN.
1.1.2. Nội dung cơng tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN
1.1.2.1. Lập và giao dự tốn thu phí, lệ phí
Xây dựng dự tốn thu phí và lệ phí là một bộ phận khơng thể tách rời
trong q trình xây dựng dự toán thu NSNN. Dự toán thu NSNN là bản dự trù
các khoản thu NSNN theo các chỉ tiêu xác định trong một năm, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định. Dự toán thu là cơ sở để phân bổ nguồn
lực tài chính cho các hoạt động trong kỳ kế hoạch và có ảnh hưởng quyết định
tới việc thực hiện dự toán chi của ngân sách, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản
xuất và đời sống xã hội trong một thời kỳ kế hoạch. Dự tốn thu NSNN nói
chung và dự tốn thu phí, lệ phí nói riêng là khâu đầu tiên mang tính chất định
hướng có vai trị rất quan trọng trong quản lý các khoản thu ngân sách.
- Căn cứ xây dựng dự toán: Cũng giống như khi xây dựng dự toán thu
NSNN, việc xây dựng dự tốn thu phí, lệ phí cần phải dự trên một số căn cứ
sau đây:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
+ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm sau; các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính và Tổng cục Thuế;
+ Chính sách chế độ thu hiện hành của Nhà nước;
+ Số kiểm tra về dự tốn thu thuế, phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền
thơng báo;
+ Kết quả thu phí, lệ phí năm trước, số liệu thống kê qua các năm;


16
+ Thực tế hoạt động của các yếu tố trên thị trường có ảnh hưởng đến
thu phí, lệ phí.
- Quy trình lập dự tốn thu phí, lệ phí: Lập dự tốn thu phí, lệ phí là

việc xác định các chỉ tiêu của dự toán thu và xây dựng các biện pháp thực
hiện các chỉ tiêu đã đề ra. Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, lập dự tốn thu phí,
lệ phí chính là q trình dự đốn, tính tốn và tổ chức động viên nguồn thu
phí, lệ phí cho NSNN. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc thực
hiện các khoản thu phí, lệ phí phải tổ chức lập dự tốn thu phí, lệ phí trong
phạm vi nhiệm vụ được giao và gửi cơ quan tài chính đồng cấp. Cơ quan tài
chính các cấp địa phương xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp. Cơ quan tài chính tổng hợp, lập dự tốn trình UBND cùng cấp. Nội
dung lập dự tốn gồm:
+ Đánh giá tình hình thực hiện thu chi năm trước, từ đó phân tích
những ngun nhân ảnh hưởng tới tình hình thực hiện, những tồn tại bổ sung
sửa đổi;
+ Lập kế hoạch thu phí, lệ phí cho năm kế hoạch được xác định theo
“Mục lục ngân sách”. Việc lập kế hoạch căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định
mức thu phí, lệ phí... Dự tốn được xác định bằng cơng thức:
Dự toán = Đối tượng thu x Mức thu x Thời hạn thu
Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát
sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý gửi cơ quan tài
chính đồng cấp. Cơ quan thuế lập dự tốn thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác thuộc phạm vi quản lý.
1.1.2.2. Tổ chức thực hiện dự tốn thu phí, lệ phí
Sau khi lập và phê duyệt dự tốn thu phí, lệ phí, giai đoạn tiếp theo là
việc triển khai, tổ chức thực hiện thu phí và lệ phí (khâu này cịn được gọi là
khâu chấp hành dự tốn thu phí và lệ phí). Mục tiêu của chấp hành dự tốn
thu là trên cơ sở khơng ngừng bồi dưỡng phát triển nguồn thu, tìm mọi biện
pháp động viên, khai thác, đảm bảo tỷ lệ động viên vào NSNN đã được cơ


17
quan có thẩm quyền phê chuẩn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu NSNN. Tổ chức

thực hiện dự tốn phí và lệ phí cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các biện
pháp chuyên môn nghiệp vụ với sự chỉ đạo sát sao của cấp chính quyền cũng
như các ngành, chức năng liên quan. Trong quá trình thực hiện thu phí, lệ phí,
các cơ quan thu, cơ quan Kho bạc nhà nước, các đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân
sách phải thực hiện thu, nộp theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tổ chức thực hiện thu phí và lệ phí được thực hiện đối với các cơ
quan, tổ chức thu phí, lệ phí như sau:
- Xây dựng dự tốn thu theo quý, năm;
- Tính mức thu, nộp và ra thơng báo thu, nộp thu phí, lệ phí;
- Tổ chức thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật và thông báo
công khai các quy định của pháp luật về phí, lệ phí tại nơi thu phí, lệ phí;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai nộp phí, lệ phí
theo đúng quy định của chế độ thu, nộp và sử dụng. Thông báo cho đối tượng
nộp phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, thời hạn nộp theo đúng quy
định. Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp đầy đủ chứng từ thu tiền, ghi đúng số
tiền đã thu cho người nộp. Về chứng từ thu, Bộ Tài chính ủy nhiệm cho Cục
trưởng cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức in,
thống phát hành các loại chừng từ thu các loại phí, lệ phí phát sinh tại địa bàn;
- Trực tiếp tập trung các khoản thu phí, lệ phí theo quy định và nộp vào
Kho bạc Nhà nước đầy đủ kịp thời.
1.1.2.3. Kê khai, quyết toán phí, lệ phí
Khâu cuối cùng của q trình quản lý thu phí và lệ phí là quyết tốn thu
phí và lệ phí. Ở khâu này, đơn vị thu phí và lệ phí phải lập báo cáo quyết tốn
q trình quản lý thu nộp phí và lệ phí.
Về mục đích lập báo cáo quyết tốn thu phí và lệ phí: Báo cáo quyết
toán là căn cứ để đơn vị, cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính kiểm
tra việc lập dự tốn và phân tích tình hình chấp hành ngân sách nhà nước của



×