Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường cao đẳng kinh tế tài chính thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 123 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
------------------------

LÊ THỊ SEN

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thư viện
Mã số: 60320203

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN – THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt

Năm,2014


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học của riêng tôi. Các dẫn luận tài liệu
được sử dụng trong luận văn chân thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn
gốc xuất xứ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Thị Sen


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................... 7
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 8
Chương 1: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................................................. 14
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện ...................... 14
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện ...................................... 14
1.1.2. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện ............................... 16
1.1.3. Các yếu tố tác động tới chất lượng, hiệu quả sản phẩm và dịch vụ thông tinthư viện ............................................................................................................... 18
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện .......................... 21
1.2. Khái quát về Thư viện trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên ..... 24
1.2.1. Vài nét về trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên .......................... 24
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của thư viện ....................................... 30
1.2.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ............................................................ 35
1.3. Vai trị sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện đối với trường Cao đẳng Kinh
tế - Tài chính Thái Nguyên............................................................................................ 42
Chương 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN-THƯ VIỆN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUN .................... 44
2.1. Sản phẩm thơng tin-thư viện ................................................................................. 44
2.1.1. Hệ thống mục lục truyền thống.......................................................................... 44

2.1.2. Thư mục ............................................................................................................. 46
2.1.3. Cơ sở dữ liệu ...................................................................................................... 48
2.2. Dịch vụ thông tin-thư viện ..................................................................................... 53
2.2.1. Phục vụ đọc tại chỗ ............................................................................................ 53
2.2.2. Phục vụ mượn tài liệu ....................................................................................... 55
2.2.3. Dịch vụ photocopy ............................................................................................. 59
2.2.4. Các dịch vụ khác ................................................................................................ 60


4

2.3. Các yếu tố tác động tới sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện ............................ 61
2.3.1. Vốn tài liệu......................................................................................................... 61
2.3.2. Nhân lực thông tin-thư viện ............................................................................... 62
2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật ...................................................................................... 63
2.3.4. Người dùng tin ................................................................................................... 64
2.3.5. Chính sách của nhà trường ................................................................................ 65
2.4. Đánh giá chung........................................................................................................ 66
2.4.1. Điểm mạnh ......................................................................................................... 66
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân ................................................................................. 67
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN ...... 71
3.1. Hồn thiện các sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện hiện có ........................ 71
3.1.1. Hồn thiện các sản phẩm thơng tin-thư viện ..................................................... 71
3.1.2. Hồn thiện các dịch vụ thơng tin-thư viện ......................................................... 74
3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện mới ........................... 75
3.2.1. Các Sản phẩm thông tin-thư viện....................................................................... 75
3.2.2. Các dịch vụ thông tin-thư viện........................................................................... 80
3.2.3. Đào tạo người dùng tin ...................................................................................... 87
3.2.4. Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu ..................................................................... 89
3.2.5. Tăng cường các dịch vụ triển lãm, hội nghị, hội thảo theo hình thức mới ........ 89

3.3. Tăng cường và nâng cao trình độ nguồn nhân lực .............................................. 90
3.3.1. Tăng cường nguồn nhân lực thư viện ................................................................ 91
3.3.2. Tăng cường nguồn lực và nâng cao trình độ cán bộ thông tin-thư viện ............ 91
3.3.3. Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại ...................................................... 96
3.3.4. Tăng cường chia sẻ liên kết sản phẩm, dịch vụ với thư viện khác ......................... 98
3.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện........ 99
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 103
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 105


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

NCT

Nhu cầu tin


NDT

Người dùng tin

SP&DV-TTTV

Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện

SP-DV

Sản phẩm- dịch vụ

SPDV-TTTV

Sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện

TCĐKT-TCTN

Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Ngun

TT-TV

Thơng tin-Thư viện

UBND

Ủy ban nhân dân


6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng thống kê trình độ nhân sự của thư viện ................................ 30
Bảng 1.2: Mục đích thu thập thông tin............................................................ 36
Bảng 1.3: Các lĩnh vực thông tin người dùng tin quan tâm ........................... 37
Bảng 1.4: Loại hình tài liệu người dùng tin thường sử dụng .......................... 38
Bảng 2.1: Bảng số liệu điều tra nhu cầu sử dụng Sản phẩm thông tin-thư viện
của người dùng tin ..................................................................................................49
Bảng 2.2: Bảng thống kê nhận xét của người dùng tin về dịch vụ đọc tại chỗ ...... 53
Bảng 2.3: Bảng thống kê nhận xét của người dùng tin về dịch vụ mượn tài
liệu về nhà ............................................................................................ 56
Bảng 2.4: Thống kê nhận xét của người dùng tin về dịch vụ bán photocopy
tài liệu ...................................................................................................... 58


7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Thái Nguyên ............................................................................................ 26
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ thư viện ............................... 30
Hình 2.1: Biểu đồ ý kiến đánh giá của người dùng tin về mục lục phân loại ......43
Hình 2.2: Biểu đồ ý kiến đánh giá của người dùng tin mục lục chữ cái ........ 44
Hình 2.3: Biểu đồ đánh giá của người dùng tin về thư mục giới thiệu tài liệu ...... 45
Hình 2.4: Giao diện chính phần mềm quản lý thư viện ................................. 47
Hình 2.5: Giao diện quản lý bạn đọc .............................................................. 48
Hình 2.6: Giao diện tìm kiếm thơng tin cơ sở dữ liệu máy tính ..................... 49
Hình 2.7: Biểu đồ ý kiến đánh giá của người dùng tin về cơ sở dữ liệu trên
máy tính ........................................................................................................... 49
Hình 2.8: Biểu đồ ý kiến đánh giá của NDT về sản phẩm của thư viện ......... 50

Hình 2.9: Giao diện hình ảnh mượn sách .................................................................. 55
Hình 2.10: Giao diện hình ảnh trả sách ...................................................................... 55


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi toàn nhân loại đang bước sang một thời đại mới, thời đại
của nền kinh tế tri thức, thời đại, thời đại của nền công nghiệp thông tin,
thông tin trở thành nguồn lực hàng đầu trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của một đất nước. Thơng tin có
vai trị quan trọng trong mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh của cuộc sống, trong
giáo dục đào tạo…
Thư viện là cái nôi nuôi dưỡng tri thức của nhân loại, thực hiện các
chức năng giáo dục, văn hóa, thơng tin và giải trí. Sức mạnh của thư viện thể
hiện ở khả năng tổ chức và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin theo
yêu cầu, khả năng tạo ra các sản phẩm thơng tin có giá trị gia tăng cao. Sản
phẩm dịch vụ thông tin-thư viện là cầu nối giữa nguồn lực thông tin và người
dùng tin. Thông qua hệ thống sản phẩm dịch vụ - thông tin - thư viện, các cơ
quan thông tin-thư viện đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của NDT, khẳng định
được vai trị, vị trí của mình trong xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu được cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, có chọn lọc và nhu cầu giao lưu, hội nhập, hợp
tác giữa các thư viện trong và ngồi nước địi hỏi các thư viện và trung tâm
thông tin phải cung cấp những sản phẩm, dịch vụ thơng tin có chất lượng
ngày càng cao, chính xác và kịp thời tới người dùng tin. Mặt khác trong xu
thế xây dựng và phát triển các thư viện hiện đại, sản phẩm, dịch vụ thông tinthư viện đặc biệt được coi trọng. Phương pháp tổ chức các sản phẩm, dịch vụ
thơng tin-thư viện có nhiều đổi mới nhất là các yếu tố sản phẩm phù hợp với
đặc điểm, nhu cầu của người dùng tin. Để đảm bảo sự đồng bộ trong hoạt

động thư viện, các sản phẩm, dịch vụ thông tin-thư viện cần phải được hoàn
thiện và phát triển, nhằm khai thác tối đa giá trị của nguồn lực thông tin.


9

Trong bối cảnh nền giáo dục đại học, cao đẳng nước ta đang đổi mới
phương thức đào tạo, từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ, vai
trò của thư viện trường đại học, cao đẳng càng đặc biệt quan trọng, đồng thời
đòi hỏi thư viện phải đổi mới hoạt động của mình để phục vụ mục tiêu này.
Hoạt động thư viện của trường đại học, cao đẳng những năm gần đây đã có
nhiều khởi sắc với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú, phục vụ bạn
đọc. Thư viện thực sự là “người thầy thứ hai” là “giảng đường thứ hai” đối
với đông đảo cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Vai trò giáo dục và đào tạo ngày càng được khẳng định. Quá trình đào
tạo đại học, cao đẳng gắn chặt với quá trình chuyển giao thông tin tri thức.
Các thư viện, trung tâm thông tin có nhiệm vụ biên soạn các sản phẩm và tổ
chức các dịch vụ thơng tin-thư viện có chất lượng để phục vụ người dùng tin
một cách tốt nhất. Thư viện trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Ngun
cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động thư viện nói chung,
cơng tác phát triển sản phẩm và dịch vụ của thư viện trường Cao đẳng Kinh tế
- Tài chính Thái Ngun nói riêng chưa đáp ứng kịp thời và thỏa mãn nhu cầu
của người dùng tin.
Ngoài các sản phẩm và dịch vụ thư viện như hệ thống mục lục, thư
mục, dịch vụ cung cấp tài liệu đọc tại chỗ, cho mượn về nhà, tra cứu tìm
tin,… Thư viện trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Ngun cịn thiếu
rất nhiều các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện. Đồng thời, các sản
phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện hiện có nhưng cũng chưa đạt chất lượng
cao. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “Sản phẩm và dịch vụ

thông tin-thư viện tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Khoa học Thư viện.


10

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin
tại Thư viện trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên, luận văn đề xuất
những giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tinthư viện đáp ứng nhu cầu đào tạo trong giai đoạn mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào việc thực
hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đặc điểm, yêu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin
phục vụ đào tạo và nghiên cứu của trường cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Thái Nguyên.
- Nghiên cứu thực trạng sản phẩm, dịch vụ thông tin-thư viện trường
cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ thư viện trường cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại trường cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại trường cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay.


11


4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện là yếu tố quan trọng cấu
thành nên thư viện, do đó đã khá nhiều hội thảo, các bài nghiên cứu và luận văn
chuyên ngành khoa học thư viện quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này.
Các sản phẩm dịch vụ và thông tin-thư viện cũng là vấn đề được nhiều
luận văn đề cập tới như các tác giả:
- Đào Linh Chi: Nghiên cứu phát triển và dịch vụ thông tin-thư viện
tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Phạm Thị Hải Huyền “Phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin-thư viện tại thư viện tỉnh Bắc Giang”.
- Phạm Thị Thanh Huyền: “Hệ thống sản phẩm - dịch vụ thông tin-thư
viện tại thư viện các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật ở Thành phố Hồ
Chí Minh”.
- Trần Nữ Quế Phương: “Hồn thiện và phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện tại thư viện Quân Đội”.
- Phạm Thị Yến: “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm dịch vụ
thông tin-thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”.
Những đề tài trên đã nghiên cứu làm rõ các khái niệm về sản phẩm và
dịch vụ thơng tin-thư viện, mối quan hệ đó, khảo sát các sản phẩm - dịch vụ
hiện có tại thư viện của mình, đánh giá các sản phẩm dịch vụ và thông tin-thư
viện, đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện phát triển sản phẩm và dịch vụ
thơng tin-thư viện.
Những đề tài trên góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận của việc
nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện cho đề tài của tác giả.


12

Mỗi cơ quan thơng tin-thư viện đều có những nét đặc thù riêng ảnh
hưởng tới các sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện tại cơ quan đó. Thư

viện trường cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên cho đến nay chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Để giải quyết về vấn đề này, tác giả luận văn sẽ kế thừa những thành
quả nghiên cứu của các tác giả đi trước và những kinh nghiệm của bản thân
để làm rõ sự cần thiết phải phát triển sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài vận dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử kết hợp với các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển văn hóa.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp phỏng vấn
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn khẳng định vai trò của Thư viện trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên cũng như hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tinthư viện trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu của
cán bộ, giảng viên và học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên.


13

Những kết quả nghiên cứu, các giải pháp và khuyến nghị của luận văn
có thể được xem xét và ứng dụng trong các hoạt động, cũng như nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ bạn đọc, người dùng tin tại Thư viện trường Cao đẳng
Tài chính - Thái Nguyên.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần chính:

Chương 1: Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện trong hoạt động
thông tin-thư viện tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện
trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
Chương 3: Các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư
viện tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.


14

Chương 1
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện là hai bộ phận có sự kết hợp và
tác động lẫn nhau tạo nên một hệ thống chặt chẽ trong hoạt động thông tinthư viện.
Sản phẩm thông tin-thư viện
Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000, “Sản phẩm” là kết quả của
quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác lẫn nhau
để biến đầu vào thành đầu ra.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “sản phẩm” là kết quả các hoạt động
hoặc các quá trình. Sản phẩm có thể là hàng hóa vật chất và phi vật chất. Mức độ
thỏa mãn nhu cầu ở từng sản phẩm khác nhau cũng rất khác nhau [27, tr.723].
Như vậy có thể coi sản phẩm thông tin-thư viện là kết quả hữu hình của
hoạt động xử lý thơng tin (bao gồm biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt
chú giải, biên soạn tổng luận,…) do một cá nhân hay một tập thể nào đó thực
hiện nhằm thỏa mãn NCT của NDT khi sử dụng các cơ quan TT - TV.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin ở những sản phẩm khác nhau
cũng rất khác nhau. Các sản phẩm thông tin thư mục có khả năng thỏa mãn

những nhu cầu tra cứu thông tin về tài liệu, các sản phẩm thơng tin dạng dữ
kiện, tồn văn, tổng thuật… có khả năng thỏa mãn nhu cầu về chính bản
thân thơng tin.


15

Sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng như sự vận động
biến đổi của nhu cầu. Sản phẩm thơng tin-thư viện trong q trình tồn tại và
phát triển của mình, cần khơng ngừng được hồn thiện để thích ứng cả về nội
dung và hình thức với nhu cầu mà nó hướng tới.
Dịch vụ thơng tin-thư viện
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta được biết đến rất nhiều hoạt động trao
đổi được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại
hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực ở các cấp độ khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đơng có tổ chức và được trả công” [28, tr. 265].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: khái niệm dịch vụ được hiểu là
“những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
sinh hoạt” [27, tr.761].
Philip Kotler coi dịch vụ là một hoạt động nhằm để trao đổi. Việc thực
hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc khơng gắn liền với sản phẩm vật chất. Như
vậy dịch vụ nói chung là loại hình hoạt động gắn chặt với người được hưởng
thụ [15, tr.522].
Qua các phân tích trên có thể hiểu dịch vụ TT - TV là tổ hợp một số
hình thức hoạt động thơng tin của các cơ quan TT - TV nhằm thỏa mãn nhu
cầu tin của người dùng tin.
Các hoạt động dịch vụ thông tin-thư viện có thể kể đến như cung cấp
tài liệu; dịch vụ dịch thuật; dịch vụ internet; phổ biến thơng tin có chọn lọc;
các dịch vụ trao đổi thông tin (Hội thảo, hội chợ, triển lãm); đào tạo người

dùng tin.
Giữa sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện có những nét khác biệt.
Dịch vụ nói chung là loại hình hoạt động ln gắn chặt với người thực hiện


16

nó. Trong lĩnh vực thơng tin-thư viện, mỗi dịch vụ cụ thể đều gắn chặt với
mỗi nhóm chuyên gia khác nhau. Dịch vụ thơng tin có những thuộc tính đặc
trưng so với sản phẩm thơng tin:
- Tính vơ hình: Dịch vụ khơng thể nhìn thấy, nắm lấy hay nhận diện
bằng giác quan, chỉ sau khi sử dụng mới có đánh giá đầy đủ về dịch vụ mà
bạn đọc đã sử dụng. Do đó các nhà cung cấp dịch vụ khi quảng cáo,
marketing cho các dịch vụ, cần tạo cho khách hàng cảm giác hữu hình về tiềm
năng của dịch vụ đó.
- Tính khơng xác định: Dịch vụ gắn liền với người cung cấp dịch vụ, vì
thế chất lượng dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân thể hiện dịch vụ
như trình độ, ký năng, tâm sinh lý, đào tạo người dùng tin,…
- Tính liên hồn: Dịch vụ cần đảm bảo tính liên tục, khơng tách rời. Để
thực hiện tìm kiếm thơng tin gồm các giai đoạn sau:
+ Nhận yêu cầu từ người dùng tin
+ Phân tích nhu cầu
+ Xác định nguồn cần thực hiện phép tìm
+ Thực hiện q trình tìm
+ Gửi kết quả tới NDT có nhu cầu
Tất cả các công đoạn trên không thể tiến hành độc lập với nhau vì
người sử dụng dịch vụ khơng kết quả riêng lẻ của từng công đoạn mà họ chỉ
quan tâm đến kết quả cuồi cùng có thỏa mãn nhu cầu của họ không.
1.1.2. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện
Sản phẩm và dịch vụ đều do quá trình lao động tạo ra. Dịch vụ và sản

phẩm thông tin đều là kết quả của q trình xử lý thơng tin, đều nhằm thỏa


17

mãn nhu cầu của người dùng tin và giúp con người trao đổi thông tin với
nhau. Mỗi sản phẩm thông thường đều có gắn với một hoặc một số dịch vụ
nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng cao nhất có thể.
Có thể nói trong hoạt động TT - TV, sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư
viện được coi là một phương thức để tạo lập tài nguyên thông tin và hàng hóa
thơng tin trong xã hội. Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện
là thước đo hiệu quả hoạt động TT - TV, là yếu tố cụ thể hóa chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan TT - TV.
- Với người dùng tin: SP&DVTT - TV là hệ thống các công cụ, phương
tiện giúp người dùng tin xác định, truy cập, khai thác các nguồn tin của cơ
quan TT - TV một cách nhanh chóng và dễ dàng hay nói cách khác
SP&DVTT - TV giúp người dùng tin nâng cao năng lực khai thác thông tin và
thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin.
Sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện có mối quan hệ mật thiết và
tác động hỗ trợ nhau tạo nên một hệ thống thống nhất. Mỗi loại sản phẩm và
dịch vụ chỉ có hiệu quả phục vụ cao nhất đối với một nhóm người dùng tin
nhất định trong những điều kiện nhất định. Nếu chỉ sử dụng một sản phẩm
hoặc một dịch vụ cụ thể sẽ không khai thác hết giá trị nguồn lực thông tin
của một đơn vị để đáp ứng cho mọi nhu cầu tìm tin của người dùng tin. Vì
vậy cần phải liên kết, phối hợp trong tổ chức các sản phẩm và dịch vụ, tạo
nên một hệ thống sản phẩm và dịch vụ đa dạng, thích hợp với người dùng
tin, khai thác triệt để nguồn thông tin, đáp ứng đến mức cao nhất nhu cầu tin
của họ.
Như vậy, trong hoạt động thơng tin-thư viện, SP&DVTT - TV có vai
trị quan trọng và là một hệ thống luôn năng động và phát triển theo từng thời

đại để phù hợp với nhu cầu xã hội.


18

1.1.3. Các yếu tố tác động tới chất lượng, hiệu quả sản phẩm và dịch
vụ thông tin-thư viện
Yếu tố chủ quan
Năng lực của cán bộ thông tin-thư viện
Năng lực của cán bộ TTTV (năng lực của cán bộ thực hiện dịch vụ và
tạo ra các sản phẩm thông tin) là tồn bộ trình độ chun mơn mà con người
tích lũy được. Năng lực của nhân viên thư viện có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng của sản phẩm và hiệu quả của dịch vụ. Do đó, nhân viên thực hiện cần
có các kỹ năng chủ yếu mà người thực hiện phải có như:
- Có sự am hiểu về chun mơn nghiệp vụ TTTV
- Có kỹ năng giao tiếp với khách hàng (khả năng phân tích, hiểu đầy đủ,
chính xác nhu cầu của người dùng tin, sự thân thiện và lịch sự với người dùng tin).
- Có khả năng ngoại ngữ (để tổng hợp thông tin từ các nguồn tài liệu,
giúp NDT tiếp cận được với thông tin mà không bị rào cản về ngơn ngữ).
- Có khả năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại để khai thác, thu thập
thông tin và khả năng tư vấn, hướng dẫn NDT.
Yếu tố khách quan
- Nguồn lực thông tin
Đối tượng xử lý thông tin là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng trực tiếp tới các SP - DVTTTV, bởi vì “ Sản phẩm chính là sự phản ánh về
đối tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin về chúng cho NDT” [18, tr.221].
Trước đây, các cơ quan TTTV chỉ chủ yếu giới hạn về việc cung cấp
thông tin về nguồn tài liệu như: các xuất bản phẩm (sách, tài liệu chuyên
khảo, báo, tạp chí…), các tài liệu chưa xuất bản (luận án, luận văn, báo cáo



19

khoa học,…). Sau này, đối tượng xử lý thông tin còn được mở rộng ra các
loại phi văn bản (tranh ảnh, bản đồ, video, tài liệu điện tử…). Tương ứng với
mỗi nhóm đối tượng trên, đã hình thành các tiêu chuẩn xử lý thơng tin riêng,
hình thành các sản phẩm - dịch vụ đa dạng hơn,… Nhờ có sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin mới, các cơ quan TTTV có thể tạo ra các sản phẩm mà trong
đó thơng tin được xử lý phong phú, đa dạng, thích hợp cho việc thỏa mãn nhu
cầu thông tin của NDT.
Mặt khác, với mỗi loại hình thư viện khác nhau, mỗi cơ quan TTTV có
vốn tài liệu khác nhau, sự đa dạng hay chuyên sâu của mỗi nguồn tin khác
nhau đã tác động đến sự phát triển, hiệu quả của mỗi sản phẩm TTTV.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị
phụ trợ
Hiện nay, thư viện đã sử dụng rất nhiều các trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại để thực hiện các công tác nghiệp vụ cũng như tạo ra được nhiều dịch vụ
mới phù hợp với yêu cầu của NDT. Vai trò của nó rất quan trọng như phục vụ
các cơng đoạn xử lý và truyền tải thông tin.
Các trang thiết bị xử lý thông tin như: máy đọc mã vạch, máy in mã
vạch, các thiết bị khử tử, các thiết bị nghe nhìn như máy tính, tai nghe,…các
trang thiết bị trên đã cho phép thực hiện được rất nhiều loại dịch vụ đối với
NDT (có vai trị cả việc tạo lập và quản lý các sản phẩm). Tuy vậy, cần
quan tâm chú ý tới sự đồng bộ của các thiết bị: các trang thiết bị cần có sự
tương thích lẫn nhau, đồng thời chúng tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh.
Các yêu cầu đó cho phép triển khai được các dịch vụ một cách ổn định,
mỗi thiết bị sẽ được phát huy đầy đủ mọi khả năng của mình trong việc
thực hiện các SP - DV.



20

Trong lĩnh vực hoạt động của các cơ quan TTTV, cụ thể là trong quá
trình tổ chức hoạt động, vai trò của CNTT được thể hiện hết sức rõ ràng, nó
tác đơng tới tất cả q trình nhằm tạo ra sản phẩm và thực hiện các dịch vụ
thông tin, giúp NDT rút ngắn được chi phí về mặt thời gian và cho phép
NDT khai thác trực tiếp tới nguồn tài liệu. Trong các q trình xử lý thơng
tin thì vai trò của CNTT thể hiện: một mặt phát triển và hồn thiện các q
trình xử lý thơng tin; mặt khác hình thành nên các cơng nghệ mới cho q
trình này, nhằm mục đích tạo ra được tính đa dạng, phong phú và năng
động trong việc tạo ra các SP - DV TTTV của mình. CNTT cịn thâm nhập
vào cả q trình tạo lập nội dung thơng tin, q trình phân phối thơng tin,
q trình trao đổi và truyền thơng tin để hình thành nên các sản phẩm
tương ứng, đặc biệt là việc khai thác, chia sẻ, sử dụng SP - DV TTTV của
nhiều cơ quan khác nhau.
- Người dùng tin và nhu cầu tin
Nhu cầu của NDT luôn là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với hoạt
động TTTV nói chung và sự phát triển của các SP - DV nói riêng. Trong điều
kiện phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, nhu cầu về SP - DV TTTV rất đa
dạng, phong phú. Nhu cầu này được hình thành trên cơ sở nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó những nguyên nhân từ bản thân sự phát triển của xã hội,
sự phát triển của nền kinh tế, có những nguyên nhân từ nhu cầu phát triển của
con người với tư cách là thành viên của xã hội.
Các cơ quan TTTV có chức năng đảm bảo thơng tin, thỏa mãn nhu cầu
thông tin dựa trên cơ sở các sản phẩm, dịch vụ mình tạo ra. Qua khai thác hệ
thống SP - DV TTTV, NDT lại tạo ra được thông tin mới. Cứ như thế chu
trình này diễn ra liên tục, khơng ngừng phát triển và vì thế, nhu cầu về hệ
thống sản phẩm dịch vụ TTTV ngày càng tăng



21

Sự tác động của NDT đến các SP - DT TTTV thể hiện ở những khía cạnh:
Nội dung thơng tin được cung cấp: Đối với những nhóm NDT khác
nhau thì nhu cầu thơng tin cũng khác nhau, do đó, thơng tin đặc trưng cho đối
tượng - thuộc tính, thơng tin cần được xử lý cũng khác biệt nhau. Bởi điều đó
phục thuộc vào những nhu cầu cụ thể của NDT.
Hình thức thông tin được cung cấp: Để thỏa mãn nhu cầu thông tin với
chất lượng tốt, các SP - DV TTTV cần dựa trên các yếu tố có liên quan tới
tâm lý, thói quen của NDT. Những yếu tố này sẽ góp phần chi phối tới hình
thức thơng tin được cung cấp. Do đó, thơng tin được cung cấp họ cũng cần
khác biệt nhau về hình thức.
Hình thức cung cấp thông tin: Mục tiêu của các dịch vụ thông tin-thư
viện chính là cung cấp các thơng tin phù hợp với NDT cụ thể. Việc cung cấp
thông tin cũng phụ thuộc vào cả những điều kiện thu nhận thông tin hay rộng
hơn là điều kiện sử dụng dịch vụ thông tin của NDT (địa điểm sử dụng, các
điều kiện về thời gian,…).
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện
Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện xét cho đến
cùng được đo bằng mức độ đáp ứng nhu cầu tin và sự hài lịng của người
dùng tin khi sử dụng. Tuy nhiên tính chất của sản phẩm và dịch vụ, tiêu chí
đánh giá từng loại có sự khác biệt.
Tiêu chí đánh giá sản phẩm thông tin-thư viện
Chất lượng các sản phẩm thông tin-thư viện được đánh giá bằng tổng
hợp các tiêu chí sau:
+ Mức độ bao quát thông tin
Mức độ bao quát nguồn tin là yêu cầu trước tiên thể hiện mức độ hồn
thiện của sản phẩm thơng tin. Xác định được nguồn thông tin cần bao quát ở



22

các sản phẩm thông tin nhằm giúp người dùng tin khai thác được thông tin.
Mức độ bao quát nguồn tin đối với các sản phẩm thông tin thể hiện ở sự đầy
đủ, đa dạng, phong phú thông tin trong hoạt động thông tin để tạo ra các sản
phẩm thông tin tương ứng.
Mức độ bao qt nguồn tin khơng chỉ địi hỏi phản ánh đầy đủ nguồn tư
liệu gốc có trong thư viện mà còn đòi hỏi các sản phẩm phản ánh nguồn tin ở
những nơi khác ngoài thư viện khi giữa các thư viện thực hiện chính sách chia
sẻ nguồn thông tin.
Mức độ bao quát nguồn tin của sản phẩm TTTV địi hỏi phải có sự phát
triển đồng đều giữa các sản phẩm. Cho đến nay trong nhiều cơ quan TTTV
các sản phẩm thơng tin cịn nghèo nàn, lượng thơng tin chưa nhiều, chưa phát
huy hết vai trị của nó đối với NDT trong việc tìm kiếm thơng tin. Để đáp ứng
nhu cầu, cần phải bổ sung thông tin từ nhiều nguồn tin khác nhau, áp dụng
công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm thông tin chất lượng, đáp ứng tốt
nhu cầu tin cho NDT.
+ Mức độ chính xác trong phản ánh nguồn tin
Sản phẩm thông tin là kết quả của q trình xử lý thơng tin, q trình này
là một dạng lao động hết sức đa dạng, có nhiều mức độ khác nhau, là loại hình
lao động đặc trưng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Do
vậy, chất lượng của sản phẩm thông tin phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của cá
nhân hay tập thể thực hiện quá trình xử lý, các kỹ năng và trình độ xử lý thơng
tin của cán bộ thơng tin. Có nghĩa là các sản phẩm phải hồn thiện về mặt nội
dung, đồng thời đảm bảo tính nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin
để đưa ra những sản phẩm thơng tin chính xác, phù hợp với nhu cầu, trình độ của
NDT và khả năng khai thác thơng tin qua những sản phẩm đó.


23


+ Chi phí hợp lý
Mỗi sản phẩm phải có chi phí hợp lý về cơng sức và tài chính để đạt
được chất lượng, đồng thời giúp cho người dùng tin tiết kiệm thời gian, cơng
sức trong việc tìm kiếm thơng tin.
+ Khả năng cập nhập và tìm kiếm thơng tin
Việc cập nhập thông tin phải được bổ sung thường xuyên, đảm bảo tính
liên tục và phải có cơ chế xử lý kịp thời thông tin mới được bổ sung để tạo ra
các sản phẩm phù hợp với trình độ phát triển và nhu cầu tin của NDT. Các
phương tiện tra cứu tin phải giúp NDT dễ sử dụng, khai thác. Tốc độ tìm tin
linh hoạt, nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tối đa cho NDT. Sản phẩm thơng tin
có tính mở, khả năng mở rộng, phát triển và chia sẻ thơng tin tạo ra tính bình
đẳng trong truy cập và sử dụng thông tin giúp NDT khai thác thông tin dễ
dàng., nhanh chóng và thuận tiện hơn.
+ Mức độ thân thiện
Mức độ thân thiện chính là hồn thiện về mặt hình thức, trình bày của
sản phẩm thơng tin. Hình thức của sản phẩm thông tin phải gây được sự chú ý
của NDT, tạo sự thân thiện đối với NDT.
* Tiêu chí đánh giá các dịch vụ thơng tin-thư viện
+ Tính hiện đại
Có các dịch vụ mới nhất theo sự phát triển của khoa học, công nghệ và
tin học; Hệ thống quản lý hiện đại; Trang thiết bị hiện đại; Phát triển ứng
dụng trong những chuẩn thơng tin hiện đại.
+ Tính linh hoạt
Có khả năng đầu tư và triển khai theo giai đoạn; có khả năng chuyển
đổi khi có yêu cầu thay đổi cơ cấu dịch vụ.


24


+ Tính hiệu quả
Hiệu quả về vận hành hệ thống cơ cấu nhân viên gọn nhẹ, nghiệp vụ
cao; thời gian đáp ứng thông tin nhanh, giảm thời gian thực hiện dịch vụ, giúp
NDT sử dụng dịch vụ dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện.
Khi thực hiện dịch vụ có hai loại chi phí: Chi phí hiện là những chi phí
có thể xác định và dễ nhận thấy như: chi phí cho in ấn, sao chụp tài liệu, thuê
và dịch tài liệu, cước vận chuyển…; Chi phí ẩn là những khoản chi phí khó có
thể xác định như chi phí cho việc xây dựng và bảo trì các nguồn thơng tin,
trình độ, kinh nghiệm tìm tin của các chun gia thơng tin, chi phí cho việc
thực hiện được dịch vụ tư vấn, hỏi đáp thông tin. Khi tổ chức các dịch vụ
thơng tin-thư viện cần đảm bảo tiết kiệm kinh phí.
Thư viện thực hiện các chức năng giải trí, văn hóa, thông tin, giáo dục.
Song mỗi thư viện phục vụ những đối tượng NDT khác nhau thì việc thực
hiện các chức năng trên cũng khác nhau. Mỗi thư viện cần xác định phát triển
các SP - DV thơng tin gì để giúp thư viện thực hiện chức năng, nhiệm vụ đề
ra. Mỗi SP - DV TTTV ra đời nhằm cho mục đích thiết thực nào đó và sẽ
mang lại hiệu quả nhất định.
1.2. Khái quát về Thư viện trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Thái Nguyên
1.2.1. Vài nét về trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên tiền thân là trường
trung học kinh tế Bắc Thái thành lập ngày 20/12/1978 theo quyết định số
675/QĐ của UBND tỉnh Bắc Thái. Từ khi thành lập trường đã ba lần di
chuyển địa điểm. Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, phát huy nội
lực nhà trường đã vượt qua mọi khó khăn xây dựng trường ngày càng phát
triển, đạt được những thành tích đáng kể.


25


Từ năm 1978 đến năm 1985: địa điểm ban đầu thuộc phường Đồng
Quang, TP Thái Nguyên. Năm 1979 trường di chuyển địa điểm sang Thị trấn
Chùa Hang - Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Đội ngũ cán bộ giáo viên
ban đầu chỉ trên 10 người, cơ sở vật chất cũ nát. Trường tập trung xây dựng
cơ sở vật chất, tăng cường đội ngũ, tổ chức tuyển sinh. Kết quả giai đoạn này
đào tạo trên 3000 học sinh cho các hợp tác xã nơng nghiệp, các ngành trong
và ngồi tỉnh đáp ứng yêu cầu của cán bộ cho cơ sở.
Giai đoạn 1985 - 1997: Đây là giai đoạn ngành giáo dục tiến hành cải
cách theo nghị quyết Bộ chính trị, Tỉnh ủy, xóa bỏ cơ chế bao cấp. Trường
vươn lên mở rộng quy mơ đa dạng hóa hình thức và loại hình đào tạo, tăng số
lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, trường đi
vào ổn định và phát triển.
Từ 1997 đến nay: Được sự quan tâm của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ
Tài chính, Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên đã đầu tư xây dựng mới cho
trường nhiều hạng mục cơng trình phục vụ giảng dạy và học tập, đội ngũ cán
bộ giáo viên được tăng cường, chất lượng đào tạo được nâng cao,…
Sau 30 năm xây dựng và phát triển, trường Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tích như:
- Được Đảng, Nhà nước tặng Huân chương Lao động hạng nhất, Lao
động hạng II, hạng III, và nhiều huy chương cho các tập thể, cá nhân.
- Trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc và
được tặng nhiều Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, Bộ, Ngành, Tỉnh Thái
Nguyên, nhiều bằng khen, giấy khen.
- Đảng bộ trường liên tục 20 năm đạt trong sạch vững mạnh và trong
sạch vững mạnh xuất sắc…


×