Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tuan 20 ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.94 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần: 20 Tiết PPCT: 96- 97. Ngày soạn: 13/01/2013 Ngày dạy: 16/01/2013. Văn bản: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ Nguyễn Đình Thi A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. - Nghệ thuật lập luận của nhà văn trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Biết cách đọc – hiểu văn bản nghị luận - Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ. 3. Thái độ: Có ý thức, thái độ tôn trọng các tác phẩm nghệ thuật đặc biệt là tác phẩm văn học. C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp khăn phủ bàn, … D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách trình bày luận điểm này của tác giả? Cần chọn sách và đọc sách như thế nào? - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài vở ở nhà của HS 3. Bài mới: Hằng ngày các em tiếp xúc rất nhiều tác phẩm nghệ thuật. Vậy nghệ thuật có nội dung và sức mạnh như thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”- văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG I. GIỚI THIỆU CHUNG: GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy 1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003) giới thiệu những nét chính về tác giả. - Quê ở Hà Nội HS tìm hiểu trả lời. - Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, viết - GV Cung cấp thêm kiến thức văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý luận phê GV: Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản? bình… Trong thời kỳ chúng ta đang xây dựng một nền - Năm 1996, Ông được Nhà nước tặng giải thưởng văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của 2.Tác phẩm: nhân dân: Kháng chiến chống Pháp. a. Xuất xứ: Viết năm 1948 GV: Xác định kiểu văn bản. - In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(xuất bản năm 1956). HS trả lời, GV nhận xét b. Thể loại: văn bản nghị luận về một vấn đề văn nghệ. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: GV hướng dẫn HS đọc. Yêu cầu đọc to, rõ, 1.Đọc – Tìm hiểu từ khó: chính xác, diễn cảm. 2.Tìm hiểu văn bản: GV đọc mẫu - học sinh đọc. GV nhận xét học a.Bố cục: 2 phần sinh đọc. (1): Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”. - Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11. Trình bày luận điểm: Nội dung của văn nghệ: cùng GV: VB (trích) được chia làm mấy phần, nêu với thực tại khách quan,…………óc ta nghĩ” luận điểm của từng phần? Nhận xét về bố cục , (2): Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> hệ thống luận điểm của văn bản? GV: Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ. * Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu đến Nguyễn Du hay Tônx Tôi). GV: Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản. GV: Luận điểm này đươc thể hiện trong những câu văn nào. HS: Xác định: “Tác phẩm nghệ thuật …góp vào đời sống xung quanh” GV: Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào? GV: Nhận xét về cách lập luận của tác giả. HS: (Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết phục với người đọc) -HS: Tiếp tục theo dõi phần II (đoạn văn từ “Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống của tâm hồn”) GV: Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần hiểu như thế nào cho đúng. GV: Để thuyết phục người đọc người nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào. HS: Đưa ra 2 dẫn chứng (“Truyện Kiều”, tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na”) GV: Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách ngắn gọn nhất là gì. -> Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sỹ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc. GV: Như vậy nội dung của văn nghệ là gì. GV: Tiểu luận: Nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội khác ở những điểm nào. (Những bộ môn khoa học khác như: Lịch sử, Địa lý… khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội các quy luật khách quan. Văn nghệ tập chung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong tâm lý, tâm hồn con người.) Tiết 97 HS: Đọc đoạn văn giữa để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?. Với 2 luận điểm: - Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống ……..khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến. - Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn ……rung cảm sâu xa từ trái tim. b. Phân tích: b1. Nội dung của văn nghệ: * Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác. * Đưa ra 2 dẫn chứng: (1)- Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong “truyện Kiều” với lời bình: -Hai câu thơ làm chúng ta rung…. mà tác giả đã miêu tả. -“ Cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh ấy”. -> Đó chính là lời gửi, lời nhắn - một trong những nội dung của “truyện Kiều”. (2)- Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhi – na (Trong tiểu thuyết cùng tên của L. Tônx tôi) làm cho người đọc “đầu óc bâng khuâng nặng những suy nghĩ trong lòng còn vương vấn những vui buồn. -> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của L.Tônx tôi. =>Chọn lọc đưa ra hai dẫn chứng tiêu biểu từ hai tác phẩm nổi tiếng của hai tác giả vĩ đại của văn học dân tộc và thế giới cùng với những lời phân tích bình luận sâu sắc. * Lời gửi của nghệ thuật: - “Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học ……tâm lý hoặc xã hội”. - Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn khích…” -> Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sỹ, mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng. =>Nội dung của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và đời sống tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sỹ, là dung cảm là nhận thức của người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua thế hệ người đọc, người xem. b2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người. * Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ: - Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV: Vậy tác giả đó đưa ra những vấn đề nào để chứng minh sự cần thiết của văn nghệ (Chú ý đoạn văn “chúng ta nhận của những nghệ sĩ..cách sống của tâm hồn”). GV: Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được học và đọc thêm để làm sáng tỏ. HS: VD: Các bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài, “Bức tranh của em gái tôi”- của Tạ Duy Anh. GV: Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao. =>GV: Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ tù túng. *Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy” đến hết GV: Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì? GV: Từ bản chất của văn nghệ, tác giả đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận- tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì. GV:“Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên trên đường ấy”. GV: Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người điều gì. GV: Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này GV: Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”. Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. 2 HS đọc ghi nhớ. Kĩ thuật khăn phủ bàn GV:Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? Đọc Ghi nhớ - Nêu một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của tác phẩm ấy?. mình. “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng…làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ ” - Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi. - Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn vui tươi. * Bản chất của văn nghệ: - Là “tiếng nói tình cảm”. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng “tình yêu ghét, niềm vui buồn” của con người chúng ta trong đời sống thường ngày. - Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng” nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. b3. Con đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ: - Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm…Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờ…cùng các nhân vật và người nghệ sĩ. => Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên. - Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh; dẫn chứng phong phú, thuyết phục. - Giọng văn chân thành, say mê làm tăng sức thuyết phục, tăng tính hấp dẫn cho văn bản. b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: Nội dung phản ánh của văn nghệ công dụng, sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống con người. 4. Luyện tập: - Cách viết nghị luận trong Tiếng nói của văn nghệ có gì giống và khác so với Bàn về đọc sách? *Giống nhau: Luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của 2 tác giả . * Khác nhau: Bài “Tiếng nói của văn nghệ” là bài nghị luận văn học nên có sự sắc sảo trong phân tích, tổng hợp; lời văn giàu hình ảnh và gợi cảm. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC chọn một tác phẩm văn nghệ mà mình yêu * Bài cũ: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác sống con người. - Cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của phẩm ấy với mình..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Tác động, ảnh hưởng của tác phẩm văn nghệ Nguyễn Đình Thi. (tác phẩm văn học) đối với bản thân: nhận thức, - Tác động, ảnh hưởng của tác phẩm văn nghệ (tác hiểu biết, rung động cảm xúc, suy nghĩ…. phẩm văn học) đối với bản thân * Bài mới: soạn bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ******************************** Tuần : 20 Ngày soạn: 13/01/2013 Tiết PPCT: 98 Ngày dạy: 17/01/2013. Tập làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Hiểu và biết cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. 2. Kỹ năng: Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng sự việc, hiện tượng trong đời sống vào văn nghị luận. C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là văn nghị luận? 3. Bài mới: Trong cuộc sống hàng ngày của các em, chúng ta có thể gặp rất nhiều sự việc, hiện tượng như: một vụ đụng xe, vụ cãi nhau, một việc quay clíp khi làm bài, một hiện tượng nói tục, hút thuốc, đam mê trị chơi điện tử, bỏ bê học tập…Vậy có khi nào các em nhìn nhận, đánh giá, nêu tư tưởng quan niệm của mình về những sự việc, hiện tượng đó chưa? Hôm nay, chúng ta thử làm điều đó nhé! HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIÊUCHUNG I.TÌM HIÊUCHUNG: HS: Đọc VB “Bệnh lề mề” 1.Tìm hiểu bài nghị luận về 1 sự vật, hiện GV:Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời tượng đời sống sống ? a.Ví dụ: Văn bản “Bệnh lề mề” GV:Theo em trong đời sống còn có những hiện * Những biểu hiện: tượng nào khác ? (Cãi lộn, quay cóp, nhổ bậy, Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng mình và người nói tục, nói dối, ham chơi điện tử...) khác GV: Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế -> Nêu bật được vấn đề của hiện tượng bệnh lề nào ? mề GV:Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có * Nguyên nhân của hiện tượng đó: nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề - Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn không ? trọng người khác GV:Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu * Những tác hại của bệnh lề mề GV: Bệnh lề mề có tác hại gì ? - Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ; làm nảy GV: Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như sinh cách đối phó thế nào ? - Phân tích tác hại: GV: Đọc đoạn văn kết ? Đoạn văn nói lên điều + Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo gì ? hoặc lại phải kéo dài thời gian. GV: Đó là những giải pháp gì? + Người đến đúng giờ cứ phải đợi GV: Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời + Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> sống xã hội ? GV: Yêu cầu về nội dung hình thức của bài nghị luận ? HS Đọc ghi nhớ ? LUYỆN TẬP - HS thảo luận theo cặp – 3 phút Bài 1/21. * Nêu giải pháp khắc phục - Mọi người phải tôn trọng nhau - Nếu không thật cần thiết -> không tổ chức họp => Những cuộc họp mọi người phải tự giác tham dự đúng giờ b.Kết luận – Ghi nhớ SGK/21 II. LUYỆN TẬP: Bài 1/21 a. Các sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương - Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm - Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường - Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ b. Các sự việc có thể viết một bài nghị luận - Giúp bạn học tập tốt - Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường - Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ Bài 2/21 Có thể viết một bài nghị luận vì: - Liên quan đến vấn đề sức khỏe - Bảo vệ môi trường, gây tốn kém tiền bạc III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Đọc lại ghi nhớ. Đọc kỹ bài văn; học bài. - Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này. Dựa vào dàn ý, đoạn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống * Bài mới: Chuẩn bị theo yêu cầu bài “Cách làm bài văn nghị luận... đời sống”. Nêu sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương của các bạn trong trường hoặc ngoài xã hội. Xem hiện tượng nào đáng viết bài nghị luận, hiện tượng nào không đáng viết? - Học sinh khác nhận xét bổ sung (nếu có) - Giáo viên nhận xét, đánh giá. - GV gọi HS đứng tại chỗ làm Bài 2/21 - GV nhận xét, bổ sung: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Viết đoạn văn nghị luận về bệnh nói dối * Dàn bài chung : a. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề b. Thân bài: Liên hệ thực tế phân tích các mặt đánh giá nhận định. c.Kết bài: Khẳng định, phủ định lời khuyên - Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích nhận định, đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ của người viết. E. RÚT KINH NGHIỆM: …………………………………………………………………………………………………………... …............................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... Tuần : 20 Tiết PPCT: 99-100. Ngày soạn: 15/01/2013 Ngày dạy: 19/01/2013. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Rèn kĩ năng làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Yêu cầu cụ thể khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. 2. Kỹ năng: - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Quan sát các hiện tượng đời sống. - Làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng sự việc, hiện tượng trong đời sống vào văn nghị luận. C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm….

<span class='text_page_counter'>(6)</span> D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: Khái niệm, đối tượng, yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIÊUCHUNG I. TÌM HIÊUCHUNG: GV phát vấn củng cố kiến thức về 1. Củng cố kiến thức: kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện Khái niệm, đối tượng, yêu cầu về nội dung và hình thức của tượng đời sống. kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Luyện tập 2. Luyện tập: HS: Đọc 4 đề văn trong SGK – 22 a.Tìm hiểu các đề bài: GV: Các đề bài trên có điểm gì giống - Giống nhau: nhau? + Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời sống GV:Chỉ ra những điểm giống nhau đó? + Phần nêu yêu cầu: thường có mệnh lệnh GV:Sự khác nhau giữa các đề ? (nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bày tỏ thái độ của mình) HS: Trình bày ý kiến - Khác nhau: Đọc đề bài trong sgk – 23 ? 1. Có sự việc, hiện tượng tốt -> biểu dương, ca ngợi GV: Muốn làm bài văn nghị luận phải + Có sự việc, hiện tượng không tốt -> lưu ý, phê bình, nhắc qua những bước nào? (Tìm hiểu đề, nhở…. tìm ý, lập dàn ý, viết bài, kiểm tra) 2.Có đề cung cấp sự việc,hiện tượng dưới dạng 1 truyện kể, GV: Bước tìm hiểu đề cần tìm hiểu rõ mẩu tin để người làm bài sử dụng ý? + Có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên, người (Tính chất, nhiệm vụ của đề “Phạm làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó Văn Nghĩa là ai? làm việc gì, ý nghĩa b.Tìm hiểu cách làm bài việc đó? VD: Đề bài về tấm gương Phạm Văn Nghĩa GV: Việc thành đoàn phát động phong b1.Tìm hiểu đề, tìm ý: trào học tập Phạm Văn Nghĩa có ý a. Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp mẹ việc đồng áng nghĩa như thế nào ? ) b.Nghĩa là người biết kết hợp học và hành GV: Nêu suy nghĩ về học tập Phạm c.Nghĩa là người biết sáng tạo làm tời cho mẹ kéo Văn Nghĩa d. Học tập Nghĩa là học tập yêu cha mẹ, học lao động, học - GV giới thiệu khung dàn ý trong cách kết hợp học -> hành, học sáng SGK tạo – làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn. (HS ghi khung bài trong SGK vào vở) b2.Lập dàn bài: Tiết 100 - Mở bài: SGK HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn - Thân bài: ý chi tiết theo các ý đã tìm ? a. Phân tích ý nghĩa việc làm Phạm Văn Nghĩa: a, b, c b. Đánh giỏ việc làm Phạm Văn Nghĩa: - Chia nhóm 4 nhóm MB, ý a, b, c c. Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa: - HS viết đoạn văn, trình bày ? + Tấm gương đời thường, bình thường ai cũng có thể làm được - HS khác bổ sung? Giáo viên nhận + Từ 1 gương có thể nhiều người tốt -> xã hội tốt xét, kết luận. -> Tấm gương bình thường nhưng có ý nghĩa lớn Nêu rõ các bước để làm 1 bài văn nghị - Kết bài: SGK luận về sự việc,hiện tượng đời sống? c.Viết bài: HS viết từng đoạn HS: Đọc ghi nhớ ? d.Đọc lại bài, sửa chữa *Ghi nhớ: SGk – 24 HƯỚNG DẪN TỰ HỌC III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở địa phương: hiện tượng chặt cây phá * Bài cũ: Đọc lại ghi nhớ. Đọc kỹ bài văn; học bài. Tìm rừng làm nương rẫy, vứt rác ở suối hiểu sự việc, hiện tượng đời sống ở địa phương và ý kiến nước nóng... thuộc xã Đạ Long. HS tự bản thân..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> trình bày ý kiến của riêng mình GV hướng dẫn HS GV: Ở địa phương, em thấy vấn đề nào cần thống nhất, bàn bạc để mang lại lợi ích chung cho mọi người? HS: Vấn đề môi trường GV: Vậy khi viết về vấn đề môi trường, cần khai thác những khía cạnh nào? HS: Vấn đề về trẻ em Vậy khi viết về vấn đề này cần khai thác những khía cạnh nào? HS: Vấn đề xã hội GV:Vậy khi viết về vấn đề này cần khai thác những khía cạnh nào? GV: Bố cục của bài văn nghị luận? Các phần? Để làm rõ những phần đó, cần trình bày ra sao? GV: Vậy khi viết về một vấn đề ở địa phương ta cần đảm bảo những yêu cầu gì về nội dung lẫn hình thức?. - Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này * Bài mới: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN a. Xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương - Vấn đề môi trường: + Hậu quả của việc phá rừng  lũ lụt, hạn hán… + Hậu quả của việc chặt phá cây xanh  ô nhiễm bầu không khí. + Hậu quả của rác thải bừa bãi  khó tiêu hủy. - Vấn đề về quyền trẻ em + Sự quan tâm của chính quyền địa phương đến trẻ + Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em (xây dựng khung cảnh sư phạm phù hợp..) + Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình. - Vấn đề xã hội: + Sự quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình thuộc + Những tấm gương sáng trong thực tế (về lòng nhân ái, đức hi sinh …) b. Xác định cách viết - Yêu cầu về nội dung + Sự việc hiện tượng được đề cập phai mang tính phổ biến trong xã hội + Phải trung thực có tính xây dựng, không sáo rỗng + Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục + Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài dòng - Yêu cầu về hình thức: + Bố cục 3 phần đầy đủ + Phải có đủ luận điểm, luận cứ, luận chứng - Khi viết về một vấn đề ở địa phương ta cần đảm bảo các yêu cầu: + Tình hình, ý kiến và nhận định của cá nhân phải rõ ràng, cụ thể có thuyết minh, lập luận, thuyết phục. + Tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ quan đơn vị cụ thể có thật, vì như vậy là phạm vi tập làm văn đã trở thành một phạm vi khác.. E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ****************************** Tuần : 21 Ngày soạn: 21/01/2013 Tiết PPCT: 101 Ngày dạy: 23/01/2013. Văn bản: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI Vũ Khoan A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiến của văn bản. - Học tập cách trình bày một vấn đề có ý nghĩa thời sự. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 1. Kiến thức: - Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản. - Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Biết cách đọc – hiểu văn bản nghị luận về vấn đề xã hội - Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội. - Rèn thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. 3. Thái độ: Có ý thức, phương pháp trình bày một vấn đề có ý nghĩa xã hội. C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp khăn phủ bàn, … D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có mấy luận điểm, là những luận điểm nào? Sau khi học xong văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ” em có nhận xét như thế nào về bố cục, về cách viết, về giọng văn của tác giả đã sử dụng trong văn bản? 3. Bài mới: Vào Thế kỷ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong hành trang của mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu đ ược hay không? M ột trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong nh ững nhi ệm v ụ quan trong hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Khoan vi ết nhân dịp đầu năm 2001. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG I.GIỚI THIỆU CHUNG: GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy 1. Tác giả: Vũ Khoan - nhà hoạt động chính trị, giới thiệu những nét chính về tác giả. nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ HS tìm hiểu trả lời. Trưởng Bộ Thương mại, nguyên là Phó Thủ tướng GV: Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản? Chính phủ. Viết đầu năm 2001, thời điểm chuyển giao 2.Tác phẩm: giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. Vấn đề rèn a. Xuất xứ: Viết đầu năm 2001, thời điểm chuyển luyện phẩm chất và năng lực của con người có giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trở b. Thể loại: nên cấp thiết. - Nghị luận về một vấn đề xã hội, giáo dục HS trả lời, GV nhận xét - Nghị luận giải thích. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: GV: Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, mạch lạc, tình 1.Đọc cảm – Tìm hiểu từ khó: phấn chấn. Giáo viên đọc mẫu, mời 3 học sinh đọc.- Động lực: Là lực tác động vào vật, đồ vật hay - Giáo viên nhận xét cách đọc. đối tượng. GV: Đọc các chú thích SGK (29) - Kinh tế tri thức: Chỉ một trình độ phát triển rất GV: Chú ý các từ ? Giải nghĩa. cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức trí tuệ Thế giới mạng: Liên kết, trao đổi thông tin trên chiếm tỷ trọng cao trong các giá trị của sản phẩm phạm vi toàn thế giới nhờ hệ thống máy tính trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. liên thông. - Bóc ngắn cắn dài: Thành ngữ chỉ lối sống, lối suy nghĩ làm ăn hạn hẹp nhất thời không có tầm 2.Tìm hiểu văn bản: nhìn xa. a.Bố cục: 3 phần GV: Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì? Phần 1: Đặt vấn đề. GV: Văn bản này có bố cục mấy phần? Nội Phần 2: Giải quyết vấn đề. dung từng phần. Phần 3: Kết thúc vấn đề. GV: Quan sát toàn bộ văn bản xác định luận b.Phân tích: điểm trung tâm và hệ thống luận cứ trong văn - Luận điểm trung tâm: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. bản? GV: Đọc phần nêu vấn đề? Em có nhận xét như - Hệ thống luận cứ (4). thế nào về cách nêu vấn đề của tác giả? Việc b1. Nêu vấn đề một cách trực tiếp, rõ ràng, ngắn.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> đặt vấn đề vào thời điểm đầu thế kỉ mới có ý nghĩa như thế nào? GV: Phần giải quyết vấn đề tác giả đưa ra luận cứ nào? GV: Để làm rõ luận cứ người viết đó dựng Những dẫn chứng nào? HS: + Trong nền kinh tế tri thức, trong thế kỉ XXI vai trò con người càng nổi trội. + Một thế giới khoa học công nghệ phát triển nhanh. + Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng sâu rộng. HS đọc đoạn 4 + đoạn 5 (Phần 2) GV: Tác giả đã nêu những cái mạnh, cái yếu nào của con người Việt Nam? Nguyên nhân vì sao có cái yếu? GV: So với đoạn 4 thì ở đoạn 5 tác giả phân tích những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam như thế nào? Ông sử dụng những thành ngữ nào? Tác dụng? GV: Đọc đoạn 6 và đoạn 7? Phát hiện những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam? GV: Em có nhận xét như thế nào về cách lập luận của tác giả? (Cụ thể, rõ ràng, lôgíc) Sức thuyết phục cao HS đọc phần 3 GV: Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào thế kỉ mới là gì? Vì sao? GV:Em có nhận xét như thế nào về nhiệm vụ tác giả nêu ra? GV: Tác giả đã sử dụng những tín hiệu nghệ thuật gì trong văn bản? GV: Nội dung chủ yếu mà văn bản đề cập đến là gì? GV: Hãy tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam Bảng phụ + Phiếu học tập. Nói về điểm mạnh của người Việt Nam - Uống nước nhớ nguồn. - Trông trước ngó sau. - Miệng nói tay làm. - Được mùa chớ phụ ngô khoai. *Nói về điểm yếu của người Việt Nam - Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông. Kĩ thuật khăn phủ bàn GV: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? Đọc Ghi nhớ. gọn, cụ thể. - Ý nghĩa: Đây là thời điểm quan trọng, thiêng liêng, đầy ý nghĩa đặc biệt là lớp trẻ Việt Nam phải nắm vững cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam  Từ đó phải rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới. b2.Giải quyết vấn đề. * Luận cứ quan trọng: là sự chuẩn bị cho bản thân con người để bước vào thế kỉ mới. - Luận chứng làm sáng tỏ luận cứ. + Con người là động lực phát triển của lịch sử. Không có con người, lịch sử không thể tiến lên, phát triển…… *Luận cứ trung tâm của văn bản là : - Chỉ rõ những cái mạnh, yếu của con người Việt Nam trước mắt lớp trẻ. - Cái mạnh truyền thống: Thông minh, nhạy bén với cái mới  có tầm quan trọng hàng đầu và lâu dài  Cái yếu được tiềm ẩn trong cái mạnh đó là thiếu kiến thức, kĩ năng thực hành. - Cái mạnh: Cần cù, sáng tạo trong công việc  Đáp ứng với thực tế cuộc sống hiện đại.  Cái mạnh vẫn tiềm ẩn cái yếu đó là thiếu tỉ mỉ. - Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau trong lịch sử dựng, giữ nước xong thực tế hiện nay còn đố kị nhau. - Cái mạnh: Bản tính thích ứng nhanh Cái yếu: Kì thị kinh doanh + thói quen bao cấp, ỷ lại, kém năng động, tự chủ, khôn vặt, …… b3.Kết thúc vấn đề: - Mục đích: “Sánh vai… châu” - Con đường, biện pháp: Lấp đầy những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu  Làm cho lớp trẻ nhận rõ điểm mạnh, điểm yếu tạo thói quen tốt để vận dụng vào thực tế. - Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể, rõ ràng, giản dị, tưởng như ai cũng có thể làm theo. 3. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK (Trang 30) * Nghệ thuật: - Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu văn sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn. - Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục. * Ý nghĩa văn bản: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - HS viết đoạn văn nghị luận trình bày ý kiến * Bài cũ: Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> của mình về vấn đề chặt phá rừng làm rẫy ở địa - Luyện tập viết đoạn văn, bài văn nghị luận trình phương bày những suy nghĩ về một vấn đề xã hội. * Bài mới: - Soạn bài: “Chó sói và cừu trong thơ” - Ngụ ngôn của La- phông- ten . E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………. ........... Tuần : 21 Ngày soạn: 29/01/2012 Tiết PPCT: 102 Ngày dạy: 31/01/2012. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu. - Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thành phần tình thái, cảm thán. - Công dụng của thành phần tình thái, cảm thán. 2. Kỹ năng: - Nhận biết thành phần tình thái, cảm thán. - Đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng thành phần tình thái, cảm thán trong giao tiếp. C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút - Đề: Thế nào là khởi ngữ ? Cho ví dụ cụ thể ? - Viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần gạch dưới thành khởi ngữ : Tôi biết rồi nhưng tôi chưa nói được nói. Tôi cứ ở nhà tôi, làm việc của tôi. - Đáp án: (8.0 điểm ) + Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ :về, đối với.( 3,5 điểm ) + Ví dụ: Khổ, tôi cũng khổ nhiều rồi . (3,5 điểm ) (KN) + Biết thì tôi biết rồi nhưng tôi chưa nói được nó. (1.0 điểm) + Nhà tôi, tôi ở và việc tôi cứ làm.(1.0 điểm) 3. Bài mới: GV lấy ví dụ rồi dẫn vào bài mới HS xác định cấu trúc câu ở ví dụ dưới đây: VD: Hình như,cô ấy/ không đến. (?) (CN) (VN).

<span class='text_page_counter'>(11)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TÌM HIÊUCHUNG HS đọc (SGK 18) GV: Các từ ngữ: “chắc”, “có lẽ”, trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào? HS: “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu: GV: Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ:” nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không ? Vì sao ? GV: Các từ “chắc”, “có lẽ” được gọi là thành phần tình thái. Em hiểu thế nào là thành phần tình thái? GV: Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần tình thái hay trong chương trình Ngữ Văn. VD: 1- “Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” ( “Sang thu”- Hữu Thỉnh) 2- “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. (“Phong cách Hồ Chí Minh”- Lê Anh Trà) HS đọc (SGK 18) chú ý các từ gạch chân. GV: Các từ ngữ “ồ”, “trời ơi” trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không? HS: Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. GV: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ” hoặc kêu “trời ơi” HS: Chính những phần câu tiếp sau các tiếng đó giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán. GV: Các từ “ồ ”, “trời ơi” được dùng để làm gì? GV: Các từ “ồ ”, “trời ơi” được gọi là thành phần cảm thán. Em hiểu như thế nào là thành phần cảm thán GV: Vị trí của thành phần cảm thán trong câu? GV: Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần cảm thán hay trong chương trình Ngữ Văn HS: VD “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa” (“Bếp lửa”- Bằng Việt) GV: Các thành phần tình thái và thành phần cảm thán được gọi là các thành phần biệt lập. Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt lập? 1 HS đọc ghi nhớ LUYỆN TẬP - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Học sinh lên bảng làm bài tập. - Học sinh khác nhận xét bổ sung (nếu có) - Giáo viên nhận xét, đánh giá.. NỘI DUNG BÀI DẠY I. TÌM HIÊUCHUNG: 1. Khái niệm về thành phần tình thái * Ví dụ (SGK /18) “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu: - “chắc” thể hiện độ tin cậy cao, - “có lẽ”: thể hiện độ tin cậy thấp hơn. => Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu 2. Khái niệm thành phần cảm thán * Ví dụ (SGK /18) a- Ồ, sao mà độ ấy vui thế. ( Kim Lân, “Làng”) b- Trời ơi, chỉ còn có 5 phút (Nguyễn Thành Long, “Lặng lẽ Sa Pa ”) - Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. - Các từ “ồ ”, “trời ơi” không dùng để gọi ai cả chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình. => Các thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói ( vui, buồn, mừng, giận...). II. LUYỆN TẬP: Bài 1/19 Thành phần tình thái a. Có lẽ. Thành phần cảm thán b. Chao ôi.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> -1HS đọc theo yêu cầu BT- thảo luận nhóm – 3 phút – 4 nhóm Các nhóm nhận xét, Gv bổ sung. -1HS lên bảng làm bài tập. c. Hình như d.Chả nhẽ Bài 2/19 Dường như - hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn Bài 3/19 - Chắc, hình như, chắc chắn thì chắc chắn có độ tin cậy cao nhất; hình như có độ tin cậy thấp nhất. Tác giả chọn từ chắc vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo 2 khả năng: + Thứ nhất theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy + Thứ hai do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Hệ thống toàn bài. Học bài, làm lại các bài tập. Viết đoạn văn chứa thành phần tình thái và cảm thán * Bài mới: Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập (tiếp). HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Đoạn văn tham khảo: Lan là người bạn tôi thương yêu nhất. Bạn ấy là người vui tính. Hình như, mọi suy nghĩ của tôi Lan đều biết, chỉ cần nhìn qua ánh mắt. Chúng tôi chơi thân với nhau từ nhỏ, nên rất hiểu nhau. Đã nhiều lần tôi rất tự hào và thốt lên rằng: “Ôi, cảm ơn trời đã ban cho chúng con một tình bạn chân thật!” E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……… **************************************** Tuần : 21 29/01/2012 Tiết PPCT: 103 01/02/2012. Ngày soạn: Ngày dạy:. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tt) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần gọi đáp, phụ chú trong câu. - Biết đặt câu có thành phần gọi đáp, phụ chú. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thành phần gọi đáp, phụ chú. - Công dụng của thành phần gọi đáp, phụ chú. 2. Kỹ năng: - Nhận biết thành phần gọi đáp, phụ chú. - Đặt câu có thành phần gọi đáp, phụ chú.. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng thành phần gọi đáp, phụ chú trong giao tiếp. C.PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm….

<span class='text_page_counter'>(13)</span> D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: Ta đã học các thành phần biệt lập nào? Tác dụng của nó? 3. Bài mới: Giờ trước chúng ta đã học thành phần cảm thán, thành phần tình thái trong câu mặc dù nó không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu xong nó cũng có những tác dụng nhất định: Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp những thành phần biệt lập đó HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TÌM HIÊUCHUNG GV cho HS đọc ví dụ a,b (I) ở bảng phụ ghi ở SGK/31 GV: Trong số các từ in đậm từ ngữ nào dùng để gọi? Từ ngữ nào dùng để đáp? GV: Những từ ngữ dùng để gọi đáp có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không? Tại sao? GV: Trong các từ gọi đáp ấy từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại? GV: Thế nào là thành phần gọi - đáp? GV cho HS đọc ví dụ a,b(II) ở bảng phụ ghi ở sgk/32 GV: Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao? GV: Trong câu a các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào? GV: Trong câu b cụm chủ - vị in đậm chú thích điều gì? Công dụng của các từ in đậm trong câu? Vị trí của nó? GV: Thế nào là thành phần phụ chú? Cho ví dụ? LUYỆN TẬP - HS thảo luận nhóm bài tập 1/ 32 (3phút) .HS nhóm khác nhận xét . GV bổ sung Học sinh đọc to bài tập 2  xác định yêu cầu? Tìm thành phần gọi - đáp trong câu ca dao? Lời gọi - đáp đó hướng đến ai? Một học sinh nhận xét, bổ sung  Giáo viên nhận xét, đánh giá. Học sinh đọc to yêu cầu bài tập 3. Xác định theo yêu cầu? Từng đoạn trích  học sinh nhận xét, bổ sung  Giáo viên nhận xét, đánh giá. NỘI DUNG BÀI DẠY I. TÌM HIÊUCHUNG: 1. Thành phần gọi – đáp: * Ví dụ: - Này: dùng để gọi,tạo lập cuộc thoại,mở đầu sự giao tiếp -Thưa ông: dùng để đáp, duy trì cuộc thoại,thể hiện sự hợp tác đối thoại - Những từ đó không nằm trong sự việc được diễn đạt => Thành phần gọi - đáp * Ghi nhớ 1 SGK /32 2. Thành phần phụ chú: *Ví dụ: a.Không vì từ in đậm là thành phần phụ b. Câu (a) chú thích cho cụm từ “đứa con gái duy nhất của anh” c.Ở câu (b): cụm Chủ -Vị chỉ việc diễn ra trong tâm trí của tác giả => Thành phần phụ chú * Ghi nhớ 2 SGK / 32 II. LUYỆN TẬP: Bài 1/ 32 - Từ dùng để gọi: Này - Từ dùng để đáp: Vâng - Quan hệ:trên - dưới Bài 2/ 32 - Cụm từ dùng để gọi: Bầu ơi - Đối tượng hướng tới của sự gọi: Tất cả các thành viên trong cộng đồng người Việt Bài 3/ 33 a)- “Kể cả anh” -> Giải thích cho cụm từ “mọi người” b)- “Các thầy cô…người mẹ” ->Giải thích cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá … này” c)- “Những người thực sự của …kỉ tới” ->Giải thích cho cụm từ “lớp trẻ”. d)- “Có ai ngờ” ->Thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật “Tôi”. “Thương thương quá đi thôi”.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - GV gọi HS làm bài 4 - GV nhận xét, bổ sung. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Đoạn văn tham khảo: Lan là người bạn tôi thương yêu nhất. Bạn ấy là người vui tính. Hình như, mọi suy nghĩ của tôi Lan đều biết, chỉ cần nhìn qua ánh mắt. Chúng tôi chơi thân với nhau từ nhỏ, nên rất hiểu nhau. Đã nhiều lần tôi rất tự hào và thốt lên rằng: “Ôi, cảm ơn trời đã ban cho chúng con một tình bạn chân thật!”. -> Thể hiện tình cảm trìu mến của nhân vật “Tôi” với nhân vật “Cô bé nhà bên”. Bài 4 /33 - Các thành phần phụ chú ở bài tập 3 liên quan đến những từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích hoặc cung cấp thông tin phụ về thái độ, suy nghĩ, tình cảm của các nhân vật đối với nhau III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Hệ thống toàn bài. Học bài, làm lại các bài tập. Viết đoạn văn chứa thành phần tình thái và cảm thán * Bài mới: Chuẩn bị bài: Viết bài Tập làm văn số 5. E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……… ***************************************** Tuần : 21 31/01/2012 Tiết PPCT: 104 - 105 02/02/2012. Ngày soạn: Ngày dạy:. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA: - Biết cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng hoàn chỉnh - Phát hiện, tiếp cận, xử lý nhanh vấn đề; phân tích đề, lập dàn ý, viết bài văn Nghị luận - Nghiêm túc, hăng say làm bài, độc lập tự chủ và thể hiện tri thức, tầm tư tưởng của người viết. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: - Hình thức: Tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90 phút. III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên. IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM: Câu. Hướng dẫn chấm Điểm Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên. *Yêu cầu chung: - Viết đúng thể loại văn nghị luận về sự vật, hiện tượng trong xã hội. - Nội dung: Trình bày được tình trạng, hậu quả, biện pháp khắc phục của việc vứt 1.0 điểm rác thải bừa bãi. - Hình thức: Đảm bảo bố cục 3 phần chặt chẽ, mạch lạc, trình bày sạch, khoa học..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> *Yêu cầu cụ thể : Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần a. Mở bài - Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ biến hiện nay. - Nêu khái quát tác hại của việc làm này. b.Thân bài - Thực trạng của việc vứt rác bừa bãi hiện nay - Phân tích những nguyên nhân. - Đánh giá tác hại. - Biện pháp khắc phục c.Kết bài - Khẳng định, phủ định vấn đề vứt rác bừa bãi - Rút ra bài học cho bản thân.. 1.0 điểm 7.0 điểm. 1.0 điểm. (Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể ở địa phương mà GV chấm và cho điểm thích hợp) IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA. ………………………………………………………………………………………………………… …. ………………………………………………………………………………………………………… …. ***************************************** Tuần : 22 04/02/2012 Tiết PPCT: 106 - 107 06/02/2012. Ngày soạn: Ngày dạy:. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA – PHÔNG TEN (Trích) Hi – pô – lít - ten A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Qua việc so sánh hình tượng cừu non và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La phông – ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy – phông, hiểu được đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận chặt chẽ trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. 3. Thái độ: - Có ý thức, phương pháp trình bày một vấn đề nghị luận văn chương. C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, kĩ thuật tia chớp, thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Phân tích những điểm mạnh, yếu của con người Việt Nam? Nguyên nhân? Em cần phải làm gì để phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu? 3. Bài mới: GV giới thiệu ngắn gọn về La Phông – ten (1921 – 1695) – nhà văn Pháp nổi tiếng chuyên viết truyện ngụ ngôn; tác giả của các bài thơ ngụ ngôn nổi tiếng: Thỏ và Rùa, Lão nông dân và các con, Chó sói và Cừu non… HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GIỚI THIỆU CHUNG GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả, xuất xứ và thể loại? HS tìm hiểu trả lời. GV nhận xét, chốt ý và ghi bảng.. NỘI DUNG BÀI DẠY I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: Hi – pô – lít Ten (1828 – 1893) là triết học, sử học và nhà nghiên cứu văn học, viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: trích từ chương II trong công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng “La Phông Ten và thơ ngụ ngôn của ông” 1853, phần 2 b. Thể loại: Nghị luận. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: GV đọc mẫu, nêu cách đọc (thơ 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: đúng nhịp; lời doạ dẫm của chó 2. Tìm hiểu văn bản: sói, van xin thê thảm của cừu non) a .Bố cục và lập luận: Gọi 2 HS lần lượt đọc tiếp - Giáo + Phần 1 (từ đầu đến “tốt bụng thế”): Hình tượng con cừu trong viên nhận xét cách đọc và chú bài thơ La Phông - ten. thích SGK (29) + Phần 2 (Còn lại): Hình tượng chó sói trong thơ La Phông-ten. GV:Tìm bố cục đoạn trích? Xác - Mạch nghị luận: theo trình tự 3 bước: định mạch nghị luận ở từng phần? + Dưới ngòi bút của La Phông - ten Nhận xét: Trong cả hai phần, tác + Dưới ngòi bút của Buy - phông giả đều lập luận bằng cách dẫn ra + Dưới ngòi bút của La Phông - ten những dòng viết về 2 con vật chó sói và cừu của nhà khoa học Buyphông và La phông – ten để đối chiếu so sánh. HS Đọc “Buy-phông –> xua đi” b .Phân tích: GV: Nhà khoa học có viết về chó b1. Chó sói và cừu dưới ngòi bút nhà khoa học Buy – phông: sói với những đặc tính cụ thể gì? * Chó sói: Nêu dẫn chứng ? - Thù ghét mọi sự kết bạn, kết bè…; tụ hội với nhau nhằm để tấn GV: Em có nhận xét gì về loài công một con vật to lớn… vật này dưới cái nhìn của nhà - Cuộc chiến đã xong: quay về với sự lặng lẽ, cô đơn khoa học? - Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi GV: Buy – phông viết về chó sói gớm ghiếc, bản tính hư hỏng … dựa trên cơ sở nào? - Lúc sống thì có hại, chết rồi thì vô dụng… HS: suy nghĩ và trả lời câu hỏi -> Hung dữ và đáng ghét => Nhận xét dựa trên sự quan sát những biểu hiện hoạt động bản năng về thói quen và sự xấu xí xấu của con vật này GV: Nhà khoa học có viết về loài * Loài cừu: cừu với những đặc tính cụ thể gì? - Vì sợ hãi mà hay tụ tập thành bầy Nêu dẫn chứng ? - Chỉ một tiếng động nhỏ: nháo nhào, co cụm lại, sợ sệt , đần GV: Em có nhận xét gì về loài độn, không biết tránh nỗi nguy hiểm, bị chó xua đi. vật này dưới cái nhìn của nhà -> Nhút nhát, đần độn. khoa học? => Buy - Phông viết về hai loài vật với đặc tính cơ bản của GV: Buy – phông viết về loài cừu chúng dưới ngòi bút của nhà khoa học dựa trên cơ sở nào? HS: suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> GV chốt ý, giảng và nhận xét: Bằng cái nhìn chính xác của khoa học để nêu lên những đặc tính cơ bản của chúng. - Không nhìn nhận từ góc độ tình cảm - Không nói đến sự thân thương của loài cừu vì không chỉ loài vật này có “tình cảm mẫu tử thân thương”. - Không nhắc đến sự bất hạnh của loài chó sói vì: Đấy không phải đặc trưng cơ bản của nó mọi nơi mọi lúc. TIẾT 107 GV: Tóm tắt cách nhìn nhận của La phông - ten về cừu? GV: Đọc đoạn thơ này ta hiểu thêm gì về con cừu? GV: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? GV: Tình cảm của La phông - ten đối với con vật này như thế nào? Thông qua câu văn nào? HS: Tỏ thái độ xót thương thông cảm như với con người bất hạnh: "Thật cảm động…tốt bụng như thế " Em nghĩ gì về cách cảm nhận này? GV: Trong thơ của La Phông ten chó sói hiện ra như thế nào? GV: Tình cảm của La Phông - ten với chúng? GV: Em nghĩ gì về cách cảm nhận này?. GV: Nhà thơ thấy và hiểu con sói khác với nhà bác học ở điểm nào về đối tượng, cách viết và mục đích? (HS thảo luận nhóm- 4 phút). b2. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông - ten * Hình tượng cừu non: - Tác giả đã đặt chú cừu non vào hoàn cảnh đặc biệt: đối mặt với chó sói bên dòng suối. - Dựa vào nét tính cách đặc trưng của loài cừu: nhút nhát. Khắc hoạ tính cách qua: - Thái độ: sợ sệt, xưng hô “bệ hạ”, xưng “kẻ hèn này”. - Ngôn từ: thanh minh chứng tỏ mình vô tội + Không uống nước ở dòng suối. + Không nói xấu sói vì chưa ra đời. + Không có anh em. - Đặc điểm vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát, không hại ai. -> Kết quả: cừu vẫn bị sói tha vào rừng ăn thịt. (Ý thức là kẻ yếu nên hết sức nhún nhường tới mức nhút nhát) => Trí tưởng tượng phóng khoáng và tình yêu thương loài vật. Cách sáng tác phù hợp với đặc điểm của chuyện ngụ ngôn - nhân hoá con cừu non là có suy nghĩ, nói năng, hành động giống con người, khác với cách viết của Buy- phông. * Hình tượng chó sói: - Chó sói xuất hiện đói meo, gầy giơ xương, đi tìm mồi, , muốn ăn thịt nhưng giấu tâm địa, kiếm cớ gây sự, bắt tội trừng phạt cừu non đang uống nước bên dòng suối: + Làm đục nước nguồn trên (cừu uống nước nguồn dưới). + Nói xấu ta năm ngoái (khi đó cừu còn chưa sinh). + Anh của cừu nói xấu (dù cừu chỉ có một mình)… - Lời lẽ của kẻ gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh bắt nạt kẻ yếu, lời nói của sói thật vô lý. => Chó sói được nhân hóa dựa trên đặc tính săn mồi: ăn tươi nuốt sống những con vật nhỏ yếu, đáng ghét bởi nó gian giảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa. b3. Lời bình của tác giả: * Buy phông: + Đối tượng: loài cừu và loài sói chung + Cách viết: Nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác. + Mục đích: Làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài cừu và sói..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> GV: Nêu nhận xét của em về * La – Phông ten cách nghị luận của tác giả trong + Đối tượng: Một con cừu non, một con sói đói meo gầy giơ đoạn bình luận này? xương. + Cách viết: Dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hoá loài vật như con người. + Mục đích: Xây dựng hình tượng nghệ thuật (cừu non đáng thương, sói độc ác, đáng ghét). =>Dùng so sánh, đối chiếu, cùng viết về những đối tượng giống nhau để làm nổi bật quan điểm từ đó xác nhận đặc điểm riêng sáng tạo nghệ thuật. 3. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK (Trang 30) * Nghệ thuật: - Tiến hành nghị luận theo trật tự 3 bước - Sử dụng phép lập luận so sánh, đối chiếu bằng những dòng viết về hai con vật Sói và Cừu của Buy – phông và La phông – Ten GV: Nêu nhận xét của em về làm nổi bật hình tượng nghệ thuật được tạo bởi yếu tố tưởng nghệ thuật và nội dung của văn tượng bản này? * Ý nghĩa văn bản: - Qua phép so sánh hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La phông – ten với những dòng viết về hai con vật này của nhà khoa học Buy - phông, văn bản đã làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - HS đưa ra nhận xét, đánh giá bài * Bài cũ: Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn - Ôn lại những đặc trưng cơ bản của bài nghị luận văn chương Đình Thi - Đưa ra những nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn chương. * Bài mới: Soạn bài HDĐT: “Con cò”. E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………. ........... ***************************************** Tuần : 22 05/02/2012 Tiết PPCT: 108 07/02/2012. Ngày soạn: Ngày dạy:. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.. 2. Kỹ năng: - Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là Nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng, đời sống ? - Những nội dung chính cần có (bố cục) của 1 bài nghị luận đời sống ? 3. Bài mới: Tiết trước, các em đã tìm hiểu về nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống. Tiết này, chúng ta cùng tìm hiểu kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG I. GIỚI THIỆU CHUNG: GV: Giải thớch để học sinh hiểu như thế 1. Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí: nào là tư tưởng đạo lí *Ví dụ :SGK/34-35 “Tri thức là sức mạnh” - Tư tưởng là quan điểm và ý nghĩ chung Nhận xét : của con người đối với hiện thực xó hội a. Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí - Đạo lí là cái lẽ hợp với đạo đức con thức người. b. Văn bản chia làm 3 phần Đọc văn bản “Tri thức là sức mạnh” - Mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề GV:Văn bản trên bàn về vấn đề gì ? - Thân bài (gồm 2 đoạn): Nêu 2 ví dụ GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần? * Chứng minh tri thức là sức mạnh GV: Chỉ ra nội dung của mỗi phần và + Đoạn 1 nêu tri thức cứu 1 cỗ máy khoẻ khỏi số phận 1 mối quan hệ của chúng với nhau? đống phế liệu. + Đoạn 2: Nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng GV: Đánh dấu câu mang luận điểm Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà tri thức lớn theo Người. chính trong bài? Các câu luận điểm đó + Phần kết (đoạn còn lại) đã nêu rõ ràng, dứt khoát ý kiến của - Phê phán 1 số người không biết quý trọng tri thức, sử người viết chưa ? dụng không đúng chỗ. c. Các câu có luận điểm : 4 câu/mở bài; câu mở đầu GV: Vb sử dụng phép lập luận nào là + 2 câu kết đoạn 2; câu mở đoạn 3; câu mở đoạn và câu chính? kết đoạn 4. => Tất cả các câu luận điểm đã nêu rõ ràng rứt khoát ý GV: Bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng kiến của người viết về vấn đề. đạo đức khác với bài nghị luận về 1 sự d. Phép lập luận chủ yếu: Chứng minh việc, hiện tượng đời sống như thế nào? + Dùng sự thực thực tế để nêu vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích. HS: Nghị luận về một sự việc hiện * Sự khác nhau: Nghị luận về một sự việc hiện tượng tượng đời sống là đời sống – Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý - Từ sự việc, hiện tượng đời sống mà - Từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề nêu ra những vấn đề tư tưởng. tư tưởng. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo - Từ tư tưởng, đạo lý, sau khi giải thích phân tích thì vận lý dụng sự thật đời sống để chứng minh -> Khẳng định hay Là từ tư tưởng, đạo lý, sau khi giải thích phủ định vấn đề. phân tích thì vận dụng sự thật đời sống 2. Ghi nhớ: Sgk/36 để chứng minh -> khẳng định hay phủ định vấn đề LUYỆN TẬP II. LUYỆN TẬP: Đọc văn bản phần luyện tập Bài1: Văn bản “Thời gian là vàng” GV: Văn bản trên thuộc loại văn bản a. Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lý nghị luận nào? b. Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian GV:Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? - Câu l điểm chính của từng đoạn GV: Chỉ ra các luận điểm chính? + Thời gian là sự sống.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> + Thời gian là tiền bạc + Thời gian là thắng lợi GV: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật + Thời gian là tri thức và nội dung của văn bản này? (Sau mỗi luận điểm là 1 dẫn chứng để chứng minh thuyết phục) a. Lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh (Luận điểm được triển khai theo lối: Phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng, đưa dẫn chứng để chứng minh) Bài 2: * Đề: Em hãy nghị luận câu tục ngữ "Tiên học lễ, hậu học Bài 2: Lập dàn ý văn" HS TLN - 5phút - 4 nhóm *Dàn ý: a. Mở bài: GV nhận xét và bổ sung - Giới thiệu hình ảnh tương đồng – phân tích vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận b. Thân bài: - Giải thích nghĩa Nghĩa chính Nghĩa chuyển - Bài học đạo đức là bài học đầu tiên trong cuộc đời của mỗi một con người (khi sinh ra, đi học, trưởng thành – học suốt đời) - Tiếp đến là mới học kiến thức văn hoá để lập nghiệp. (học văn hoá có thể 20 năm hoặc 30 năm còn học đạo đức suốt đời). - Nhận định đánh giá: Người có tài mà không có đức Người có đức mà không có tài. Rút ra quan điểm về văn tục ngữ nên c. Kết bài: Khẳng định lại câu tục ngữ, nhớ lời dạy của Bác "có tài mà không có đức là vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó". Nên luyện cả 2 mặt thì con người mới giúp ích được cho đời, cho dân, cho nước nhà. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - HS viết đoạn văn dựa vào dàn ý trên * Bài cũ: Nắm được cách viết, bố cục - Dựa vào dàn ý, viết một đoạn nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Bài mới: Soạn bài: “Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí” . E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……… *****************************************.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tuần : 22 06/02/2012 Tiết PPCT: 109 08/02/2012. Ngày soạn: Ngày dạy:. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng một số phép liên kết câu và liên kết đoạn văn. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Liên kết nội dung và liên kết về hình thức giữa các câu và các đoạn văn - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: Kể tên và nêu khái niệm các thành phần biệt lập đã học? Cho VD minh họa GV gọi chấm đoạn văn chuẩn bị ở nhà. 3. Bài mới: Để hiểu được nghĩa của đoạn văn, văn bản khi viết cần có sự liên kết giữa các câu văn, hoặc liên kết giữa các đoạn. Bài học sẽ cung cấp cho chúng ta các cách liên kết câu, đoạn văn. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TÌM HIỂU CHUNG Gọi 1 em đọc đoạn văn Đoạn văn bàn về vấn đề gì? Vấn đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản? (Cách phản ánh thực tại là một bộ phận để làm nên “Tiếng nói văn nghệ”). Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn? Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào? * HS trả lời. * GV chốt: Các đoạn văn trong một văn. NỘI DUNG BÀI DẠY I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Khái niệm liên kết. * Ví dụ: Đoạn văn - Vấn đề: bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. - Quan hệ: bộ phận – toàn thể (chủ đề của đoạn và chủ đề của văn bản). - Nội dung chính: + C1: Tác phẩm nghệ thuật p/á thực tại. + C2: Khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì mới mẻ. + C3: Cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. -> Nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”. - Trình tự sắp xếp: hợp lí, theo lôgic. * Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> bản cũng có mối liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức như giữa các câu trong một đoạn văn. Vậy giữa các câu trong một đoạn, giữa các đoạn trong một văn bản có sự liên kết như thế nào? * HS thảo luận, phát biểu. GV nhận xét, chốt ghi nhớ, HS đọc. LUYỆN TẬP. + Lặp từ vựng: tác phẩm - tác phẩm + Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ... + Phép thế: “anh” thế “nghệ sĩ”; “cái đã có rồi” thế “những vật liệu mượn ở thực tại”. + Phép nối: nhưng (QHT). 2. Ghi nhớ: SGK trang 43.. II. LUYỆN TẬP: Bài 1: * GV nêu vấn đề: Phân tích sự liên kết về Chủ đề: Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu của con nội dung, về hình thức giữa các câu trong người Việt Nam. đoạn văn sau. - Nội dung các câu trong đoạn đều tập trung vào chủ đề Chủ đề của đoạn văn là gì? đó. Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ - Trình tự sắp xếp các câu hợp lí: chủ đề ấy như thế nào? + C1: Điểm mạnh của con người VN Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự +C2: Lợi thế của điểm mạnh đó. sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí? + C3: Điểm yếu của con người VN. + C4: Những biểu hiện của điểm yếu. + C5: Khẳng địng nhiệm vụ cấp bách khắc phục điểm yếu. Bài 2: Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên Các câu được liên kết với nhau bằng những kết sau: phép liên kết nào? - Nội dung: liên kết chủ đề, logic (5 câu). - Hình thức:C2- 1: phép đồng nghĩa (bản chất trời phú * HS là việc theo nhóm (5’), cử đại diện ấy) trình bày. + C3- 2: phép nối (nhưng) * GV nhận xét, bổ sung. + C4- 3: phép nối (ấy là) + C5- 4: phép lặp từ ngữ (lỗ hổng) HƯỚNG DẪN TỰ HỌC + C5- 1: phép lặp (thông minh). + Làm các bài tập trong SGK trang 49 -50 III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: + Chỉ ra các phép liên kết câu và đoạn văn * Bài cũ: (bài tập 1,2). - Học thuộc lòng ghi nhớ SGK. Hoàn thiện bài tập trên + Chỉ ra các lỗi về liên kết và sửa các lỗi ấy lớp. (bài tâp 3,4). * Bài mới: Chuẩn bị bài: LT liên kết câu và liên kết đoạn văn (tiếp theo). E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……… *****************************************.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tuần : 22 08/02/2012 Tiết PPCT: 110 10/02/2012. Ngày soạn: Ngày dạy:. LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Củng cố hiểu biết về liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Nhận ra và sửa được một số lỗi về liên kết. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lỗi liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biết một số phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản. - Nhận ra và sửa một số lỗi liên kết. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ : Thế nào là liên kết đoạn văn ? Liên kết về mặt nội dung và hình thức cần chú ý những gì ? 3. Bài mới: Tiết trước các em đã tìm hiểu thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn. Để hiểu rõ hơn về phép liên kết, chúng ta cùng đi vào luyện tập. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TÌM HIỂU CHUNG Ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn - Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn? - Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu để nhận biết các loại liên kết đó? LUYỆN TẬP HS thảo luận nhóm 4 phút với 4 nhóm Các nhóm khác bổ sung. GV nhận xét. NỘI DUNG BÀI DẠY I.TÌM HIỂU CHUNG: 1. Ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn 1. Các câu trong đoạn phải liên kết với nhau thì ta mới có một đoạn văn hoàn chỉnh.Nếu các câu không liên kết với nhau thì ta có thể có “một chuỗi câu hỗn độn” 2. Các loại liên kết và dấu hiệu nhận biết a. Liên kết nội dung b. Liên kết hình thức II.LUYỆN TẬP : Bài 1/49 a. Liên kết câu: Lặp từ vựng (trường học - trường học) Liên kết đoạn văn:phép thế (như thế thay thế cho câu về mọi mặt, trường học của chúng ta ……….. phong kiến) b. Liên kết câu: Lặp từ vựng (văn nghệ - văn nghệ) Liên kết đoạn văn lặp từ vựng (Sự sống - sự sống; văn nghệ văn nghệ) c. Liên kết câu: Lặp từ vựng ( thời gian - thời gian - thời gian; con người - con người - con người) d. Liên kết câu:dùng từ trái nghĩa (phép đối):.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> yếu đuối - mạnh; hiền - ác GV gọi HS lên bảng làm bài tập 2 Bài 2/50 - Các cặp từ trái nghĩa: (4 HS) Thời gian vật lý – thời gian tâm lý - HS nhóm khác nhận xét . GV bổ Vô hình - hữu hình sung Gía lạnh - nóng bỏng Thẳng tắp - hình tròn Đều đặn - lúc nhanh lúc chậm GV gọi HS lên bảng làm bài tập 3 Bài 3/50 a. Lỗi: ý của các câu không làm rõ chủ đề (4 HS) - Chỉ ra các lỗi về liên kết Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía nội dung trong những đoạn trích bãi bồi bên một dòng sông. Anh nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố sau và nêu cách sửa lỗi ấy? con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch - HS nhóm khác nhận xét . GV bổ lạc đã vào chặng cuối. b. Lỗi: trình tự các sự việc được nêu trong các câu không hợp sung lý; chồng chế sao lại còn “hầu hạ chồng”? - Sửa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào đầu câu 2 nói rõ ý hồi tưởng để tạo ra sự liên kết với câu 1, chẳng hạn “Suốt 2 năm chồng ốm nặng, chị làm quần quật…” GV gọi HS lên bảng làm bài tập 4 Bài 4: Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích (4 HS) - Chỉ ra các lỗi về liên kết a) Lỗi: dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất. nội dung trong những đoạn trích Cách sửa: thay đại từ nó bằng đại từ chúng (hoặc ngược lại ) sau và nêu cách sửa lỗi ấy? b) Lỗi: Từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với - HS nhóm khác nhận xét . GV bổ nhau trong trường hợp này. Cách sửa: thay từ hội trường ở câu (2) bằng từ văn phòng. sung HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - HS: thực hành viết đoạn văn có sử dụng phép liên kết về nội dung và hình thức và chỉ ra phép liên kết của đoạn văn ấy.. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: - Hệ thống kiến thức đã học. Đọc lại ghi nhớ - Học bài; hoàn chỉnh các bài tập vào vở - Viết đoạn văn chỉ ra được liên kết về nội dung và hình thức của đoạn văn ấy. * Bài mới: - Soạn bài Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……… *****************************************.

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

<span class='text_page_counter'>(26)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×