Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

SỬ DỤNG đội NGŨ cán bộ, CÔNG CHỨC cấp xã từ THỰC TIỄN HUYỆN AN lão, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.59 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH VĂN HÙNG

SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THANH HÀ

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Bình Định, ngày tháng năm 2021
Tác giả

Đinh Văn Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................................................................. 8


1.1. Khái niệm.................................................................................................. 8
1.2. Vị trí, vai trị, tổ chức của đội ngũ CBCC cấp xã....................................17
1.3. Chủ thể, đối tượng, nội dung sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã.................20
1.4. Các điều kiện đảm bảo việc sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ở Việt
Nam…............................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH.............................................. 25
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện An
Lão, tỉnh Bình Định........................................................................................25
2.2. Các qui định pháp luật về việc sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ở Việt
Nam................................................................................................................ 29
2.3. Tình hình sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh
Bình Định....................................................................................................... 33
2.4. Đánh giá chung về tình hình sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện An
Lão, tỉnh Bình Định........................................................................................54
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN
LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH.............................................................................58
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã................58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã..................61
KẾT LUẬN................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Nghĩa đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ cơng chức

2

ANCT

An ninh chính trị

3

CNH, HĐH

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1


Số lượng cán bộ công chức từ năm 2016- 2020

34

2.2

Số lượng và cơ cấu CBCC theo giới tính năm 2020

35

2.3

Thực trạng CBCC phân theo độ tuổi năm 2020

36

2.4

Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã huyện An Lão theo trình
độ chun mơn nghiệp vụ từ năm 2016 đến năm 2020

37

2.5

Thực trạng CBCC cấp xã huyện An Lão đạt chuẩn theo
trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học từ năm 2016-

38


2020
2.6

Thực trạng CBCC cấp xã là đảng viên năm 2020

39

2.7

Kết quả đánh giá, phân loại CBCC cấp xã huyện An Lão
từ năm 2016 -2020

40

2.8

Đánh giá của CBCC và nhân dân về công tác đánh giá,
phân loại, khen thưởng CBCC cấp xã hàng năm

41

2.9

Đánh giá của CBCC và người dân, doanh nghiệp về phẩm
chất đạo đức, lối sống của CBCC cấp xã

42

2.10


Đánh giá của CBCC về tinh thần thực thi công vụ, thái độ
phục vụ nhân dân của CBCC cấp xã

43

2.11

Đánh giá của người dân, doanh nghiệp về tinh thần thực
thi công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của CBCC cấp xã

44

2.12

Đánh giá của CBCC và người dân, doanh nghiệp về tinh
thần đoàn kết thể hiện qua mối quan hệ với đồng nghiệp

45

của CBCC cấp xã
2.13

Đánh giá của CBCC và người dân, doanh nghiệp về mức

46


độ phù hợp của các chức danh công tác ở địa phương hiện
nay (về trình độ, năng lực, sở trường công tác)

2.14

Đánh giá của CBCC về đời sống vật chất và tinh thần của
người dân hiện nay so với trước đây

48

2.15

Đánh giá của người dân, doanh nghiệp về đời sống vật
chất và tinh thần của người dân hiện nay so với trước đây

49

2.16

Đánh giá của CBCC và nhân dân về tình hình an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội hiện nay so với trước đây

50

2.17

Đánh giá của CBCC và nhân dân về tình hình chăm sóc
sức khỏe của nhân dân hiện nay so với trước đây

51

2.18


Máy móc, thiết bị văn phịng của cán bộ, cơng chức, viên
chức và phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp

52


3.1

Đánh giá của CBCC về tính khả thi của một số giải pháp
nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ CBCC cấp xã trong thời

68

gian đến
3.2

Đánh giá của người dân và doanh nghiệp về tính khả thi
của một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ
CBCC cấp xã trong thời gian đến

69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều 110 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã phân định hệ thống chính trị của nước ta gồm 4: Trung ương;
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp có một vị trí vai trị khác nhau và đều rất
quan trọng trong tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa. Trong điều kiện nước ta đang trong tiến trình xây dựng và hồn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân” thì chính quyền cấp xã sẽ trực tiếp đảm bảo trên thực tế mục đích to lớn
và nhân văn ấy. Bởi vì cấp xã là cấp cơ sở, nơi gần dân nhất, trực tiếp tổ chức
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở địa phương.
Để cấp xã đảm đương tốt vai trị nhiệm vụ của mình, cơng tác cán bộ là
khâu rất quan trọng mang tính chất quyết định. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.“Công việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Để có đội ngũ cán bộ, cơng chức
tốt thì ngồi vấn đề tuyển dụng cán bộ đủ tiêu chuẩn về trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức, thì việc sử dụng cán bộ, công chức để cán bộ công chức
phát huy được trình độ, năng lực phẩm chất, sở trường cơng tác cũng là việc
cần phải được coi trọng. Với công tác sử dụng cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhiều lần nhắc nhở “dụng nhân như dụng mộc”- dùng người như người thợ
mộc dùng gỗ, người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng
được. Trong cơng tác cán bộ phải “khéo dùng” (hay cịn gọi là nghệ thuật
dùng người), là phải dùng đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở trường,
làm cho cán bộ vui vẻ, thoải mái, yên tâm công tác và hăng hái thi đua cống
hiến sức mình cho sự nghiệp cách mạng. Biết tùy tài mà dùng
1


người khơng những tránh lãng phí người tài, mà cịn có tác dụng tích cực,
làm cho người tài ngày càng nhiều thêm.Ngược lại, ở địa phương nào thực
hiện việc dùng người khơng khéo thì có thể dẫn đến những hệ lụy khó lường,
gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội cũng như
kéo lùi việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương ấy.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác sử dụng cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện, nhất là cấp xã, những năm qua Ban Thường vụ

Huyện ủy luôn quan tâm thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, bố
trí, sắp xếp tính gọn bộ máy, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị ở địa phương. Tuy nhiên qua khảo sát của tôi, năng lực
quản lý nhà nước của đội ngũ cơng chức cấp xã cịn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của huyện trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như: Yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo
thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận cán bộ, cơng chức cấp xã
cịn có biểu hiện cơ hội, quan liêu xa rời lý luận và thực tiễn, sách nhiễu quần
chúng nhân dân, gây một số bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến uy
tín của tổ chức Đảng và hệ thống chính trị ở địa phương.
Việc đánh giá lại quy trình tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí
cơng tác đối với đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện đang trở
thành vấn đề bức thiết, nhằm nắm vững và phân tích được thực trạng hoạt
động và tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng, sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị ở địa phương. Với lý do đó nên
tôi xin chọn đề tài “Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định” làm đề tài cho luận văn của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một công việc cụ thể
nhưng rất phức tạp, là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học, những
công trình nghiên cứu được cơng bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức
thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:
-Nguyễn Văn Hòa (2019), Xây dựng đội ngũ cơng chức hiện nay theo
tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận Án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh
học.Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ về khái niệm cán bộ,
công chức, công chức nhà nước và quan niệm Hồ Chí Minh về cơng chứcxây

dựng đội ngũ cơng chức. Đồng thời, làm rõ những nội dung tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng đội ngũ cơng chức, bao gồm: Quan điểm Hồ Chí Minh về
vị trí, vai trị của đội ngũ công chức, phương pháp xây dựng đội ngũ công
chức.
-Nguyễn Kim Diện (2007), Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức
hành chính tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế.Nghiên cứu đã
làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cơng chức
hành chính Nhà nước tỉnh Hải Dương; phân tích thực trạng của đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước của tỉnh, tìm ra những ưu điểm và những tồn tại
hạn chế. Từ đó đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, như hoàn thiện quy hoạch, nhấ là
phải đảm bảo từ 3- 4 thế hệ tuổi. Giải pháp về nâng cao tinh thần và đạo đức,
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước.
- Đặng Thế Anh (2018), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học
Kinh tế. Nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,
3


công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 20142016 và đề xuất các giải pháp trong 10 năm tới nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại địa phương. Trong đó, đặc biệt quan tâm
đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thi tuyển một số chức danh cán bộ
cơng chức, đổi mới chế độ chính sách thu hút người có bằng cấp, chun mơn
nghiệp vụ cao về công tác; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.
-Ngô Văn Tịnh (2020), sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ thực tiễn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ luật học. Nghiên cứu đã
chỉ ra đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã đã và đang là nhân tố quyết định
sự phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương. Cần làm tốt công tác quy hoạch,

đào tạo, bồi dưỡng công chức; tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác cán bộ, nâng cao chất lượng công chức.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương,
chính sách, tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức hành chính nhà nước ở nước ta nói chung và cán bộ cơng chức cấp xã
nói riêng. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu bàn luận khái
niệm cán bộ, công chức, công chức hành chính, viên chức và thường đi sâu
phân tích đánh giá về cơng chức hành chính nói chung, ít đi sâu đánh giá
phân tích về cán bộ, cơng chức cấp xã. Các cơng trình nghiên cứu trên tập
trung vào phương pháp luận hoặc nghiên cứu trên phạm vi khá rộng hoặc cụ
thể ở một địa phương. Đến nay, ở địa bàn huyện An Lão với đặc thù của một
huyện miền núi, với 7/10 xã, thị trấn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về lĩnh vực sử dụng đội ngũ cán
bộ, cơng chức cấp xã một cách có hiệu quả nhằm vực dậy và phát triển kinh
tế, xã hội; đảm bảo quốc phịng, an ninh ở địa phương. Vì vậy tác giả chọn
vấn đề này để làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở khoa học trong việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Phân tích thực trạng việc
sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện, tìm ra những ưu điểm,
hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm sử dụng thật sự
hiệu quả đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn huyện, góp phần xây
dựng quê hương An Lão ngày càng giàu đẹp, văn minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ đi sâu giải quyết

những nhiệm vụ sau:
+ Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản, nghiên
cứu các vấn đề thực tiễn chung để làm rõ khái niệm mới về cán bộ, công
chức cấp xã, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
+ Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng việc sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện An Lão. Qua đó thấy được những ưu điểm, hạn
chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc sử dụng đội ngũ
cán bộ, cơng chức cấp xã. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng thật sự
hiệu quả đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận, pháp lý về sử dụng đội ngũcán bộ, công chức cấp
xãtại địa bàn huyện, thực tiễn sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện An Lão tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian:Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyệntừ năm 2016- 2020.
5


+ Về không gian:Nghiên cứu trên địa bàn huyện An Lão tỉnh Bình
Định.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài áp dụng phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức bộ
máy nhà nước để tiếp cận và phân tích các nội dung liên quan đến việc sử
dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập

thông tin về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
+ Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích các cơng trình
nghiên cứu liên quan. Qua việc thống kê, so sánh, quy nạp, kết hợp nghiên
cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung tài liệu đã thu thập
để học hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài, đảm bảo tính khoa học và
logic giữa các vấn đề được nêu ra.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả thu nhập thông tin bằng
bảng hỏi, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng đối với 150
cán bộ công chức và 50 người dân, doanh nghiệp trên địa bàn huyện để tiến
hành điều tra về sử dụng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã đối với các vị trí
đang đảm nhận về: phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ nhân dân,…
số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh
thống kê, sau đó được sử lý bằng phần mềm Excel.
- Phương pháp phỏng vấn: tác giả tiến hành các cuộc phỏng vấn trực
tiếp một số người dân, doanh nghiệp, cán bộ cơng chức để có đánh giá khách
quan về sử dụng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện An Lão.
6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm
cơ sở lý luận về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và những yếu tố
ảnh hưởng đến sử dụng cán bộ, cơng chức cấp xã ở huyện An Lão nói riêng
và tỉnh Bình Định cũng như cả nước nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong
tổng kết thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của cấp ủy, chính
quyền địa phương các cấp ở tỉnh Bình Định
7. Kết cấu của luận văn:

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2:Thực trạng sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện An Lão tỉnh Bình Định
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CƠNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm cơng chức
Công chức theo cách hiểu thông thường là những người làm cơng, ăn
lương Nhà nước, giữ một vị trí, chức danh cơng việc nào đó trong bộ máy
hành chính Nhà nước.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở (Wikipedia): khái niệm Cơng
chức và cơng vụ có lịch sử khá lâu dài, đội ngũ cơng chức manh nha hình
thành từ thời kỳ phong kiến tại Trung Quốc nó bắt đầu bằng các học thuyết
về tổ chức nhà nước và nên Nho giáo của Khổng Tử và được áp dụng chặt
chẽ hơn, nâng lên thành thiết chế dưới thời của Hán Vũ Đế thuộc triều Hán
vào khoảng thế kỷ thứ III Công nguyên (206- 220 CN) thời này với học
thuyết Nho giáo thịnh hành, tổ chức chính quyền của Trung Hoa phong kiến
đã chia thành 06 bộ (Lục bộ) như Bộ binh, Bộ hình, Bộ lại, Bộ lễ, Bộ cơng,
Bộ hộ và mơ hình này ảnh hưởng đến nhiều nước như Việt Nam, Triều Tiên,
Nhật Bản.
Đến thế kỷ thứ XVI thì hệ thống cơng chức bắt đầu hình thành và phát

triển ở châu Âu phong kiến. Tuy nhiên thuật ngữ công chức chính thức được
ra đời tại nước Anh trong thế kỷ XIX (năm 1847)
Công chức theo nghĩa chung là nhân viên trong cơ quan nhà nước, đó
là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ
quan nhà nước (trong đó tập trung vào các cơ quan hành chính) để thực thi
hoạt động cơng vụ và được hưởng lương và các khoản thu nhập từ ngân sách
nhà nước. Công chức của một quốc gia thường là công dân, người có quốc
tịch của nước sở tại và thường nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc
8


của công chức là các cơ quan nhà nước, tuy nhiên pháp luật nhiều nước quy
định cơng chức có thể làm việc không chỉ trong cơ quan nhà nước.
Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có quan niệm và định nghĩa khác nhau
về cơng chức:
Cộng hịa Pháp, định nghĩa: “Cơng chức là những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính
cơng quyền và các tổ chức dịch vụ cơng cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm
cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương
thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý”.[14,tr15]
Nhật Bản, cơng chức được phân làm hai loại chính gồm: cơng chức
nhà nước và công chức địa phương: “Công chức nhà nước gồm những người
được nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, ngành tư pháp,
quốc hội, quân đội, trường cơng và bệnh việc quốc lập, xí nghiệp và đơn vị
sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức
địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa
phương”.[14, tr15]
Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là: “những người công
tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ. Công
chức gồm 2 loại:

+ Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước.
Các cơng chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành
của Hiến pháp, Điều lệ cơng chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp.
+ Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm,
do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ Công
chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm
quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật”.[14, tr15]
9


Từ những khái niệm trên ta thấy: Công chức là những người được
tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ hay thừa hành công vụ thường
xuyên trong một công sở của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được
hưởng lương từ ngân sách và chịu sự chế tài của Luật Công chức.
Ở Việt Nam, ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
76/SL về quy chế công chức, tại Điều I, mục 1 công chức được định nghĩa là:
“Những cơng dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một
vị trí thường xuyên trong các cơ quan của chính phủ ở trong hay ngoài nước.

Ngày 26/12/1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh
cán bộ, công chức, gồm 7 chương, 48 điều. Tại Điều I, cũng đã nêu khái niệm
về cán bộ, công chức. Đến năm 2008 , Luật cán bộ công chức ra đời, tại Điều
4, khoản 2, Luật cán bộ, công chức năm 2008 xác định: “Công chức là công
dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị- xã
hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng chức
quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính

trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo quản
lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quy lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, cơng chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định công chức là “Công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
10


chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Theo Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (được Quốc hội thông qua ngày
25/11/2019, có hiệu lực vào ngày 01/7/2020): "Cơng chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng
với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,
công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước".
Như vậy, Luật số 52/2019/QH14 đã có thêm một số điểm mới đó là:
- Đưa thêm cụm từ “tương ứng với vị trí việc làm” để chỉ rõ cơng chức
ở một vị trí việc làm cụ thể phù hợp với trình độ chun mơn, nghề nghiệp
được đào tạo.
- Công chức không bao hàm lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập. Như vậy Luật mới đã đưa đối tượng này ra khỏi diện Cơng chức.
Như vậy, có nhiều định nghĩa và cách quy định khác nhau về công

chức. Trong Luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm công chức theo định
nghĩa của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức.
* Phân loại công chức: Công chức được phân thành nhiều loại khác
nhau, tùy theo tiêu chí phân loại.
- Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
+ Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
11


+ Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương;
+ Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
hoặc tương đương;
+ Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc
tương đương và ngạch nhân viên.
- Căn cứ vào vị trí cơng tác, cơng chức được phân loại như sau:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Một cách phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo lĩnh vực cơng
tác thì cơng chức được phân thành nhiều loại như: công chức ngành y tế,
công chức ngành nội vụ, công chức ngành giáo dục, công chức ngành ngoại
vụ…
Nếu phân loại theo cấp hành chính thì cơng chức được phân thành 4
loại. Bao gồm công chức trung ương, công chức cấp tỉnh, công chức cấp
huyện và công chức cấp xã. Trong đó cơng chức cấp xã là cấp thấp nhất.
1.1.2. Khái niệm cán bộ
Tại điểm 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã định nghĩa:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức

vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
1.1.3. Cán bộ, công chức cấp xã
Điểm 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã định nghĩa: “Cán
bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
12


được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị – xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ và được tuyển dụng, phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ cụ thể tại hệ thống chính trị cấp xã, trực tiếp tham mưu và lãnh đạo, chỉ
đạo hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
1.1.4. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được hiểu là tập thể gồm những cán
bộ, công chức cấp xã được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ hay đượctuyển
dụng, bổ nhiệm theo các chức danh quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị định
92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, họ làm việc trong các cơ quan thuộc hệ
thống chính trị ở cấp xã; họ được hưởng lương, các chế độ chính sách khác từ
ngân sách Nhà nước.
1.1.5. Sử dụng
Về mặt thuật ngữ khái niệm “sử dụng” được hiểu theo nhiều cách,

nhưng nội hàm cơ bản giống nhau về các cách hiểu. Chẳng hạn, Từ điển
Tiếng Việt do giáo sư Hoàng Phê chủ biên đã định nghĩa: “sử dụng là đem
dùng vào mục đích nào đó”. Ví dụ: sử dụng năng lực một cách hợp lý, sử
dụng thuốc đúng quy định. Từ điển Viktionary Tiếng Việt định nghĩa: “sử
dụng là dùng trong một cơng việc”. Ví dụ: Sử dụng tài liệu để viết sách, sử
dụng tiếng Anh để giao tiếp. Một số từ điển khác cũng nêu lên quan điểm: sử
dụng là lấy làm phương tiện để phục vụ nhu cầu,mục đích nào đó”. Ví dụ: hết
13


hạn sử dụng, quyền sử dụng đất. Như vậy, sử dụng đồng nghĩa với “dùng”,
“xài” công năng của một sự vật cụ thể cho mục đích nào đó.
1.1.6. Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã a.Theo Từ điển tiếng Việt
“Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã” là một thuật ngữ được sử
dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật, các tài liệu và trên các phương
tiện truyền thơng, tuy nhiên, chưa có một định nghĩa thống nhất hay có một
khái niệm hồn chỉnh cho thuật ngữ này. Theo từ điển Tiếng Việt, “sử dụng”
có nghĩa là “dùng” trong một công việc cụ thể hay nhằm để phục vụ một mục
đích riêng biệt của chủ thể sử dụng. Vậy cụm từ “sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã” được hiểu theo nghĩa thông thường là việc các cơ quan
trong hệ thống chính trị cấp xã, là chủ thể sử dụng công chức, theo thẩm
quyền được giao, tạo lập nên các khung pháp lý hoặc ban hành, thực thi các
chính sách, pháp luật đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhằm đảm
bảo việc thực hiện các mục tiêu trên các lĩnh vực cơng tác của từng địa
phương.
b. Theo giải thích của các văn bản quy phạm pháp luật
Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tuy vẫn chưa có khái
niệm, quy định cụ thể việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhưng
tại Điều 5 Luật cán bộ cơng chức năm 2008 có quy định về các nguyên tắc

quản lý cán bộ, công chức phải: “Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước”. Tại khoản 2 Điều 67 Luật Cán bộ, cơng
chức có quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức.” và
giao cho: “Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về công chức.” Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản
lý Nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của cơ quan hành
14


chính Nhà nước cấp trên; Điều đó có nghĩa là việc quản lý và sử dụng đội
ngũcán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã nói
riêng đều phải thống nhất thực hiện theo các quy định, Điều lệ Đảng, Mặt
trận và các tổ chức chính trị xã hội, của Luật Cán bộ, cơng chức và các văn
bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành. Trong quá trình thực hiện
theo thẩm quyền được giao, các cơ quan ở cấp Trung ương và địa phương
cũng ban hành các văn bản hướng dẫn việc áp dụng các quy định của Đảng,
nhà nước cho các cơ quan, đơn vị thực hiện phù hợp với điều kiện, đặc điểm
và thực tế của ngành, địa phương. Hệ thống các văn bản này tạo nên thể chế
quản lý cán bộ, công chức, làm cơ sở cho việc quản lý và sử dụng cán bộ,
cơng chức trong hệ thống chính trị của nước ta nói chung và cán bộ, cơng
chức cấp xã nói riêng.
c. Đặc điểm:
Cán bộ, cơng chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán
bộ, cơng chức (CBCC) trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Tuy nhiên, do
vị trí, vai trị của hệ thống chính trị cấp xã nên đội ngũ CBCC cấp xã có
những đặc điểm mang tính đặc thù riêng như sau:
Thứ nhất, CBCC cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân. Mọi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do
đội ngũ CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành.

Thứ hai, CBCC cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ
phải thể hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện
của cộng đồng; đại diện cho Nhà nước... Những vai trị này vừa có tính thống
nhất vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hồn cảnh, ít nhiều có tác
động, chi phối hoạt động cơng vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những
vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng Nhà nước.
15


Thứ ba, hoạt động của CBCC cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Họ
phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang
tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân.
Thứ tư, hiện nay trình độ của CBCC cấp xã đã từng bước được nâng
lên. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập về trình độ văn hoá, nhận thức, năng
lực thực thi nhiệm vụ, đặc biệtlà CBCC ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ năm, công chức cấp xã gồm cả lực lượng vũ trang, theo quy định,
công chức cấp xã có chức danh Trưởng Cơng an xã và Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã. Trước đây, trưởng công an xã thuộc lực lượng công an xã và là lực
lượng bán chuyên trách,từ năm 2018 đến nay, thực hiện Nghị quyết số 22NQ/TW ngày 15/3/2018 về “Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ
Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" các địa phương trong cả
nước đã đưa lực lượng cơng an chính quy về đảm nhiệm chức vụ trưởng công
an xã và các chức vụ thành viên làm nịng cốt trong phong trào tồn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa
bàn cấp xã. Đối với Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, mối quan hệ trong công
tác của chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được quy định tại khoản 3, Điều 11
Thông tư số 76/2010/TT-BQP: “chịu sự chỉ đạo và chỉ huy cơng tác quốc
phịng, phịng thủ dân sự, cơng tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền”.
Như vậy, theo ngành dọc, Trưởng Công an xã chịu sự quản lý Nhà
nước của Bộ Công an; Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã chịu sự quản lý của Bộ

Quốc phòng, nhưng theo chiều ngang, cả 2 chức danh này chịu sự quản lý
cuẩ cấp ủy Đảng và chủ tịch UBND cấp xã. Việc có chức danh Trưởng cơng
an (Ở một số nơi chưa bố trí cơng an chính quy) và Chỉ huy trưởng quân sự
16


cấp xã nằm trong số chức danh công chức cấp xã theo quy định là một đặc
điểm riêng của công chức cấp xã khi so sánh với cơng chức nói chung.
1.2. Vị trí, vai trị, tổ chức của đội ngũ CBCC cấp xã
1.2.1. Vị trí, vai trị
Đội ngũCBCC cấp xã có vị trí vai trị của đội ngũ CBCC nói chung và
có vị trí vai trị riêng thể hiện ở các phương diện sau đây:
Đội ngũ CBCCcấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người
đại diện cộng đồng, hầu hết họ vừa là người cùng làng, cùng họ và cũng là
người dân; chính vì vậy mà họ luôn gần gũi, sát dân nhất, là người trực tiếp
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của dân và phản ánh lên các cấp
chính quyền để các cấp ủy Đảng, chính quyền đặt ra chủ trương, chính sách
đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà cán bộ, công chức chính quyền cấp xã gần
dân, hiểu dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân thì ở đó các cấp ủy
Đảng, chính quyền sẽ đề ra chủ trương, chính sách đúng và ngược lại, ở đâu
mà cán bộ, công chức cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền thì sẽ đề ra chủ
trương, chính sách khơng phù hợp.
Đội ngũCBCCcấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận
động nhân dân chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Là người tiên phong, gương mẫu chấp hành chủ
trương, đường lối, chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa ở khu
dân cư.
Đội ngũCBCCcấp xã là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Là người am hiểu các phong tục, tập
quán, truyền thống dân tộc của địa phương họ là người tập hợp được khối đại

đoàn kết toàn dân ở cơ sở là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân
cư.
17


Tóm lại, đội ngũCBCCcấp xã là người có vị trí vai trị rất quan trọng
trong việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế- xã hội ở cơ sở, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng
đồng dân cư.
1.2.2. Tổ chức của đội ngũ CBCC cấp xã
a. Về chức vụ, chức danh CBCC cấp xã:
Chức vụ, chức danh CBCC cấp xã được quy định tạiĐiều 61, Luật cán
bộ công chức năm 2008, bao gồm:
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau
đây: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Cơng chức cấp xã có các chức danh sau
đây: a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Qn sự;
c) Văn phịng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị

trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với
xã); đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
18


g) Văn hóa - xã hội.
Tại khoản 4, Điều 61 Luật cán bộ công chức năm 2008 cũng đã quy
định: Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân
chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
b. Về số lượng
Nghị định 34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 đã sửa đổi, bổ sung quy
định số lượng cán bộ, công chức cấp xã. Cụ thể, số lượng cán bộ, công chức
cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn: Cấp xã loại 1 tối đa 23 người (giảm 2 người so với quy định cũ); cấp
xã loại 2 tối đa 21 người (giảm 2 người so với quy định cũ); cấp xã loại 3 đối
đa 19 người (giảm 2 người so với quy định cũ).
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số
lượng cán bộ, cơng chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định nêu trên, bảo
đảm đúng với chức danh và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Đối với xã, thị trấn bố trí Trưởng cơng an xã là cơng an chính quy thì số
lượng cán bộ, cơng chức quy định nêu trên giảm 1 người.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã nêu trên bao gồm cả cán bộ, công
chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Riêng trường hợp
luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND cấp xã thì thực hiện
theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/1/2016 của Chính phủ về số
lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND.
Nghị định cũng sửa đổi, bố sung quy định số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã. Cụ thể, số lượng người hoạt động không

chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn: Loại 1 tối đa 14 người (giảm 8 người so với
19


×