Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin tại thư viện trường đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 149 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ,THỂ THAO VÀ DU
LCH

TRNG I HC VN HểA H NI

--------------------

Hoàng thúy phương

Phát triển hệ thống sản phẩm
và dịch vụ thông tin tại thư viện
trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên ngành: Khoa học Th­ viƯn
M· sè: 60 32 20

LN V¡N TH¹C SÜ KHOA HọC THƯ VIệN

NGƯờI HƯớNG DẫN KHOA HọC:
PGS. TS TRầN THị minh ngut

Hµ Néi - 2011


1

LỜI CÁM ƠN


Trước tiên cho tôi bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới Phó giáo sư Tiến sĩ Trần Thị Minh Nguyệt, người đã định hướng nghiên cứu và hướng
dẫn trực tiếp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học Trường
đại học Văn hoá Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân Hà Nội, Ban giám đốc cùng tập thể cán bộ Trung tâm Thông tin
Thư viện nơi tôi công tác đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, cho phép tơi được cảm ơn tới những ngưịi thân trong gia
đình, bạn bè những người đã khuyến khích và là nguồn động viên rất lớn cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2011

Tác giả

Hoàng Thuý Phương


2

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN........................................ 4
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG LUẬN VĂN .......................... 6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRONG

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUỐC DÂN .......................................................................................................... 14

1.1. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN ............................ 14
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ......................... 14
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện. .................................................................................................. 18
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện. ................ 19
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ............................................................................. 20
1.2.1. Khái quát về trường Đại học Kinh tế Quốc dân .................................... 20
1.2.2. Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân ............... 22
1.2.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ............................................... 27
1.2.4. Đặc điểm nguồn lực thông tin của trường Đại học Kinh tế quốc dân .... 35
1.3. VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN – THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN .............. 42
1.3.1. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Đại học Kinh tế
Quốc dân. ....................................................................................................... 42
1.3.2. Yêu cầu đối với hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại
Đại học Kinh tế quốc dân ............................................................................... 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN – THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ................................................................................ 48

2.1. TỔ CHỨC CÁC SẢN PHẨM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ......................... 48
2.1.1. Hệ thống mục lục phiếu ........................................................................ 48
2.1.2. Thư mục................................................................................................ 52
2.1.3. Các cơ sở dữ liệu .................................................................................. 57
2.1.3 Trang Web của thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân ............................... 63
2.1.4 Bản tin điện tử ....................................................................................... 65

2.2. TỔ CHỨC CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN ............................... 66
2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc ................................................................ 66


3
2.2.3. Dịch vụ hỏi đáp và tư vấn thông tin ...................................................... 79
2.2.4. Dịch vụ mạng........................................................................................ 80
2.2.5. Dịch vụ trao đổi thông tin ..................................................................... 80
2.3. CÁC YẾU TỐ HỖ TRỢ CHO VIỆC TỔ CHỨC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN – THƯ VIỆN ............................................................................... 82
2.3.1. Các chuẩn nghiệp vụ ............................................................................... 82
2.3.2. Các công cụ hỗ trợ ............................................................................... 86
2.3.3. Phần mềm quản trị thư viện .................................................................. 88
2.3.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ............................................................. 90
2.3.5. Yếu tố con người ................................................................................... 91
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG .................................................................................. 93
2.4.1. Điểm mạnh ........................................................................................... 93
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân ..................................................................... 94
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUÔC DÂN .......................................................................................................... 97

3.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THƠNG
TIN – THƯ VIỆN HIỆN CĨ ............................................................................. 97
3.1.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin - thư viện ........................ 97
3.1.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin - thư viện ........................... 98
3.2. ĐA DẠNG HỐ CÁC LOẠI HÌNH SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN – THƯ VIỆN. ........................................................................................... 100
3.2.1. Phát triển các sản phẩm thông tin - thư viện mới. ............................... 100
3.2.2. Phát triển dịch vụ thông tin - thư viện mới .......................................... 102

3.2.3. Tăng cường tính hệ thống trong tổ chức sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện ........................................................................................................ 107
3.3. PHÁT HUY YẾU TỐ CON NGƯỜI ........................................................ 110
3.3.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thư viện ............................... 110
3.3.2. Đào tạo người dùng tin ....................................................................... 112
3.4. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ....................................................................... 115
3.4.1. Phát triển nguồn lực thông tin ............................................................ 115
3.4.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất .................................................................................. 121
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 124
PHỤ LỤC LUẬN VĂN ....................................................................................... 127


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL : Cơ sở dữ liệu
DVTT-TV : Dịch vụ thông tin thư viện
ĐHKTQD: Đại học Kinh tế Quốc dân
ĐKCB: Đăng ký cá biệt
HNBĐ: Hội nghị bạn đọc
HNGT: Hội nghị giao tin
HTML: Hệ thống mục lục
HTMLP: Hệ thống mục lục phiếu
HT SP & DV TT – TV: Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
MLCC: Mục lục chữ cái
MLPL: Mục lục phân loại
NCKH: Nghiên cứu khoa học

NLTT: Nguồn lực thông tin
NDT: Người dùng tin
PĐB – TC: Phịng đọc báo - tạp chí
PĐ DL ĐT: Phịng đọc dữ liệu điện tử
PMSVN: Phòng mượn sách về nhà
PĐTCSV-N: Phòng đọc tại chỗ sách Việt - Ngoại
PĐLA – LV: Phòng đọc luận án - luận văn
PĐGV – CH: Phòng đọc giáo viên - cao học


5
SP& DV TT – TV: Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
SP TT – TV: Sản phẩm thông tin thư viện
TLPVNC: Tài liệu phục vụ nghiên cứu
TMTBSM: Thư mục thông báo sách mới
TTKH: Thông tin khoa học
TT – TM: Thông tin thư mục
TT – TV: Thông tin thư viện
TVĐT: Thư viện điện tử


6

DANH MỤC BẢNG, HÌNH ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG LUẬN VĂN

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện ĐHKTQD
Bảng 1.1:Bảng nhu cầu người dùng tin theo chuyên ngành đào tạo của trường
Bảng 1.2: Nhu cầu tin theo loại hình tài liệu mà người dùng tin thường sử
dụng
B¶ng 1.3: Nhu cầu thông tin theo ngôn ngữ tài liệu

Bng 1.4: Nhu cầu về các công cụ tra cứu
Bảng 1.5: Bảng thống kê theo môn loại của tài liệu sách tiếng Việt
Hình 1.2: Sơ đồ thống kê tài liệu theo ngơn ngữ
Bảng 2.1: Bảng thống kê mức độ sử dụng hệ thống mục lục
Bảng 2.2: Bảng thống kê mức độ sử dụng và ý kiến đánh giá thư mục thông
báo sách mới.
Bảng 2.3: Bảng thống kê mức độ sử dụng và ý kiến đánh giá thư mục tóm tắt
tạp chí
Bảng 2.3: Bảng thống kê mức độ sử dụng và đánh giá chất lượng của dịch vụ
đọc tại chỗ.
Bảng 2.4: Bảng thống kê mức độ sử dụng và đánh giá chất lượng của dịch vụ
mượn về nhà
Bảng 2.5: Bảng thống kê mức độ sử dụng và đánh giá chất lượng của dịch vụ
cung cấp bản sao theo yêu cầu.
Hình 2.1: Giao diện thư mục thơng báo sách mới
Hình 2.2: Giao diện thư mục thơng báo sách mới
Hình 2.3: Giao diện thống kê CSDL bạn đọc trên phần mềm libol 6.0
Hình 2.4: Giao diện tìm tin trên CSDL
Hình 2.5: Giao diện trang web thư viện


7
Hình 2.6: Giao diện bản tin điện tử
Hình 2.7.1: Hình mơ tả quả trình mượn qua máy nhập thẻ bạn đọc
Hình 2.7.2: Hình mơ tả quả trình mượn qua máy nhập mã tài liệu
Hình 2.7.3: Hình mơ tả quả trình mượn qua máy in phiếu mượn
Hình 2.7.4: Hình mơ tả phiếu mượn
Hình 2.8: Giao diện đăng ký phơtơcopy trên máy tính
Hình 2.9: Giao diện biểu ghi nhập tài liệu theo khổ mẫu MARC



8

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ đang diễn ra với quy mô rộng lớn, phát triển như vũ bão. Những
tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng này ảnh hưởng tới hầu hết các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa; ảnh hưởng sâu sắc tới sự tiến bộ xã
hội nói chung và hoạt động thơng tin – thư viện nói riêng. Thơng tin trong xã
hội được coi như loại hàng hóa có ý nghĩa rất đặc biệt. Thơng tin vừa mang ý
nghĩa cơ bản của hàng hóa, vừa mang ý nghĩa giá trị xã hội.
Những thành tựu của công nghệ thơng tin và truyền thơng đã giúp thế
giới xích lại gần nhau hơn, con người ở mọi nơi, mọi lúc có thể truy nhập và
khai thác được nguồn di sản trí tuệ chung của lồi người, giúp cho mọi cá
nhân tổ chức có thể tìm đến nhau và trao đổi thơng tin với nhau thuận tiện
nhanh chóng nhằm cùng hợp tác và phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của khối lượng tài liệu và nhu cầu giao lưu hội
nhập dẫn đến nhu cầu thông tin của con người ngày càng phát triển hơn bao
giờ hết. Đây chính là vấn đề ngày càng được các cơ quan thông tin thư viện
quan tâm nhằm trả lời cho câu hỏi làm thế nào để đáp ứng tốt nhất, đầy đủ
nhất các nhu cầu thơng tin đó. Muốn vậy mỗi cơ quan thơng tin cần phải tạo
ra các công cụ hữu hiệu. Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ngày càng
khẳng định vị trí của mình trong hoạt động thơng tin.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một trong những trường đại học
đầu ngành được thành lập vào năm 1956. Trung tâm Thông tin Thư viện
trường là một đơn vị cấu thành giữ một vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào
tạo, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên toàn



9
trường. Trong những năm qua thư viện đã góp một phần không nhỏ trong việc
cung cấp tài liệu, thông tin khoa học phục vụ các nhiệm vụ và mục tiêu của
nhà trường đề ra. Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân đang ở giai đoạn đầu tiên của việc xây dựng thư viện hiện đại, nên
yếu tố cấu thành của Trung tâm là hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thư viện cần được đặc biệt coi trọng. Đây cũng là thước đo hiệu quả hoạt
động Trung tâm, là công cụ, phương tiện cho người dùng tin có thể truy nhập,
khai thác thơng tin, là cầu nối giữa người dùng tin và hệ thống thông tin của
Trung tâm. Sản phẩm và dịch vụ thơng tin - thư viện là kết quả cuối cùngcủa
tồn bộ hoạt động thông tin - thư viện, được xây dựng trên cơ sở nhu cầu tin,
mà nhu cầu về thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân rất đa dạng, phong phú, khơng ngừng thay đổi, địi hỏi hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm cần phải được
hoàn thiện, phát triển để đáp ứng nhu cầu đó.
Trong những năm gần đây, cơng tác phát triển hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin thư viện của Trung tâm chưa theo kịp tốc độ gia tăng nhu
cầu người dùng tin, nhiều mảng tài liệu chưa được tổ chức, khai thác triệt để
và hiệu quả. Để phục vụ hiệu quả cho công tác giáo dục đào tạo của nhà
trường, phát triển hệ thống sản phẩm, dịch vụ thơng tin trên cơ sở có tính đến
đặc điểm người dùng tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân đang là một vấn đề cấp thiết.
Với mong muốn tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm phát triển hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thơng tin - thư viện, đáp ứng kịp thời, có chất
lượng và hiệu quả nhất về nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân hiện nay cũng như trong thời gian tới, tôi
lựa chọn vấn đề: “Phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung


10

tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc” làm đề tài luận văn
thạc sĩ khoa học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu thực trạng hệ thống sản phẩm, dịch vụ
thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, luận văn đề xuất những giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, đáp ứng nhu cầu đào tạo của
nhà trường trong giai đoạn mới
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào việc thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu đặc điểm yêu cầu đối với hệ thống sản phẩm, dịch vụ
thông tin phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại nhu cầu đào tạo của
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin tại Trung
tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Đề xuất các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống sản
phẩm, dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống sản phẩm, dịch vụ
thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.


11
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hệ thống sản phẩm, dịch vụ
thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
từ năm 2005 đến nay.

4.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là yếu tố quan trọng
cấu thành nên thư viện, do đó đã có khá nhiều hội thảo, các bài nghiên cứu và
luận văn chuyên ngành khoa học thư viện quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này.
Được phép của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, từ ngày 21-23/8/2008,
tại Thành phố Cà Mau đã diễn ra Hội nghị tập huấn về “Tổ chức dịch vụ
thông tin phục vụ công tác quản lý nghiên cứu khoa học và sản xuất” của Hệ
thống Thư viện cơng cộng tồn quốc, do Thư viện Quốc gia Việt Nam chủ trì.
Hội nghị đánh giá về những thành quả của việc tổ chức các dịch vụ và sản
phẩm thông tin phục vụ cho nghiên cứu khoa học và sản xuất tại các thư viện
trong những năm vừa qua. Ngồi ra cịn một số bài viết trong các hội thảo
khoa học chuyên ngành đề cập đến vấn đề này như: “Sản phẩm và dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ, yếu tố không thể thiếu trong hoạt động
thông tin khoa học” của Trần Thị Thanh Vân ,…
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện cũng là vấn đề được nhiều luận
văn đề cập đến như các tác giả: Trần Nữ Quế Phương với “Hoàn thiện và phát
triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện Quân đội”;
Phạm Thị Yên với “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện của Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”, ….
Tuy nhiên những đề tài trên đều nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện ở một địa bàn cụ thể, với những đặc điểm riêng biệt.
Luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Sen có đề cập tới hoạt động thông tin –
thư viện tại Trung tâm Thông tin - Tư liệu - Thư viện Trường Đại học Kinh


12
tế Quốc dân “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư
viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ”. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu
một khía cạnh trong hoạt động thơng tin – thư viện tại trường - nguồn lực
thơng tin.

Cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập trực tiếp đến hệ thống sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về phát triển văn hóa.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu
+ Phương pháp phỏng vấn
6. Ý nghĩa luận văn
Luận văn khẳng định rõ vai trị của Trung tâm Thơng tin Thư viện
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cũng như hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên
cứu của cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.


13
Những kết quả nghiên cứu, các giải pháp và khuyến nghị của luận văn
có thể được xem xét và ứng dụng trong các hoạt động, cũng như nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ bạn đọc, người dùng tin tại Trung tâm Thông tin Thư
viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong hoạt động

thông tin- thư viện tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Chương 2: Thực trạng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Chương 3: Các giải pháp phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân


14
CHƯƠNG 1
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là hai bộ phận có sự kết hợp
và tác động lẫn nhau tạo nên một hệ thống chặt chẽ trong hoạt động thông tin
thư viện.
Sản phẩm thông tin – thư viện
Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000, “sản phẩm” là kết quả của q
trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác lẫn nhau để
biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “sản phẩm” là kết quả các hoạt
động hoặc các quá trình. Sản phẩm có thể là hàng hố vật chất và phi vật chất.
Mức độ thoả mãn nhu cầu ở từng sản phẩm khác nhau cũng rất khác nhau.
[27,tr.723]
Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả hữu hình của hoạt động xử lý
thông tin (bao gồm biên mục, phân loại, định từ khố, tóm tắt chú giải, biên
soạn tổng luận,...) do một cá nhân hay một tập thể nào đó thực hiện nhằm thoả

mãn NCT của NDT khi sử dụng các cơ quan TT – TV.
Chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện được thể hiện ở các khía cạnh:
- Mức độ bao quát nguồn tin
- Chất lượng của các đơn vị cấu thành sản phẩm
- Khả năng cập nhật thơng tin
- Khả năng tìm kiếm thơng tin qua sản phẩm
- Mức độ đáp ứng nhu cầu người dùng tin


15
Dịch vụ thông tin thư viện
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta được biết đến rất nhiều hoạt
động trao đổi được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất
nhiều các lại hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực ở các
cấp độ khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đơng có tổ chức và được trả công. [28, tr.265]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, khái niệm dịch vụ được hiểu là
“những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
sinh hoạt” [27,tr.761].
Philip Kotler coi dịch vụ là một hoạt động nhằm để trao đổi. Việc thực
hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất. Như
vậy dịch vụ nói chung là loại hình hoạt động gắn chặt với người được hưởng
thụ [15,tr.522 ] . Qua các phân tích trên có thể hiểu dịch vụ TT - TV là tổ hợp
một số hình thức hoạt động thông tin của các cơ quan TT - TV nhằm thoả
mãn như cầu tin của người dùng tin .
Các hoạt động dịch vụ thơng tin thư viện có thể kể đến như cung cấp tài
liệu; Cho mượn tài liệu (miễn phí); Dịch vụ tài liệu tham khảo (có thu phí);
Dịch vụ dịch thuật; Dịch vụ internet; Phổ biến thơng tin có chọn lọc; Các
dịch vụ trao đổi thơng tin ( Hội thảo, Hội chợ, triển lãm,); Đào tạo người dùng

tin .v v.
Giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện có những nét khác biệt.
Dịch vụ nói chung là loại hình hoạt động ln gắn chặt với người thực hiện
nó. Trong lĩnh vực thơng tin thư viện, mỗi dịch vụ cụ thể đều gắn chặt với
mỗi nhóm chun gia khác nhau. Dịch vụ thơng tin có những thuộc tính đặc
trưng so với sản phẩm thơng tin:


16
- Tính vơ hình: Dịch vụ khơng thể nhìn thấy, nắm lấy hay nhận diện
bằng giác quan, chỉ sau khi sử dụng mới có đánh giá đầy đủ về dịch vụ mà
bạn đọc đã sử dụng. Do đó các nhà cung cấp dịch vụ khi quảng cáo,
marketing cho các dịch vụ, cần tạo cho khách hàng cảm giác hữu hình về tiềm
năng của dịch vụ đó.
- Tính khơng xác định: Dịch vụ gắn liền với người cung cấp dịch vụ, vì
thế chất lượng dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân thể hiện dịch vụ
như trình độ, ký năng, tâm sinh lý, đào tạo người dùng tin…
- Tính liên hồn: Dịch vụ cần đảm bảo tính liên tục, khơng tách rời. Để
thực hiện tìm kiếm thơng tin gồm các giai đoạn sau
+ Nhận yêu cầu từ người dùng tin
+ Phân tích nhu cầu
+ Xác định nguồn cần thực hiện phép tìm
+ Thực hiện quá trình tìm
+ Gửi kết quả tới NDT có nhu cầu.
Tất cả các cơng đoạn trên khơng thể tiến hành độc lập với nhau vì
người sử dụng dịch vụ không coi trọng kết quả riêng lẻ của từng công đoạn
mà họ chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng có thoả mãn nhu cầu của họ khơng.
Tính hệ thống trong tổ chức sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thơng tin thư viện có quan hệ mật thiết và tác
động hỗ trợ nhau tạo nên một hệ thống thống nhất. Mỗi loại sản phảm và dịch

vụ chỉ có hiệu quả phục vụ cao nhất đối với một nhóm người dùng tin nhất
định trong những điều kiện nhất định. Nếu chỉ sử dụng một sản phẩm hoặc
một dịch vụ cụ thể sẽ không khai thác hết giá trị nguồn lực thông tin của một
đơn vị để đáp ứng cho mọi nhu cầu tin của người dùng tin. Vì vậy cần phải
liên kết, phối hợp trong tổ chức các sản phẩm và dịch vụ, sao cho phát huy hết
thế mạnh của từng sản phẩm và dịch vụ, tạo nên một hệ thống sản phẩm và


17
dịch vụ đa dạng, thích hợp với người dùng tin, khai thác triệt để nguồn lực
thông tin, đáp ứng đến mức cao nhất nhu cầu tin của họ.
Tính hệ thống thể hiện ở sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức các sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện. Chất lượng sản phẩm thông tin cao phải
đi đôi với chất lượng dịch vụ thì mới giúp cho hoạt động thư viện tạo nên một
thể thống nhất chặt chẽ. Sản phẩm và dịch vụ đều do quá trình lao động tạo
ra. Dịch vụ và sản phẩm thông tin đều là kết quả của q trình xử lý thơng tin,
đều nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin và giúp con người trao đổi
thông tin với nhau. Mỗi sản phẩm thơng thường đều có gắn với một hoặc một
số dịch vụ nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng cao nhất có thể.
Có thể nói trong hoạt động TT – TV, sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện được coi là một phương thức để tạo lập tài nguyên thông tin và
hàng hố thơng tin trong xã hội. Chất lượng của SP&DVTT – TV là thước
hiệu quả hoạt động TT – TV, là yếu tố cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan TT – TV.
- Vai trò ở cấp độ quốc tế: SP&DVTT – TVbảo vệ được quyền lợi của
mỗi quốc gia khi cùng tham gia vào mạng thơng tin nào đó thì cần tính đến
các vấn đề an ninh thông tin, bản quyền thông tin, xác lập một trật tự thông tin
mới cho mỗi quốc gia..
- Vai trị ở cấp độ quốc gia: SP&DVTT – TVcó vai trị trong việc xây
dựng chính sách thơng tin quốc gia kiểm sốt tài ngun thơng tin và trang bị

thơng tin cho xã hội, bảo vệ an toàn và lâu dài mơi trường thơng tinkhi nhìn nhận
thơng tin là một loại di sản văn hố, chứng tích của nền văn minh. Sản phẩm và
dịch vụ thơng tin thư viện cịn có vai trị đẩy mạnh chia sẻ thơng tintrong hệ
thống thơng tin quốc gia ; dễ dàng tạo lập thị trường mới về thơng tin.
- Vai trị ở cấp độ các cơ quan TT – TV: SP&DVTT – TV là yếu tố
quan trọng của nguồn lực thông tin . Đây cũng là phương tiện để quản lý, hoạt


18
động TT – TV của một cơ quan; Là tài liệu tham khảo quan trọng trong các
hoạt động nghiệp vụ TT – TV như: biên soạn thư mục, thống kê, bổ sung tài
liệu, triển lãm,..SP&DVTT – TVgiúp cho các cơ quan TT – TV trong việc
trao đổi chia sẻ NLTT với nhau.
Với người dùng tin: SP&DVTT – TV là hệ thống các công cụ, phương
tiện giúp người dùng tin xác định, truy cập, khai thác các nguồn tin của cơ
quan TT – TV một cách nhanh chóng và dễ dàng hay nói cách khác
HTSP&DVTT – TV giúp người dùng tin nâng cao năng lực khai thác thông
tin và thoả mãn nhu cầu của người dùng tin.
Như vậy trong hoạt động thơng tin – thư viện SP&DVTT – TV có vai
trị quan trọng và là một hệ thống luôn năng động và phát triển theo từng thời
đại để phù hợp với nhu cầu xã hội .
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện.
Môi trường kinh tế - xã hội
Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin và truyền thông đã
tác động mạnh mẽ đến ngành thông tin – thư viện . Xu hướng phát triển của
các cộng đồng thư viện trên thế giới hiện nay là tiến đến số hóa và kết nối để
thu hẹp diện tích và khoảng cách địa lý. Trong khi đó, ngành TT-TV Việt
Nam đang có những bước đầu tiên trên con đường hiện đại hóa. .
Năng lực của người thực hiện dịch vụ

Trong thư viện trường đại học ngày nay, năng lực chun mơn của
người thực hiện dịch vụ có ý nghĩa quyết định tới chất lượng của nó. Có thể
hiểu một cách nơm na đó là các kỹ năng mà người thực hiện cung cấp thơng
tin phải có, đó là:
-

Được đào tạo chuyên môn


19
-

Biết trò chuyện với khách hàng (khả năng hiểu đầy đủ và chính xác

nhu cầu của người dùng tin)
-

Khả năng ngoại ngữ (để có thể tổng hợp tin từ nhiều nguồn tài liệu

và hiểu rõ tâm lý NDT, và còn giúp NDT vượt qua rào cản ngôn ngữ để họ
tiếp cận được với thông tin)
-

Khả năng sử dụng các nguồn thông tin (nguồn tin trên giấy, nguồn

tin không phải là sách (nonbook material), v.v…
-

Khả năng sử dụng trang thiết bị hiện đại để khai thác các nguồn tin


-

Có khả năng tư vấn/hướng dẫn, và v.v…

Trang thiết bị kỹ thuật,công cụ, công nghệ hỗ trợ, nguồn lực thông tin
và nhu cầu tin.
Thông tin ngày càng trở nên quá tải, nhu cầu thơng tin của NDT cũng
ngày càng địi hỏi nhiều hơn và ở mức độ chất lượng cao hơn (chất lượng,
chính xác và kịp thời), chỉ có trang thiết bị hiện đại mới có để thực hiện việc
truyền tải thơng tin, và các thiết bị được trang bị đó trong cơ quan thơng tin
/thư viện phải địi hỏi phải mang tính đồng bộ.
Bên cạnh trang thiết bị hiện đại, các công cụ hỗ trợ để cung cấp thông
tin cho NDT cũng cần phải quan tâm đến, đó là các phần mềm ứng dụng
chuyên biệt cho hệ thống cơ quan thông tin – thư viện.
Nguồn lực thơng tin có giá trị cao là yếu tố quan trọng nâng cao chất
lượng các dịch vụ và sản phẩm được tổ chức tại cơ quan thơng tin – thư viện.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.
Trong xã hội hiện đại sự bùng nổ của thông tin kéo theo sự phát triển
của dịch vụ trên mạng, phát triển các dịch vụ có mục tiêu rõ ràng, phát triển
các sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng. Do đó việc đánh giá SP&DV TT –
TV cần dựa vào các tiêu chí rõ ràng và cụ thể.


20
Tiêu chí đánh giá sản phẩm thơng tin thư viện:
+ Mức độ bao qt thơng tin
+ Tốc độ tìm tin
+ Mức độ chính xác khách quan.
+ Mức độ cập nhất.
+Mức độ thân thiện của sản phẩm

+ Khả năng thích nghi, mở rộng và phát triển sản phẩm.
+ Giá cả, giá thành của sản phẩm.
+ Số lượng người dùng tin sử dụng sản phẩm.
+ Vịng quay của sản phẩm.
Tiêu chí đánh giá dịch vụ thông tin thư viện:
+ Mức độ thoả mãn cho người dùng tin.
+ Chất lượng dịch vụ.
+ Giá cả: Chi phí thực hiện dịch vụ là tiêu chuẩn quan trọng để đánh
giá dịch vụ như chi phí thực hiện: in ấn, bưu phí , thuê dịch tài liệu..Chi phí
cac khoản khó xác định như xây dựng, bảo trì các nguồn thông tin và dịch vụ
khai thác...
+ Thời gian thực hiện dịch vụ.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

1.2.1. Khái quát về trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được thành lập ngày 25 tháng 1 năm
1956 với tên gọi ban đầu là trường Kinh tế Tài chính do Nguyên Cố Thủ
tướng Phạm Văn Đồng là Hiệu trưởng danh dự. Tháng 1 năm 1965 trường đổi
tên thành trường Đại học Kinh tế Kế hoạch.


21
Ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra
quyết định số 1443/ QĐ-KH đổi tên Trường thành trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Nhà trường đóng vai trị là cơ quan đào tạo, nghiên cứu tư vấn cho
Đảng và nhà nước. Trướng được Chính Phủ giao 3 nhiệm vụ chính sau
- Đào tạo về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh ở bậc đại học và
sau đại học.

- Đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế.
- Tư vấn về chính sách kinh tế vĩ mơ.
Hiện nay trường có 1228 cán bộ, giảng viên, cơng nhân viên, trong
đó có 759 giảngviên, 18 giáo sư và 95 phó giáo sư, 255 tiến sĩ và 391 thạc
sĩ. Về cơ cấu tổ chức,Trường hiện có 19 khoa (trong đó 14 khoa đào tạo
chuyên ngành, 02 khoa quản lý đào tạo và 02 khoa không đào tạo chuyên
ngành) với 32 chuyên ngành đào tạo; 02 viện và 08 trung tâm (trong đó có
01 trung tâm đào tạo chuyên ngành); 13 bộ mơn trực thuộc (trong đó có
04 bộ mơn đào tạo chuyên ngành); 09 phòng ban, chức năng và 04 đơn vị
trực thuộc khác.
Trong 55 năm qua trường đã đào tạo được trên 56.300 sinh viên,
trong đó có 25.000 cử nhân dài hạn tập trung, 20.000 cử nhân tại chức,
5.000 cử nhân bằng II, 3.500 cử nhân hệ chuyên tu, 580 tiến sĩ 1.800 thạc
sĩ, 103 cử nhân cho nước bạn Lào và Campuchia và mở 12 khoá đào tạo
cử nhân tại Camphuchia. Ngồi ra trường cịn tổ chức bồi dưỡng kiến thức
đại học và sau đại học cho khoảng hơn 55.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh
cho cả nước. Cơ cấu ngành nghề từ 17 chuyên ngành năm 1996 đến nay
phát triển thành 34 chuyên ngành đào tạo.


22
Quy mô đào tạo từ 22.000 sinh viên năm 1996 đến nay tăng lên trên
30.000. Riêng hệ sau đại học tăng từ 800 học viên năm 1996 lên đến 7.500
học viên năm 2010. Bồi dưỡng kiến thức phát triển kinh tế cho hơn 10.000
cán bộ kinh tế, kinh doanh cho các đại phương doanh nghiệp. Trường hiện
liên kết đào tạo với 32 bộ, ngành và các tỉnh, thành trong cả nước.
Trường luôn là đơn vị dẫn đầu trong các khối trường đại học về đào tạo
cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh có chất lượng cao trong cả
nước. Trường là cái nôi của nhiều trường đại học trong khối kinh tế, đồng thời

cũng là nơi cung cấp nhiều cán bộ giảng dạy cho các trường đại học và cao
đẳng trong khối kinh tế
Hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động đi
đầu có tính sáng tạo cao trong Nhà trường. Trường được Bộ Chính trị tín
nhiệm được tham gia biên soạn các Văn kiện cho Đại hội VIII, IX và
nhiều hội nghị TW, chủ trì nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nước. Kết quả
nghiên cứu của các đề tài là cơ sở khoa học quan trọng giúp Đảng, Chính
phủ xây dựng và hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong
thời kỳ đổi mới ở nước ta .
1.2.2. Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trung tâm Thông tin Thư viện của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội là một địa chỉ tin cậy của nhiều thế hệ thày, cô giáo và sinh viên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Trung tâm Thông tin Thư viện là nơi thu
thập, lưu trữ và cung cấp cho giáo viên, cán bộ nghiên cứu, học viên, sinh
viên tài liệu lý luận, các cơng trình khoa học, những ấn phẩm của các nhà
nghiên cứu qua các thế hệ, các thời đại lịch sử. Trung tâm Thông tin Thư viện
được thành lập năm 1956 với tên Thư viện Đại học Kinh tế Tài chính. Năm
1983 được Hiệu trưởng ký quyết định đổi tên Trung tâm Thông tin Thư viện.


23
Khi mới thành lập, Thư viện gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất chật
hẹp, kinh phí ít, Thư viện chỉ có một phịng đọc nhỏ, trang thiết bị lạc hậu với
những tủ sách nghèo nàn. Tới nay Trung tâm Thơng tin Thư viện đã có nhiều
đổi mới. Được Dự án Giáo dục Đại học đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị
hiện đại, Trung tâm có vốn tài liệu thông tin khá phong phú, đa dạng, hệ
thống tra cứu điện tử phần mềm Libol 6.0, quản lý tài liệu trên đầu đọc mã
vạch. Đội ngũ cán bộ thông tin Thư viện đã phát triển nhanh về số lượng, chất
lượng được nâng cao, được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, tiếng Anh, tin
học, phần mềm quản lý thư viện Libol 6.0.

Chức năng: Trung tâm Thông tin Thư viện có chức năng phục vụ
hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và quản lý của nhà trường thông qua việc
sử dụng, khai thác các loại tài liệu có trong Thư viện và tài liệu điện tử,
mạng Internet.
Nhiệm vụ:
-Tham mưu giúp Hiệu Trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt
động dài hạn và ngắn hạn củaTrung tâm Thơng tin Thư viện; tổ chức điều
phối tồn bộ hệ thống Thông tin Thư viện của Nhà trường.
-Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong nước và nước ngoài đáp
ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ của nhà trường, thu nhận các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án
tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, khoá luận của giảng viên, cán bộ, nghiên cứu sinh,
học viên, sinh viên, các giáo trình, tài liệu tham khảo, các ấn phẩm biếu tặng
và tài liệu trao đổi giữa các thư viện.
- Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu; xây dựng
hệ thống tra cứu thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thơng


24
tin tự động hoá; xây dựng các cơ sở dữ liệu; biên soạn, xuất bản, các ẩn phẩm
thông tin theo quy định của pháp luật.
-Tổ chức phục vụ, hướng dẫn bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng
hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện thơng qua
các hình thức phục vụ của Trung tâm Thông tin Thư viện phù hợp với quy
định của pháp luật và điều kiện cụ thể của Nhà trường.
-Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến và công
nghệ thông tin vào công tác Thư viện
-Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, tin học, cho cán bộ Trung tâm Thông tin Thư viện để phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đạt hiệu quả công tác
-Tổ chức, quản lý cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của Hiệu trưởng, bảo
qnản, kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản khác của
thư viện; tiến hành thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy
định của Bộ Văn hố Thể thao và Du lịch.
Trung tâm có các quyền hạn
-Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
-Tham gia các hội nghề nghiệp, các hội nghị, hội thảo khoa học về
thông tin thư viện trong nước và quốc tế, liên kết hợp tác với các thư viện, các
tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài về tiếp nhận tài trợ, trao đổi nguồn
lực thông tin, kinh nghiệm chuyên môn, tham gia các mạng thông tin phù hợp
với quy định của Nhà trường và của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu phù hợp với quy định của pháp
luật và chức năng nhiệm vụ được giao
- Từ chối phục vụ tài liệu trái pháp luật và nội quy, quy định của
Thư viện.


×