Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.87 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

NGUYỄN THỊ TRÚC LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CHĂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

NGUYỄN THỊ TRÚC LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CHĂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ
NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHÚ VĂN HẲN


Hà Nội - 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giúp hộ nghèo có sinh kế bền vững là minh chứng sống động trong việc thực
thi quyền con người. Tại Đại hội XII, Đảng ta – Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định “Coi trọng chăm lo hạnh phúc và sự phát triển toàn diện của con người, bảo vệ
và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của con người, tơn trọng và thực
hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà nước ta đã ký kết” (ĐCSVN - Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, 2016). Vì vậy,
xóa đói giảm nghèo là một trong bảy chương trình mục tiêu quốc gia được Nhà
nước Việt Nam ưu tiên đặc biệt, đã có những ưu tiên đặc biệt về nguồn nhân lực,
vật lực cho chương trình này.
Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với tinh thần “Vì người nghèo” mang
đậm chất nhân văn đã lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội, bằng những nội dung, hình thức
thiết thực; cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử, được thế giới công nhận. Trước những kết quả ấn tượng đó,
ơng Ousmane Dione, Giám đốc Quốc gia của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đánh
giá: Việt Nam đã đạt được những kết quả to lớn trong việc giảm nghèo và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho hàng triệu người. Tỷ lệ nghèo trong các dân tộc thiểu số tiếp tục
giảm mạnh là kết quả rất đáng khích lệ, kết quả của những nỗ lực chính sách tập trung
vào việc tăng cường thu nhập cho các dân tộc thiểu số.
Ngày 19-11-2015, một thay đổi có tính đột phá là Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó xác định chuẩn nghèo mới thay thế cho chuẩn
nghèo cũ với các tiêu chí thốt nghèo cao hơn. Cùng với đó đã xác định rõ 10 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Từ 10 chỉ số này để xác định
mức độ thiếu hụt tiếp cập đối với 5 dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: Y tế, giáo dục,

nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
Thực hiện Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015
của HĐND TPHCM về Chương trình giảm nghèo bền vững của TPHCM giai đoạn
2016-2020, đã đổi tên “Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá” thành “Chương
trình giảm nghèo bền vững của TPHCM giai đoạn 2016 - 2020 để phù hợp với tên
gọi của Chương trình quốc gia. UBND TPHCM đã ban hành Quyết định số

1


3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 về phê duyệt Chương trình GNBV của
thành phố giai đoạn 2016 – 2020. Qua đó nâng mức thu nhập bình qn của hộ
nghèo từ dưới 21 triệu đồng/người/năm và hộ cận nghèo từ 21 đến 28 triệu đồng/
người/năm.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương đi đầu trong việc
thực hiện thành cơng các chính sách về giảm nghèo bền vững (GNBV) nói chung và
đối với đồng bào dân tộc nói riêng. Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở vào
ngày 01/04/2019, cả nước có 178.948 đồng bào dân tộc Chăm. Riêng tại Thành phố
Hồ Chí Minh, đồng bào Chăm là 10.509 người (5.417 nữ).
Phú Nhuận là một quận nội thành cách Trung tâm Thành phố 4,7 km về
hướng Tây Bắc, có diện tích 4,855 km2, được chia thành 15 phường với 60 khu phố
và 828 tổ dân phố. [Báo cáo của UBND quận Phú Nhuận, 2020]. Giai đoạn 2016 2020 thực hiện Chương trình GNBV theo phương pháp đo lường đa chiều, tồn
quận có 623 hộ nghèo - chiếm 1,35% hộ dân toàn quận, 709 hộ cận nghèo - chiếm
1,53% hộ dân toàn quận và các chiều nghèo xã hội. Vì vậy quận Phú Nhuận rất
quan tâm việc thực hiên chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm.
Mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức về mặt khách quan nhưng với quyết
tâm chính trị cao, Đảng bộ và chính quyền quận Phú Nhuận đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách giải pháp giảm
nghèo thiết thực và tồn diện, cùng với hệ thống chính trị huy động các nguồn lực
trong nhân dân để chăm lo cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn,

đảm bảo ASXH, động viên các hộ an tâm ổn định cuộc sống, từng bước nâng cao
thu nhập, hướng đến giảm nghèo bền vững không để tái nghèo.
Giai đoạn 2016 - 2020, quận Phú Nhuận đã thực hiện nâng chuẩn 202/623 hộ
nghèo vào năm 2016 (trong đó dân tộc Chăm có 15 hộ nghèo – 73 nhân khẩu, 06 hộ
cận nghèo – 22 nhân khẩu). Năm 2017 có 356/421 hộ nghèo (trong đó có 17/20 hộ
nghèo dân tộc thiểu số). Tháng 01 năm 2018, quận có 01 hộ nghèo và 11 hộ cận
nghèo dân tộc Chăm. Tháng 8 năm 2018, Quận được Thành phố kiểm tra, cơng
nhận hồn thành mục tiêu khơng cịn hộ nghèo theo chuẩn nghèo thành phố giai
đoạn 2016 – 2020, trong đó hộ cận nghèo là người dân tộc thiểu số là 17 hộ, với 83
nhân khẩu (người Hoa là 13 hộ - 61 nhân khẩu, người Chăm 4 hộ - 22 nhân khẩu).
(Theo Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân

2


dân Thành phố). Năm 2019, Quận có 04 hộ nghèo và 11 hộ cận nghèo là đồng bào
Chăm. Tháng 10 năm 2020, Quận được Thành phố kiểm tra, công nhận hồn thành
mục tiêu khơng cịn hộ nghèo theo chuẩn nghèo thành phố giai đoạn 2019 – 2020.
14/14 hộ nghèo dân tộc thiểu số vượt chuẩn nghèo, 17/27 hộ cận nghèo dân tộc
thiểu số vượt chuẩn cận nghèo, hiện quận còn 19 hộ cận nghèo là người dân tộc
thiểu số với 83 nhân khẩu (dân tộc Hoa: 10 hộ - 42 nhân khẩu; dân tộc Chăm 8: hộ 35 nhân khẩu; dân tộc Tày: 01 hộ - 05 nhân khẩu). (Theo Quyết định số 4020/QĐUBND ngày 29 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
Với kết quả đạt được, đời sống của đồng bào Chăm không ngừng được nâng
cao về vật chất và tinh thần. Đó là thành quả đáng trân trọng, là công sức, sự nỗ lực
không mệt mỏi của cả hệ thống chính trị và nhân dân quận Phú Nhuận. Tuy nhiên,
nhìn một cách tổng thể, cuộc sống của đồng bào Chăm cũng cịn gặp khó khăn, việc
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trong thời gian
qua còn những hạn chế cần được nhận thức và có những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách, địi hỏi chúng ta phải tiếp tục nghiêm cứu, chủ
động tiếp cận các phương pháp đo lường mới, khoa học và hiệu quả hơn để thực
hiện chính sách giảm nghèo một cách bền vững nhất trên địa bàn.

Với những lý do trên, tơi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh” cho luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng của mình, như là
một trách nhiệm làm rõ hiện trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối
với cộng đồng thiểu số trên địa bàn để từ đó có những cách làm giúp nâng cao chất
lượng thực hiện chính sách và đời sống của đồng bào Chăm trên địa bàn phát triển
bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, với mục tiêu giảm nghèo bền vững, Đảng, Nhà nước đã
ban hành hệ thống chính sách, chương trình về xóa đói giảm giảm nghèo rất nhiều,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Theo đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc nói chung và đồng bào Chăm nói riêng. Có thể kể
đến một số cơng trình như:

3


- Tập sách “23 năm chương trình xóa đói giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí
Minh (1992 – 2015)” do Nxb Tổng hợp TPHCM phát hành năm 2015. Qua đó giúp
chúng ta có cái nhìn tổng qt, có trọng tâm về các giai đoạn của Chương trình
giảm nghèo của Thành phố; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước; tuyên dương
những thành tựu mà Thành phố đã đạt được; những kinh nghiệm quý báu đã tích
lũy trong thực hiện xoa đói, giảm nghèo ở Thành phố.
- Cơng trình “Văn hóa các dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nam Bộ” do tác
giả Phú Văn Hẳn và Sơn Minh Thắng đồng chủ biên (Nxb Khoa học Xã hội, 2018).
Kỷ yếu này là sự tổng hợp tham luận của nhiều tác giả, từ đó khắc họa những vấn
đề thực tiễn văn hóa, các phương hướng, giải pháp cho sự phát triển bền vững cho
các dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nam Bộ.
- Cơng trình “Văn hóa Người Chăm ở Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả

Phú Văn Hẳn (Nxb Văn hóa Dân tộc, 2013). Có thể xem đây là một cơng trình
nghiên cứu chun sâu và cụ thể về cộng đồng Chăm Thành phố Hồ Chí Minh. Về
sự hình thành, quá trình hội nhập và phát triển của cộng đồng Chăm, ở Sài Gòn –
TPHCM.
- Bài viết “Đảm bảo quyền cơ bản của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Nguyễn Thị Song Hà (Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4,
2016). Qua đó khẳng định Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về
dân tộc nhằm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào tộc dân tộc.
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Giảm nghèo đa chiều ở Thành phố Hồ
Chí Minh, vấn đề và triển vọng” của tác giả Trần Anh Tuấn – Nguyễn Văn Xê – Lê
Thanh Sang (Nxb Khoa học xã hội, 2016). Qua đó nghiên cứu khái quát về cơ sở lý
luận - phương pháp tiếp cận; vấn đề và thực tiễn giảm nghèo đa chiều. Từ đó đề ra
các giải pháp giải quyết nghèo đa chiều tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”
của tác giả Trần Thanh Hoài (2018). Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu về thực
trạng, từ đó đưa ra giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số nói chung trên địa bàn một huyện cụ thể.
Theo các nghiên cứu kể trên cho thấy: giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc là một trong những chính sách quan trọng hàng đầu của Đảng, Nhà nước ta

4


trong công cuộc giảm nghèo chung của cả đất nước, góp phần phát triển kinh tế xã
hội, thu hẹp khoảng cách về thu nhập, tạo cơ hội bình đẳng giữa các dân tộc, giữ
vững an ninh chính trị.
Nhìn chung, các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở những địa phương thuộc địa bàn các tỉnh, vùng có nhiều dân tộc
thiểu số sinh sống. Tuy nhiên, Phú Nhuận là một quận trung tâm, với những đặc thù

của một đô thị đặc biệt là TPHCM, với sự phong phú của nhiều nền văn hóa các dân
tộc khác nhau mà đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống
cụ thể nào liên quan đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào Chăm trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên những hiểu biết về giảm nghèo và GNBV và việc thực hiện chính sách
GNBV; đề tài nghiên cứu sẽ đánh giá, làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận,
TPHCM; chỉ ra những hạn chế, bất cập của chính sách giảm nghèo bền vững đang
thực hiện trong thực tiễn hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt
hơn chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú
Nhuận, TPHCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm (1). Đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn
quận Phú Nhuận, TPHCM (2). Chỉ ra những bất cập trong thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận,
TPHCM (3) và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn chính sách
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc Chăm (4).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào đối
tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu như sau:

5


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới việc thực hiện chính sách

giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm của Đảng và Nhà nước.
Thực trạng tổ chức thực hiện, các yếu tố cơ bản tác động đến việc thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào
Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích làm rõ các vấn đề giảm nghèo, thực
hiện chính sách giảm nghèo cụ thể đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước, chính sách
giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững nói chung và cụ thể đối với đồng
bào Chăm hiện nay trên địa bàn quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn có sử dụng một số lý thuyết liên quan như khái niệm về chính sách
cơng; giảm nghèo bền vững và chính sách về giảm nghèo bền vững; dân tộc và
chính sách về dân tộc...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, đối chiếu: Trên cơ sở số liệu và dữ
liệu thu thập được, sẽ tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu tài liệu: Tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là
các cơng trình nghiên cứu, các đề tài khoa học về thực hiện chính sách dân tộc,
chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm; các văn bản của Đảng và
Nhà nước, chương trình, kế hoạch của thành phố Hồ Chí Minh, quận Phú Nhuận về


6


giảm nghèo bền vững... Qua phương pháp này, tác giả sẽ tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở
lý luận, quan điểm và định hướng của Đảng, Nhà nước về thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững, góp phần xây
dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật về chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận, phù hợp đặc thù từng địa phương
trên cơ sở quy định chung. Từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách
giảm nghèo bền vững nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nắm được thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề
xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách này theo hướng
bền vững, lâu dài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước trong những năm
tiếp theo.
Trên cơ sở nghiên cứu cụ thể việc chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào Chăm giúp chúng ta có cách nhìn tồn diện hơn về cơng tác giảm nghèo
bền vững cho tồn dân tộc Việt Nam. Từ đó xây dựng phương pháp tiếp cận, giải
quyết một cách khoa học, gắn kết tăng trưởng với giảm nghèo, giữa giảm nghèo bền
vững và phát triển bền vững trên cơ sở giảm nghèo đói phải bảo đảm tính tồn diện,
cơng bằng, bền vững và hội nhập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách giảm nghèo

bền vững đối với đồng bào Chăm.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố
Hồ Chí Minh.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CHĂM
1.1. Một số khái niệm liên quan đề tài
1.1.1. Nghèo, nghèo đô thị, nghèo đa chiều
* Nghèo: diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân
dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. (Từ điển Bách
khoa Việt Nam).
Một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập
bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme) của quốc gia. (Tổ chức Y
tế Thế giới). Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của địa phương. (Hội
nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương được tổ chức tháng 91993 tại Bangkok, Thái Lan). Ở Việt Nam (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội),
nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu
cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng
của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện.
Nghèo là một vấn đề xã hội, là tình trạng yếu kém về chất lượng sống của
những cộng đồng, gia đình, cá nhân này so với mức trung bình của xã hội. Nghèo

khổ thường gắn liền với tình trạng bất bình đẳng do bị phân biệt đối xử, sự tách biệt
với cộng đồng, thiếu thốn tài nguyên hay khả năng dễ bị tổn thương bởi những tác
động của sự biến đổi môi trường sống. Như vậy khái niệm nghèo có thể sử dụng để
mơ tả ở cấp độ cá nhân, gia đình, cộng đồng trong tình trạng sự khốn cùng về vật
chất, dẫn tới tình trạng yếu kém về chất lượng sống. Đi kèm với nghèo khổ là hàng
loạt vấn đề xã hội phát sinh như: suy giảm tình trạng sức khỏe, bất ổn trong đời

8


sống tinh thần và tình cảm, khả năng tiếp cận giáo dục thấp, dễ bị tổn thương và
hàng loạt những vấn đề khác.
* Nghèo đô thị: Người nghèo đô thị về cơ bản được chia làm 2 nhóm là
nhóm dân nghèo tại chỗ và nhóm người nghèo nhập cư.
Dân nghèo tại chỗ: là nhóm người “lõi”, đang gặp nhiều bất lợi, đặc biệt về
vấn đề nguồn lực. Thiếu học vấn và tay nghề, người nghèo tại chỗ thường làm trong
khu vực phi chính thức, thu nhập khơng ổn định, thiếu khả năng chuyển đổi sinh kế,
thiếu vốn xã hội, hạn chế trong tiếp cận dịch vụ cơng. Bên cạnh nhóm nghèo sở tại
và các gia đình nghèo lâu dài thì cịn có một nhóm nghèo mới xuất hiện gắn với q
trình chuyển đổi từ nơng dân thành thị dân.
Người nghèo nhập cư: Người di cư nghèo ngụ cư tại đô thị khơng được xem
xét trong các chương trình giảm nghèo hàng năm. Họ phải chịu bất lợi đặc thù do
chi phí sinh hoạt cao, thiếu hịa nhập xã hội tại khu vực đô thị, họ phải dành dụm,
tiết kiệm để có tiền gửi về nhà nên hạn chế trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu
của cá nhân.
* Nghèo đa chiều: Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp
ứng ở mức độ tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.1.2. Hộ nghèo và chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020 của Việt Nam được xây dựng theo
hướng sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập (chuẩn mức sống tối thiểu về

thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập) và
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà
ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin).
Ngày 15 tháng 9 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1614/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020” theo
đó: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản; xây dựng mức sống tối thiểu để từng bước bảo đảm an sinh
xã hội cho mọi người dân, trước mắt áp dụng chuẩn nghèo chính sách để phân loại
đối tượng hộ nghèo, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, cụ thể như sau:

9


* Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ chuẩn nghèo
chính sách trở xuống; hoặc có thu nhập bình qn đầu người/tháng cao hơn chuẩn
nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng
số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng cao hơn
chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu, và thiếu hụt dưới
1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Ngày 19 tháng 11 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020), quy định các tiêu chí về thu nhập như sau:
* Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
* Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
* Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã
hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin. Các

chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các
dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của
trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin.
Việc ban hành mức chuẩn nghèo mới và xác định những căn cứ để đo lường,
giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân chính là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo và ASXH bền
vững, cũng như hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn
2016 – 2020. Trên cơ sở các quy định chung được áp dụng trên phạm vi cả nước về
GNBV, TPHCM đã xây dựng nhiều văn bản để cụ thể hóa việc thực hiện chính
sách, phù hợp với tình hình thực tiễn của mình. Cụ thể vào ngày 09 tháng 12 năm
2015, HĐND TPHCM đã ban hành Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND về Chương

10


trình GNBV của TPHCM giai đoạn 2016 – 2020), chỉ rõ các tiêu chí xác định hộ
nghèo và cận nghèo như sau:
* Hộ nghèo thành phố: Là những hộ dân thành phố (có hộ khẩu thường trú
và tạm trú KT3) có 1 hoặc cả 2 tiêu chí và được chia theo 3 nhóm hộ để tổ chức
thực hiện các chính sách tác động hỗ trợ giảm nghèo.
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định hộ nghèo thành phố
Hộ nghèo nhóm 1

Tiêu chí

Thu nhập bình Từ
qn đầu người


21

Hộ nghèo nhóm 2

triệu Từ

21

Hộ nghèo nhóm 3

triệu Trên

21

triệu

đồng/người/năm

đồng/người/năm

đồng/người/năm (khơng

trở xuống

trở xuống

nghèo thu nhập)

Tổng số điểm Từ 40 điểm trở lên


Dưới 40 điểm (từ 0 Từ 40 điểm trở lên

thiếu hụt của 5

đến 35 điểm)

chiều nghèo
(Nguồn: HĐND TPHCM (2015), Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 về Chương
trình GNBV của TPHCM giai đoạn 2016 – 2020)
*

Hộ cận nghèo thành phố: là những hộ dân thành phố (có hộ khẩu thường

trú và tạm trú KT3) có 2 tiêu chí về thu nhập và tổng số điểm thiếu hụt.
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định hộ cận nghèo thành phố
Tiêu chí

Hộ cận nghèo

Thu nhập bình qn đầu người

Từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28
triệu đồng/người/năm

Tổng số điểm thiếu hụt của 5 chiều nghèo

Dưới 40 điểm (từ 0 đến 35 điểm)

(Nguồn: HĐND TPHCM (2015), Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 về Chương
trình GNBV của TPHCM giai đoạn 2016 – 2020)


1.1.3. Về chính sách giảm nghèo
* Chính sách giảm nghèo: là tất cả các giải pháp chính sách của Nhà nước
và xã hội hay của chính đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức
sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
* Giảm nghèo bền vững: là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của

11


người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư,
tạo điều kiện cho hộ nghèo bằng các chính sách cụ thể để họ có thu nhập và cuộc
sống ổn định, lâu dài thốt nghèo và khơng tái nghèo.
1.1.4. Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
* Dân tộc: Hiện nay, khái niệm dân tộc được sử dụng trong các văn kiện
chính trị, văn bản pháp luật hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng được hiểu
theo hai nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa thứ nhất, “dân tộc” được hiểu là “tộc người”. Với nghĩa này, dân
tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về ngơn ngữ,
văn hố và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát triển lâu dài
của lịch sử. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Tày, dân tộc Si La, dân tộc Ba Na, dân tộc
Chăm... Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có thể bao gồm nhiều
dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân tộc chiếm đa số trong thành
phần dân cư và có những dân tộc thiểu số.
Trong q trình phát triển của mình, trong bản thân mỗi dân tộc có thể có sự
phân chia thành các nhóm người có những đặc điểm khác nhau về nơi cư trú, văn

hoá, lối sống, phong tục tập quán, nhưng đều được coi là cùng một dân tộc, bởi có
chung 3 điểm đặc trưng của một dân tộc như nói trên đây. Ví dụ: dân tộc Dao bao
gồm nhiều nhóm người, như các nhóm Dao đỏ, Dao tiền, Dao Tuyển, Dao quần
chẹt, Dao Thanh phán, Dao Thanh y, Dao quần trắng.
Theo nghĩa thứ hai, dân tộc được hiểu là quốc gia dân tộc. Ví dụ như: dân tộc
Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Đức... Theo nghĩa này, dân tộc là khái niệm
dùng để chỉ cộng đồng chính trị - xã hội được hợp thành bởi những tộc người khác
nhau trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định. Như vậy, khái niệm dân tộc ở đây
được hiểu đồng nghĩa với quốc gia đa tộc người, và cũng đồng nghĩa với nhà nước
thống nhất của các tộc người trên một lãnh thổ có chủ quyền quốc gia. Theo nghĩa
này, dân cư của dân tộc này được phân biệt với dân cư của dân tộc khác bởi yếu tố

12


quốc tịch. Trong đề tài này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa thứ nhất,
tức là “tộc người”.
* Chính sách: Là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa... (Từ điển bách khoa Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam).
* Chính sách cơng: Là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định. (Tạp chí Lý luận
chính trị số 01/2014).
Vậy chính sách cơng chính là hành động của nhà nước trong quá trình thực
hiện hoạt động quản lý của mình. Hay nói cách khác chính sách công là công cụ
quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu theo ý muốn của chủ thể.
* Chính sách dân tộc: Là tồn bộ những chủ trương, biện pháp của Đảng và

Nhà nước tác động vào tất cả các lĩnh vực đời sống của các dân tộc thiểu số, các
vùng dân tộc và có thể đối với từng dân tộc riêng biệt, nhằm thay đổi tình trạng lạc
hậu, biệt lập, phân biệt, bất bình đẳng giữa các dân tộc, hướng tới sự đồn kết, bình
đẳng và tương trợ lẫn nhau cùng phát triển.
* Công tác dân tộc: là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân
tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển,
đảm bảo sự tơn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
* Chính sách dân tộc đối với đồng bào Chăm: là toàn bộ những chủ trương,
biện pháp của Đảng và Nhà nước tác động vào tất cả các lĩnh vực đời sống của
đồng bào dân tộc Chăm, nhằm thay đổi tình trạng lạc hậu, biệt lập, phân biệt, bất
bình đẳng giữa các dân tộc, hướng tới sự đồn kết, bình đẳng và tương trợ lẫn nhau
cùng phát triển.
* Chính sách giảm nghèo bền vững: là tập hợp các quyết định có liên quan
của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, cơng cụ chính sách để giảm
nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần

13


thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
* Thực hiện chính sách cơng: Là q trình đưa chính sách cơng vào thực
tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực
hiện chính sách cơng và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu
chính sách cơng.
* Thực hiện chính sách dân tộc: Là q trình đưa chính sách dân tộc vào
thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án
thực hiện chính sách dân tộc và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục
tiêu chính sách dân tộc.
* Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững: Là tồn bộ q trình chuyển

hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực đến
với các đối tượng quản lý là các hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng
cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cư.
* Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm: Là
tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền
vững thành hiện thực đến đồng bào Chăm là các hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm
nghèo bền vững cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần
thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách cơng
Quy trình tổ chức thực hiện chính sách cơng là trình tự các bước trong tổ
chức triển khai thực hiện chính sách cơng. Tổ chức thực hiện chính sách cơng là q
trình triển khai đưa chính sách cơng vào thực tiễn cuộc sống gồm nhiều nhiệm vụ
đan xen, kế tiếp tác động và bổ sung cho nhau; mỗi bước có yêu cầu, nhiệm vụ khác
nhau, nhưng có hiệu lực tác động qua lại lẫn nhau, hướng tới mục tiêu đảm bảo hiệu
quả thực hiện chính sách.
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách

14


Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách được xây dựng trước khi đưa chính
sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến
địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách bao gồm những nội dung cơ bản như kế hoạch về tổ chức,
điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực
hiện; kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách; dự kiến những nội quy, quy
chế về tổ chức, điều hành...

1.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách
Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính
đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định và về tính khả thi của
chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Đồng thời cịn giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận
thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của chính sách với đời sống xã hội để
chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu
chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách
được giao.
Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách được thực hiện
thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện, để mọi đối tượng
cần tuyên truyền luôn được củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực tham gia
vào thực hiện chính sách. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của
chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động
cho phù hợp với điều kiện hiện có của cơ quan, đơn vị mình.
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện
Chính sách khi được tổ chức thực hiện cần có sự chung tay thực hiện của
nhiều cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì thế các chủ thể tham gia vào
quá trình này rất phong phú, bao gồm các đối tượng của chính sách, các cơ quan
trong bộ máy nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các đối
tượng khác trong xã hội... Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả
cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp

15


chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách. Trong thực tế
thường hay phân cơng cơ quan chủ trì và các cơ chế phối hợp thực hiện một cách cụ
thể. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một

cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của chính sách.
Bên cạnh đó, cần huy động nguồn lực để thực hiện chính sách. Đó là các
điều kiện cần có về con người, nguồn vốn và các phương tiện cần thiết khác để đảm
bảo thực hiện các mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
1.2.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách là tồn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác
dụng trong đời sống chính trị xã hội.
Khi chính sách đã được ban hành, cần phải được duy trì để đảm bảo tính hiệu
quả của chính sách. Để duy trì chính sách có thể sử dụng các biện pháp tuyên
truyền, biện pháp kinh tế hay các biện pháp hành chính như thuyết phục, cưỡng
chế… để đảm bảo chính sách được thực hiện trong thực tiễn.
Bên cạnh đó để chính sách sau khi ban hành, cần phải huy động mọi nguồn
lực: nhân lực, vật lực… để đảm bảo duy trì việc thực hiện.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách
Đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xun trong tiến trình tổ chức
thực thi chính sách; để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và
tình hình thực tế.
Cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh chính sách nhằm
hồn thiện chính sách. Nhưng có những ngun tắc khi thực hiện điều chỉnh chúng
ta cần phải tuyệt đối tuân thủ: chỉ được điều chỉnh biện pháp, giải pháp, cơ chế thực
hiện và các nội dung khác. Tuyệt đối không được điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu
chính sách, nếu thay đổi mục tiêu chính sách coi như chính sách thất bại.
1.2.6. Đôn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ quan, tổ chức
và cá nhân tham gia. Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và mơi
trường ở các vùng, địa phương khơng giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ

16



chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều,
do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi kiểm tra, đơn
đốc việc thực hiện chính sách.
Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách vừa kịp thời
bổ sung, hồn thiện chính sách, vừa điều chỉnh cơng tác tổ chức thực hiện chính
sách, giúp nâng cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương. Phát hiện xử lý kịp thời các vi phạm chính sách.
1.2.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
Việc tổng kết, đánh giá q trình thực hiện chính sách là vơ cùng quan trọng,
bởi vì nó giúp chủ thể tổ chức thực hiện chính sách rút kinh nghiệm trong việc tổ
chức, điều hành thực hiện chính sách.
Chủ thể đánh giá q trình thực hiện chính sách là các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến cơ sở. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và chính xác về kết
quả đánh giá, q trình này cịn cần có sự tham gia của các tổ chức đồn thể nhân
dân, thậm chí là của chính đối tượng chính sách, tất cả các thành viên xã hội với tư
cách là cơng dân. Có như vậy mới bảo đảm được tính dân chủ trong q trình thực
hiện chính sách.
Từ quy trình tổ chức thực hiện chính sách nêu trên, các cơ quan nhà nước
đặc biệt là chính quyền các cấp ở địa phương tổ chức triển khai thực hiện chính
sách theo trình tự các bước trong quy trình. Để đánh giá kết quả và hiệu quả của
chính sách, các cơ quan đánh giá chính sách cũng dựa trên quy trình trên để tiến
hành hoạt động đánh giá chính sách của mình. Khi nghiên cứu về việc thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn cũng dựa trên quy trình này để từ đó đi
đến những kết luận về thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian qua.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo, định hướng của Đảng về thực hiện
cơng tác giảm nghèo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, chương trình, dự án

giảm nghèo để đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững trên phạm vi cả nước. Tiêu

17


biểu là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2011 về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Trong đó đã xác định rất cụ thể
về mục tiêu, công cụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách GNBV.
*Mục tiêu giảm nghèo bền vững
Là một nội dung trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thơn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Để thực hiện mục tiêu
trên đó, trong quá trình thực hiện, triển khai đảm bảo, thu nhập bình quân đầu người
của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các
huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống
của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước
sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội
cơ bản; Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thơn, bản đặc
biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nơng thôn mới, trước hết
là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.
* Công cụ và giải pháp:
- Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người nghèo
Hiện nay các chính sách tín dụng dành cho đối tượng là hộ nghèo, cận
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được Ngân hàng CSXH triển khai rộng rãi,
cụ thể như: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo; Quyết định số 157/2007/QĐ-CP ngày 27/9/2007 của
Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

Đây là một chính sách mang lại hiệu quả cao trong công tác giảm nghèo bền
vững thể hiện sự quyết tâm chỉ đạo, lãnh đạo trong công tác giảm nghèo của Đảng
và Nhà nước ta.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo

18


Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho hộ nghèo hiện nay thực hiện theo Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định 74/2013/NĐCP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015, có hiệu lực
thực hiện từ 01/9/2013.
- Chính sách hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
Hiện đang thực hiện theo Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật bảo hiểm Y tế; Thông tư
số 09/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế; Quyết định 538/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân
giai đoạn 2012-2015 và 2020; Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Chính
phủ về nâng mức hỗ trợ đóng thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc
hộ cận nghèo... nhằm mục đích nhằm hỗ trợ miễn phí 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm
y tế cho người nghèo để người nghèo được khám, chữa bệnh, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người nghèo.
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Hiện đang thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12
năm 2008 của Thủ Tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, Quyết
định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
bổ sung thêm đối tượng là các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở.

- Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Chính sách hỗ trợ về trợ giúp pháp lý, cụ thể được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam ban hành Luật trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006, Quyết định số
678/QĐTTg của Chính phủ ngày 10/5/2011 phê duyệt Chiến lược phát triển trợ
giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Chương trình
mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1489/2012/QĐ-TTg
ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

19


- Chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thơng tin
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thơng tin về cơ sở; đa dạng
hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm
nghèo, phổ biến các mơ hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thốt nghèo.
Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 6/1/2017, Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh:
“Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp
nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp
phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, sự đồng tâm, hiệp lực của tồn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020”.
Như vậy, trong việc hoạch định các chính sách về XĐGN, chúng ta cũng đã
có những thay đổi rất căn bản. Trước đây có nhiều chương trình, dự án về XĐGN
cùng song song tồn tại; hoặc có nhiều chương trình, dự án ở những lĩnh vực khác
nhau, nhưng có sự chồng chéo trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng. Điều này
dẫn đến tình trạng khó kiểm tra, kiểm sốt, dàn trải, lãng phí nguồn lực, chạy theo
phong trào, thành tích. Hiện nay đã có một số điểm thay đổi rất căn bản trong
phương thức tiếp cận và tiến hành cơng tác XĐGN:
Một là, đã tích hợp các nguồn vốn, dự án có liên quan đến cơng tác XĐGN

lại với nhau thành một chương trình chung và thống nhất đầu mối quản lý nhằm
phát huy nguồn lực, hạn chế tình trạng chồng chéo, chống thất thoát.
Hai là, vẫn tiếp tục duy trì với mức độ cần thiết để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo; bãi ngang ven biển và hải
đảo; xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu; các thơn, bản đặc biệt khó
khăn… Nhưng đã có sự giảm dần về nguồn vốn hỗ trợ, đồng thời tăng dần sự chủ
động của người dân nâng cao nhận thức, ý thức tự giác vươn lên XĐGN bền vững.
Ba là, đã mở rộng hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân
rộng mơ hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngồi Chương trình 30a và Chương
trình 135, ưu tiên cho những người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới

20


thoát nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; nhóm hộ, cộng
đồng dân cư; tổ chức và cá nhân có liên quan.
Bốn là, xác định một trong những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo là người
dân thiếu các điều tiếp cận với thơng tin. Vì vậy, sẽ tập trung giành sự quan tâm đầu
tư nhiều hơn cho công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tồn
xã hội về cơng tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo
và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Quốc hội
(Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 06 năm 2014) theo các giải pháp cụ
thể trong giai đoạn 2016 – 2020 như sau:
Một là, tăng nguồn lực đầu tư và cân đối nguồn lực trung hạn của Nhà nước
cho các chính sách, chương trình giảm nghèo; lựa chọn chính sách để ưu tiên phân
bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực; bảo đảm lồng ghép chính sách và nguồn lực
có hiệu quả. Thúc đẩy việc kết nối phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng khó khăn
với vùng phát triển. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ
thị trường phù hợp đặc điểm vùng nhằm thu hút doanh nghiệp, nhất là các doanh

nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, nâng cao khả năng sản xuất hàng
hóa gắn với thị trường tại các địa bàn nghèo, địa bàn khó khăn, địa bàn có đơng
đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát
triển kinh tế - xã hội và quốc phịng, an ninh;
Hai là, thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và
thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích
cực, chủ động tham gia của người nghèo. Duy trì, bổ sung một số chính sách hỗ trợ
phù hợp đối với hộ mới thốt nghèo, hộ cận nghèo;
Ba là, tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; điều
chỉnh đối tượng, mức vay, lãi suất, thời hạn cho vay phù hợp gắn với chính sách
khuyến nơng, khuyến cơng, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ
thuật, xây dựng, nhân rộng mơ hình thốt nghèo gắn kết với cộng đồng dân cư trên
địa bàn;

21


Bốn là, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, huyện nghèo, xã nghèo,
xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven
biển, hải đảo. Giải quyết cơ bản tình trạng hộ đồng bào dân tộc thiểu số khơng có
đất ở và giải quyết đất sản xuất hoặc chuyển đổi nghề cho ít nhất 80% hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn đang thiếu đất
sản xuất; kết hợp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa được hỗ trợ đất sản xuất, đồng thời có chính
sách giải quyết tình trạng di dân không theo quy hoạch ở một số địa phương;
Năm là, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và tỷ lệ đào tạo nghề khu vực
nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; phân luồng, đào tạo nghề hợp lý, hiệu quả;
duy trì các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;

nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn; phát
triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú với quy mô phù
hợp; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cử tuyển gắn với sử dụng;
Sáu là, điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và chính
sách bảo hiểm y tế để bảo đảm tăng cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe cho người nghèo, người cận nghèo;
Bảy là, tăng cường cơng tác quản lý nhà nước; hồn thiện cơ chế điều hành,
phân công đầu mối chịu trách nhiệm chính, phân cấp đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn
cụ thể cho địa phương; cải cách thủ tục hành chính và phương thức để người dân,
cộng đồng tham gia và tiếp cận chính sách giảm nghèo; đẩy mạnh cơng tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự vươn lên thoát nghèo.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm, cụ thể như: mơi trường chính sách chủ thể
thực hiện chính sách, các đối tượng chịu sự tác động của chính sách.
1.3.1. Mơi trường chính sách
Mơi trường chính sách là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến q trình
thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Chăm. Mơi trường chính

22


×