Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của sự quá tự tin của CEO đến lựa chọn cấu trúc vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------------------------

CHU MỸ HẠNH

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ QUÁ TỰ TIN CỦA CEO
ĐẾN LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------------------------

CHU MỸ HẠNH

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ QUÁ TỰ TIN CỦA CEO
ĐẾN LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Ảnh hưởng của sự quá tự tin của
CEO đến lựa chọn cấu trúc vốn” là cơng trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc
của bản thân. Số liệu đƣa ra trong luận văn này là trung thực, đƣợc thu thập từ các
nguồn đáng tin cậy, công bố trên các tạp chí, các website hợp pháp và các cơng
trình nghiên cứu đã đƣợc công bố.

TP.HCM, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Chu Mỹ Hạnh


MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT ....................................................................................................................... 01
1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 02
2. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
ĐÂY ..................................................................................................................... 03
2.1. Các lý thuyết chuẩn tắc về cấu trúc vốn ....................................................... 03
2.1.1. Lý thuyết đánh đổi ............................................................................... 03
2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng .................................................................. 04
2.2. Sự quá tự tin và mối quan hệ giữa sự quá tự giữa sự quá tự tin của CEO với
cấu trúc vốn .......................................................................................................... 04
2.2.1. Sự quá tự tin ........................................................................................ 04
2.2.2. Sự quá tự tin của CEO và cấu trúc vốn ............................................... 06
2.2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm quốc tế .................................................... 07
2.2.2.2. Bằng chứng ở Việt Nam .................................................................. 12

3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 13
3.1. Dữ liệu ........................................................................................................... 13
3.2. Mơ hình và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 13
3.3. Xác định các biến trong mơ hình ................................................................... 16
3.3.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................... 16
3.3.2. Các biến độc lập .................................................................................. 16
3.3.2.1. Các biến đo lƣờng sự quá tự tin của CEO ........................................ 17
3.3.2.2. Các biến độc lập khác ....................................................................... 21
4. HỒI QUY VÀ KẾT QUẢ .................................................................................... 27
4.1. Mô tả dữ liệu ................................................................................................. 27
4.2. Hồi quy và kết quả ........................................................................................ 29


4.2.1. Hồi quy ................................................................................................ 29
4.2.2. Kiểm tra tính chắc chắn của mơ hình .................................................. 35
4.2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 38
5.

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 42
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan của các hệ số trong mơ hình .................. 47
Phụ lục 2 – Bảng 4.4: Ma trận hiệp phƣơng sai của các hệ số trong mơ hình ........... 48
Phụ lục 3 – Danh sách các công ty trong mẫu khảo sát ............................................. 49


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

-


CEO

: Giám đốc điều hành.

-

CFO

: Giám đốc tài chính

-

DIV

: Chia cổ tức

-

DN

: Doanh nghiệp

-

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

-


GMM

: General Method of Moments

-

GROW

: Tốc độ tăng trƣởng doanh thu

-

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nộpi

-

HOSE

: Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh

-

LEVB

: Tỷ lệ địn bẩy tài chính theo giá sổ sách

-


LEVM

: Tỷ lệ địn bẩy tài chính theo giá thị trƣờng

-

NDTS

: Tấm chắn thuế phi nợ

-

NPV

: Hiện giá thuần của tài sản

-

PB

: Tỷ lệ giá thị trƣờng so với giá sổ sách của cổ phiếu

-

ROA

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân

-


ROS

: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần

-

SIZE

: Quy mô công ty

-

TANG

: Tỷ lệ tài sản có thể thế chấp

-

UNIQ

: Tính đơn trị


DANH MỤC BẢNG BIỂU

-

Bảng 3.1 - Mô tả chi tiết các biến sử dụng trong mơ hình. .............................. 25


-

Bảng 4.1 - Mô tả dữ liệu hồi quy. .................................................................... 27

-

Bảng 4.2 - Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá thị
trƣờng, phƣơng pháp GMM – Sys ................................................................... 30

-

Bảng 4.3 - Ma trận tƣơng quan của các hệ số trong mơ hình. ......................... 47

-

Bảng 4.4 - Ma trận hiệp phƣơng sai của các hệ số trong mô hình ................... 48

-

Bảng 4.5 - Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá trị sổ
sách, phƣơng pháp GMM – sys. ........................................................................ 33

-

Bảng 4.6 - Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá thị trƣờng
và tỷ lệ đòn bẩy theo giá sổ sách, phƣơng pháp GMM – sys ........................... 36

-

Bảng 4.7 - Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá thị trƣờng

và tỷ lệ đòn bẩy theo giá sổ sách, phƣơng pháp GMM – sys ........................... 37


1

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ QUÁ TỰ TIN CỦA CEO ĐẾN
LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN.

TÓM TẮT
Bài nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của Doanh
nghiệp (DN) khi có sự ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý quá tự tin của người quản lý
trên mẫu 125 cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
giai đoạn từ 2008 đến 2012.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của sự quá tự tin của Giám đốc điều
hành (CEO) đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp là không rõ ràng. Không giống như
kết quả của các nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu khơng tìm thấy bằng chứng
chứng minh cho quan điểm CEO quá tự tin có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn, kết
quả này không thay đổi khi sử dụng lần lượt ba thước đo đại diện cho sự quá tự tin
của CEO (CEO hoặc chủ tịch là người chủ hoặc người sáng lập hoặc người thừa kế,
CEO hoặc chủ tịch có tỷ lệ cổ phần nắm giữ trên 50%, chênh lệch giữa lợi nhuận kế
hoạch và lợi nhuận thực tế). Trong khi đó, các nhân tố: độ trễ của tỷ lệ địn bẩy tài
chính, khả năng sinh lời, quy mơ cơng ty, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, tỷ lệ giá thị
trường so với giá sổ sách của cổ phiếu tác động như kỳ vọng đến cấu trúc vốn của
các Doanh nghiệp Việt Nam.


2

1. GIỚI THIỆU
Hoạch định cấu trúc vốn là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà quản

lý doanh nghiệp hết sức quan tâm, để đưa ra các quyết định sáng suốt trong việc
hoạch định cấu trúc vốn của DN, nhà quản lý cần nhận diện đúng các yếu tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn.
Khi nghiên cứu về cấu trúc vốn, MM (1958) đã kết luận cấu trúc vốn và giá trị
DN có tính độc lập với nhau. Tiếp sau đó, các nhà nghiên cứu đã kết hợp giữa phân
tích lý thuyết với thực nghiệm và phát triển các lý thuyết về cấu trúc vốn của DN
trong thực tế như: Lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết đánh đổi. Các lý thuyết này
đã cung cấp các kiến thức quan trọng cho các nhà quản lý trong việc hoạch định cấu
trúc vốn.
Tất cả các lý thuyết về cấu trúc vốn nêu trên đều phát triển dựa trên giả định
ngầm rằng những người tham gia thị trường tài chính cũng như những người quản
lý DN luôn luôn hành động một cách hợp lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu đang phát
triển gần đây về tâm lý và hành vi con người cho thấy: hầu hết mọi người, kể cả nhà
đầu tư và nhà quản lý, có những giới hạn quan trọng trong quá trình nhận thức,
thường mắc phải các lệch lạc hành vi (behavioral biases), các lệch lạc hành vi này
có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ.
Các nghiên cứu lý thuyết về tài chính hành vi gần đây cho thấy các quyết định
đầu tư và các quyết định tài trợ được thực hiện bởi các nhà quản lý bị ảnh hưởng
đáng kể bởi những lệch lạc này, chẳng hạn như một số nghiên cứu thực nghiệm đã
cho thấy những nhà quản lý quá tự tin sẽ chọn tỷ lệ đòn bẩy cao hơn so với những
nhà quản lý hợp lý (không lệch lạc) (Fairchild, 2005; Oliver, 2005; Malmendier,
Tate & Yan, 2007).
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc vốn đã được thực hiện khá nhiều, nhưng ít nghiên cứu xem xét kết hợp
thêm ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý lên cấu trúc vốn. Nghiên cứu của Lê Đạt Chí
(2013) có xem xét đến nhân tố q tự tin đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa


3


sự quá tự tin của CEO với tỷ lệ đòn bẩy tài chính, với thước đo sự quá tự tin bằng
thước đo chênh lệch lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện.
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO và tỷ lệ địn
bẩy tài chính với một số thước đo sự quá tự tin khác như: (a) sự quá tự tin thể hiện ở
những người quản lý (bao gồm CEO hoặc chủ tịch) là người chủ DN, hoặc là người
sáng lập hoặc người thừa kế, (b) CEO hoặc chủ tịch nắm giữ trên 50% tỷ lệ cổ phần
của DN sẽ thể hiện sự tự tin hơn do nắm giữ quyền quyết định của DN, (c) chênh
lệch giữa lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực hiện.
Mục tiêu là kiểm định nhân tố tâm lý quá tự tin của các CEO ảnh hưởng như thế
nào đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các DN Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu: Có tồn tại mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO và cấu
trúc vốn của các DN Việt Nam hay khơng?
Phần cịn lại của bài nghiên cứu được trình bày như sau:
-

Phần 2 trình bày các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan

-

Phần 3 mô tả cách thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

-

Phần 4 trình bày mơ hình hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu

-

Phần 5 trình bày kết luận.

2. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

2.1. Các lý thuyết chuẩn tắc về cấu trúc vốn
2.1.1. Lý thuyết đánh đổi
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn được phân tích trên quan điểm một DN sẽ lựa
chọn sử dụng bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn sao cho có sự cân bằng giữa chi phí và
lợi ích nhận được: các lợi ích từ tấm chắn thuế, tránh pha lỗng cổ phiếu; tuy nhiên,
kèm theo là chi phí kiệt quệ bao gồm chi phí phá sản và các chi phí tài chính khác
như điều khoản thanh tốn bất lợi, áp lực từ cổ đơng … Vì vậy một DN muốn tối ưu
hóa giá trị sẽ lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu dựa trên lựa chọn sử dụng bao nhiêu nợ


4

và bao nhiêu vốn cho nhu cầu tài chính của DN (Miller, 1977; Fama & French,
2002).
2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng phân tích trên quan điểm tồn tại sự bất cân xứng
thông tin giữa nhà quản lý và nhà đầu tư bên ngoài. DN sẽ duy trì một thứ tự ưu tiên
khi sử dụng các nguồn tài trợ cho hoạt động của mình, DN ưu tiên sử dụng nguồn
tài trợ chính bên trong hơn là bên ngoài, nếu cần phải tài trợ vốn từ nguồn tài chính
bên ngồi thì ưu tiên sử dụng nợ trước sau đó mới đến phát hành thêm cổ phần.
(Myers, 1984; Myers & Majluf, 1984; Frank & Goyal, 2003).
2.2. Sự quá tự tin và mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO với cấu trúc vốn.
2.2.1. Sự quá tự tin
“Tự tin quá mức (overconfidence) là khuynh hướng con người đề cao kiến thức,
khả năng và tính chính xác trong thơng tin của mình, hoặc lạc quan q mức về
tương lai và khả năng kiểm sốt tình thế”. (Ackert & Deaves, 2009, trang 153)
Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học đã chứng minh rằng hầu hết mọi
người quá tự tin trong phần lớn thời gian sống của họ.
Quá tự tin có thể được đo lường với sự ước lượng sai (miscalibration): “là một
khuynh hướng con người phóng đại sự chính xác kiến thức của bản thân.” (Ackert

& Deaves, 2009, trang 154)
Tính quá tự tin đã được xác định trong nhiều bối cảnh khác nhau. Alpert &
Raiffa (1982); Fischhoff et al. (1977) dẫn đường bằng hai nghiên cứu thực nghiệm
có ảnh hưởng mạnh sau này. Họ xác nhận rằng những người tham gia trong nghiên
cứu của họ đã thể hiện sự quá tự tin trong việc chắc chắn những dự đốn chủ quan
của mình về những con số không chắc chắn, tin rằng họ đúng nhiều lần hơn những
gì họ thực sự làm được. Nghiên cứu này mở đầu cho các nghiên cứu khác giải thích
về khuynh hướng chung của con người là quá tự tin dẫn đến lỗi trong việc xác định
xác suất (Lichtenstein et al., 1982; Brenner et al., 1996).


5

Một trong những phát hiện thú vị liên quan đến sự quá tự tin là hiệu ứng khó –
dễ, Fischhoff et al. (1977) tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng con người thường thể
hiện sự quá tự tin trong các cơng việc phức tạp, khó khăn hoặc các tình huống
khơng chắc chắn; sự quá tự tin có xu hướng biến mất trong các tình huống rõ ràng,
thơng tin phản hồi lặp đi lặp lại hoặc các cơng việc có tính chất đơn giản.
Bên cạnh việc đánh giá sai về kiến thức, q tự tin cịn được biểu hiện theo nhiều
hình thức khác nhau:
-

Hiệu ứng tốt hơn trung bình (better than average effect): Nhiều người có
khuynh hướng nghĩ rằng khả năng và hiểu biết của họ trên mức trung bình;
nghiên cứu về “ảo tưởng tích cực” chỉ ra rằng hầu hết mọi người có xu
hướng nghĩ họ tốt hơn người khác hoặc trên mức trung bình về những thuộc
tính khác nhau, những thuộc tính đó là thuộc tính xã hội, đạo đức (họ nghĩ họ
thành thật hơn người khác) hoặc các kỹ năng cụ thể, ví dụ như hầu hết các tài
xế lái xe tin rằng kỹ năng lái xe của họ rất giỏi (Taylor & Brown, 1988).


-

Một biểu hiện khác của sự quá tự tin là ảo tưởng kiểm soát (illusion of
control): “Đó là khi con người nghĩ rằng họ có khả năng kiểm sốt tình
huống tốt hơn thực tế có thể.” (Ackert & Deaves, 2009, trang 159)

-

Liên quan với ảo tưởng kiểm soát là lạc quan quá mức (excessive optimism):
“Lạc quan quá mức hiện diện khi con người đánh giá xác suất các kết quả
thuận lợi quá cao hoặc bất lợi quá thấp so với kinh nghiệm quá khứ hoặc
những phân tích suy luận.” (Ackert & Deaves, 2009, trang 160)

Sự quá tự tin phổ biến trong nhiều lĩnh vực, kể cả trong việc ra quyết định tài
chính. Có nhiều bằng chứng cho thấy các nhà quản lý luôn sẵn sàng gia nhập thị
trường, cho phép dòng tiền ảnh hưởng đến việc đầu tư, đầu tư quá mức, thâu tóm
các công ty khác quá dễ dàng, và sử dụng quá nhiều nợ do quá lạc quan..vv..
Nghiên cứu của Kidd & Morgan (1969) tìm thấy rằng các CEO có xu hướng dự
đoán thành quả hoạt động của họ tốt hơn so với thực tế xảy ra.
Gervais et al. (2003) đưa ra quan điểm rằng nhà quản trị có thể quá tự tin hơn tập


6

thể chung vì xu hướng chọn lọc. Theo tác giả, người quá tự tin và lạc quan về viễn
cảnh nghề nghiệp có cơ hội lớn hơn để ứng cử vào các vị trí quản trị có sự cạnh
tranh cao, thậm chí các cơng ty có thể ưa thích các ứng viên này.
Trong giới hạn nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung phân tích sự quá tự tin của
CEO ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn của DN.
2.2.2. Sự quá tự tin của CEO và cấu trúc vốn

Như đã đề cập ở trên, các nghiên cứu tài chính hành vi trước đó đã đưa ra nhiều
bằng chứng cho thấy nhà quản lý thường có xu hướng tự tin quá mức, điều đó ảnh
hưởng đến các quyết định về chính sách tài chính của cơng ty, đặc biệt là các quyết
định về cấu trúc vốn.
Trong mơ hình đưa ra bởi Heaton (2002), các CEO quá tự tin tin rằng các dự án
cơng ty họ đang thực hiện có lợi nhuận tốt hơn mức thực tế của các dự án đó. Vì
vậy, các CEO nghĩ rằng các chứng khốn do cơng ty họ phát hành đã bị định giá
thấp bởi các nhà đầu tư bên ngồi. Do đó, cơng ty sẽ ưu tiên tài trợ các dự án bằng
nguồn vốn nội bộ, tiếp theo là phát hành chứng khoán nợ, cuối cùng mới phát hành
vốn cổ phần mới. Họ còn đánh giá quá cao các dòng tiền tương lai, hiện giá thuần
(NPV) của những dự án đầu tư mới, và như vậy dễ dẫn đến việc đầu tư vào các dự
án có NPV âm. Kết quả nghiên cứu của Heaton khác biệt so với nhận định ban đầu
của Myers (1984); Myers & Majluf (1984).
Malmendier & Tate (2005); Fairchild (2005), sử dụng mơ hình của Heaton để đo
lường sự q tự tin của CEO và có kết quả tương tự như Heaton (2002).
Hackbarth (2004) dựa theo mơ hình lý thuyết đánh đổi khi có sự ảnh hưởng bởi
các đặc điểm của CEO, với giả thuyết thị trường hợp lý đã phát triển một khung lý
thuyết nghiên cứu về cấu trúc vốn của các DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đặc
điểm của CEO là một biến quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của DN. Những
CEO quá tự tin, quá lạc quan có xu hướng chọn mức nợ cao hơn và phát hành nợ
thường xuyên hơn so với CEO hợp lý, nhưng các CEO này không nhất thiết ra
quyết định về cấu trúc vốn theo lý thuyết trật tự phân hạng.


7

Một số nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia khác nhau phần lớn cho thấy kết
quả tương tự các nhận định nêu trên, bao gồm:
2.2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm quốc tế
 Oliver (2005) nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và

sự quá tự tin của CEO.
Dữ liệu gồm 290 công ty được chọn trong 500 công ty lớn nhất và lâu đời
nhất của Mỹ hoạt động trong ngành công nghiệp, cơ sỡ dữ liệu Compustat,
giai đoạn từ năm 1978 đến năm 2004.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự quá tự tin của CEO là nhân tố quan trọng
giải thích cho các quyết định tài chính của cơng ty, các cơng ty được điều
hành bởi CEO càng tự tin sẽ có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn.
Ba biến kiểm sốt chính cũng thể hiện sự ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ đòn
bẩy tài chính:
- Cơng ty có tỷ lệ tài sản đảm bảo cao, mức nợ sẽ càng cao và ngược lại.
- Quy mô công ty và khả năng sinh lời càng cao thì tỷ lệ địn bẩy càng thấp.
 Malmendier, Tate & Yan (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa sự quá tự tin
của CEO với các chính sách tài chính của công ty.
Dữ liệu gồm 477 công ty lớn trên thị trường chứng khoán Mỹ từ năm 1980
đến năm 1994, điều kiện là các công ty này được Forbes bầu chọn trong danh
sách các cơng ty lớn nhất của Mỹ ít nhất 4 lần.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài các nhân tố như: thị trường, ngành và các
yếu tố riêng của công ty, các quyết định về cấu trúc vốn cịn bị ảnh hưởng
bởi tình hình số liệu kế tốn và các đặc tính của nhà quản lý. CEO quá tự tin
thích phát hành nợ hơn vốn chủ sở hữu so với các CEO khác, họ thích tài trợ
cho thâm hụt bằng nợ. Do đó, Ban giám đốc thường sử dụng các công cụ
khác nhau để làm thuyên giảm sự quá tự tin của CEO như: chi trả cổ tức,
khống chế mức nợ.


8

 David, Graham & Harvey (2007) nghiên cứu ảnh hưởng của sự quá tự tin
của người quản lý đến các chính sách tài chính của cơng ty.
Dữ liệu được thu thập từ nguồn Compustat gồm 1500 công ty lớn nhất niêm

yết trên thị trường chứng khoán Mỹ từ tháng 03/2001 đến 03/2007.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công ty được điều hành bởi Giám đốc tài chính
(CFO) quá tự tin có xu hướng đầu tư nhiều hơn, sử dụng địn bẩy nợ cao hơn,
chi trả cổ tức ít hơn, thích sử dụng nợ dài hạn hơn nợ ngắn hạn và thực hiện
mua bán sát nhập nhiều hơn. Bài nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ cùng
chiều giữa CFO quá tự tin và cấu trúc tài chính, họ có xu hướng mua nhiều
cổ phiếu quỹ khi cổ phiếu giảm giá và phát hành ít cổ phiếu khi giá tăng.
 Mefteh & Oliver (2007) nghiên cứu thực nghiệm xem xét sự quá tự tin của
CEO ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty ở Pháp.
Dữ liệu gồm 1.670 quan sát được thu thập từ các công ty phi tài chính niêm
yết trên thị trường chứng khốn Pháp. Các số liệu kế tốn và báo cáo tài
chính được thu thập từ nguồn Compustat Global, thu nhập từ chứng khoán
được lấy từ nguồn Datastream và chỉ số đo lường sự quá tự tin của CEO
được lấy từ nguồn European Commission.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự quá tự tin của CEO và tỷ lệ địn bẩy tài chính
có mối quan hệ cùng chiều với mức ý nghĩa cao, những CEO này có ảnh
hưởng đến các quyết định tài chính của công ty, họ quá tự tin về tương lai
của cơng ty và có xu hướng thích nợ hơn vốn cổ phần, điều đó làm gia tăng
nguy cơ phá sản và chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cịn tìm
hiểu ảnh hưởng của sự q tự tin của nhà đầu tư đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính,
và tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa sự quá tự tin của nhà đầu tư với tỷ
lệ địn bẩy tài chính.
 Barros & Silveira (2008) nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng
đến cấu trúc vốn của các cơng ty ở Brazil, với kỳ vọng tìm thấy mối quan hệ
giữa cấu trúc vốn và sự quá tự tin của CEO. Bài nghiên cứu có điểm đặc biệt


9

là đưa độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy tài chính (biến phụ thuộc thể hiện cấu trúc

vốn) vào mơ hình và xem xét sự ảnh hưởng của độ trễ này đến tỷ lệ địn bẩy
tài chính.
Dữ liệu gồm 153 cơng ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Sao
Paulo (Bovespa) từ năm 1998 đến năm 2003, sử dụng cơ sở dữ liệu
Economatica (Cơ sở dữ liệu sẵn có lớn nhất ở Brazil).
Bài nghiên cứu cho thấy sự quá tự tin của CEO là một nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến tỷ lệ địn bẩy tài chính, CEO quá tự tin có xu hướng sử dụng
nhiều nợ hơn so với CEO hợp lý. Ngoài ra, các nhân tố khác: khả năng sinh
lời, tỷ lệ giá thị trường so với giá trị sổ sách, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, quy
mô công ty, mức độ tập trung quyền lực cũng thể hiện mối quan hệ với tỷ lệ
địn bẩy tài chính, với mức ý nghĩa cao.
 Chen & Chen (2009) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và
cơ cấu kỳ hạn nợ của các công ty ở Trung Quốc.
Dữ liệu được thu thập từ Cơ Sở Dữ liệu phân tích Tinysoft, được xây dựng
bởi công ty TNHH Tinysoft (Thâm Quyến), mẫu nghiên cứu bao gồm các
cơng ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải và
Thâm Quyến từ năm 2003 đến năm 2005, với 593 mẫu và 11,8% CEO trong
mẫu được phân loại là quá tự tin.
Tác giả đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa giữa sự quá tự tin
của CEO với nợ của cơng ty, các cơng ty có CEO q tự tin chọn mức nợ cao
hơn so với các công ty khác. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các CEO quá
tự tin đánh giá cao khả năng phát triển và đánh giá thấp rủi ro phá sản của
công ty nên thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn nợ dài hạn.
 Park & Kim (2009) cho thấy sự quá tự tin của CEO là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ địn bẩy tài chính, CEO q tự tin có xu hướng
chọn tỷ lệ địn bẩy cao hơn so với CEO hợp lý. Ngoài ra, các nhân tố khác:
khả năng sinh lời, tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách, tỷ lệ tài sản có thể


10


thế chấp, quy mô công ty cũng thể hiện mối quan hệ với tỷ lệ địn bẩy tài
chính, với mức ý nghĩa cao.
Dữ liệu phân tích gồm 516 cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường
chứng khốn Hàn Quốc giai đoạn từ năm 1985 đến năm 2007, số liệu và báo
cáo tài chính được lấy từ nguồn Korea Information Service (KIS), tác giả sử
dụng chỉ số Business Survey Index (BSI) 12(mười hai) tháng thu thập từ
ngân hàng Hàn Quốc làm thước đo sự quá tự tin của CEO.
 Teng & Liu (2011) nghiên cứu lý thuyết trật tự phân hạng ở Đài Loan khi có
sự ảnh hưởng của CEO quá lạc quan.
Dữ liệu được thu thập từ Taiwan Economic Journal (TEJ), mẫu nghiên cứu
bao gồm các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Đài Loan (TSE)
và thị trường OTC từ năm 1989 đến năm 2004 (ngoại trừ các cơng ty tài
chính, các cơng ty đã hủy niêm yết, các công ty IPO và các công ty có thời
điểm kết thúc năm tài chính sau tháng 12).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty hoạt động trong điều kiện thông tin
bất cân xứng, mặc dù chịu ảnh hưởng của lý thuyết trật tự phân hạng, nhưng
lý thuyết tài chính hành vi về sự quá tự tin của CEO có thể giải thích thỏa
đáng cho các quyết định tài chính của các cơng ty niêm yết ở Đài Loan, CEO
quá lạc quan có xu hướng phát hành nợ để tài trợ cho thâm hụt tài chính.
 Azouzi & Jarboui (2012) xem xét các lệch lạc trong nhận thức của CEO ảnh
hưởng đến lựa chọn cấu trúc vốn của các cơng ty phi tài chính ở Tuynidi.
Dữ liệu phân tích được thu thập từ bảng câu hỏi gồm 100 công ty (28 công ty
niêm yết và 82 công ty chưa niêm yết) năm 2010.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các CEO quá tự tin đánh giá quá cao khả năng
của bản thân và đánh giá thấp rủi ro, do đó họ có xu hướng đầu tư vào các dự
án có rủi ro cao để làm tăng giá trị của công ty. Các CEO này lựa chọn tài trợ
theo quan điểm của lý thuyết trật tự phân hạng: ưu tiên nguồn vốn nội bộ



11

trước, tiếp theo là đến các khoản nợ, có thể kết hợp giữa vốn nội bộ và nợ để
giảm thiểu rủi ro cho công ty và cuối cùng mới chọn phương án tài trợ bằng
vốn cổ phần.
 Tomak (2013) dựa theo mơ hình của Oliver (2005) và đưa thêm 2(hai) nhân
tố: tổng sản lượng quốc nội (GDP) và tỷ lệ lạm phát vào mơ hình nghiên cứu
để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các cơng
ty sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Dữ liệu gồm 115 công ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Istanbul (ISE) từ năm 2002 đến năm 2011.
Tuy kết quả nghiên cứu không như kỳ vọng của tác giả: mối quan hệ giữa sự
quá tự tin của CEO và tỷ lệ địn bẩy tài chính khơng rõ ràng và không đủ
bằng chứng cho thấy CEO quá tự tin sử dụng nhiều nợ hơn, nhưng bài
nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ địn bẩy tài chính
của cơng ty: Quy mơ cơng ty có mối quan hệ cùng chiều, khả năng sinh lời
có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ địn bẩy tài chính.
 Wang, Chen & Yua (2013) tìm thấy bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của sự
quá tự tin của CEO ảnh hưởng đến các quyết định tài trợ của các cơng ty phi
tài chính ở Đài Loan từ năm 1994 đến năm 2004. Tác giả so sánh việc tài trợ
của công ty thông qua việc phát hành nợ và phát hành vốn cổ phần để xác
định các quyết định tài chính của cơng ty bị chi phối bởi CEO quá tự tin hay
CEO hoạt động theo thị trường.
Dữ liệu được thu thập từ Taiwan Economic Journal (TEJ), với mẫu là các
công ty phát hành thêm nợ hoặc phát hành thêm vốn trong kỳ nghiên cứu.
CEO được phân loại là quá tự tin nếu ưu tiên sử dụng nợ và CEO được phân
loại là hoạt động theo thị trường nếu ưu tiên sử dụng vốn cổ phần.


12


2.2.2.2. Bằng chứng ở Việt Nam
 Lê Đạt Chí (2013) kiểm định những nhân tố giữ vai trò quan trọng trong
quyết định cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên nền tảng các lý thuyết truyền thống về
cấu trúc vốn (đánh đổi, trật tự phân hạng và thời điểm thị trường), đồng thời
xem xét vấn đề trong khuôn khổ lý thuyết tài chính chính hành vi.
Mẫu quan sát gồm 178 cơng ty phi tài chính được niêm yết trên các sàn giao
dịch chứng khoán ở Việt Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2010. Dữ liệu thống kê được tác giả thu thập và tổng hợp từ các
bảng báo cáo tài chính của các cơng ty.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi của nhà quản trị (sự quá tự tin của
CEO) có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ địn bẩy tài chính, bên cạnh đó
5(năm) nhân tố khác giữ vai trị quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy bao
gồm: (a) thuế, lạm phát, khả năng sinh lời, tỷ số giá trị thị trường trên giá sổ
sách có mối quan hệ ngược chiều và (b) địn bẩy ngành có mối quan hệ cùng
chiều.
Ở Việt Nam, các phân tích, nghiên cứu về cấu trúc vốn và các yếu tố tác động
đến lựa chọn cấu trúc vốn được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên, nghiên cứu về
sự ảnh hưởng của các đặc điểm tâm lý, hành vi của CEO - cụ thể là sự quá tự tin đến việc lựa chọn cấu trúc vốn còn rất hạn chế.
Bài nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời cho vấn đề: Sự quá tự tin của CEO ảnh
hưởng như thế nào đến lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam?
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả kỳ vọng bài nghiên cứu cho thấy: (1)
biến số thể hiện sự quá tự tin của CEO là một nhân tố quan trọng giải thích cho cấu
trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam, (2) các doanh nghiệp được điều hành bởi
những CEO quá tự tin có xu hướng thích sử dụng nợ hơn vốn cổ phần, do đó tỷ lệ
địn bẩy tài chính cao hơn.


13


3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong phần tiếp theo, bài nghiên cứu trình bày mơ hình, phương pháp nghiên cứu
và định nghĩa các biến được xem là có liên quan đến lựa chọn cấu trúc vốn của các
công ty.
3.1. Dữ liệu
Mẫu quan sát gồm 125 cơng ty phi tài chính thu thập ngẫu nhiên được niêm yết
trên các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn từ
năm 2008 đến năm 2012. Dữ liệu thống kê được thu thập và tổng hợp từ các bảng
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và nghị quyết đại hội đồng cổ đông của các
công ty.
Dữ liệu trong bài nghiên cứu là dữ liệu bảng ba chiều gồm: năm, công ty và nhân
tố. Các chỉ tiêu thu thập và tính tốn cho từng cơng ty bao gồm: Thơng tin về chủ
tịch và CEO (tên, giới tính, học vấn, sáng lập viên, tỷ lệ cổ phần nắm giữ), tỷ lệ địn
bẩy tài chính theo giá thị trường, tỷ lệ địn bẩy tài chính theo giá sổ sách, số lượng
cổ phần đang lưu hành, tổng tài sản (nguồn vốn), doanh thu thuần, tổng nợ, vốn chủ
sở hữu, trị giá tài sản cố định, hàng tồn kho, chi phí khấu hao, lợi nhuận kế hoạch,
lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, chi phí bán hàng, tỷ lệ tăng trưởng doanh
thu hàng năm, khả năng sinh lời (ROA, ROS), giá cổ phiếu cuối kỳ, tỷ lệ giá thị
trường so với giá sổ sách của cổ phiếu.
3.2. Mơ hình và phƣơng pháp nghiên cứu.
Theo truyền thống, các quyết định tài trợ của các CEO là kết quả của một loạt
các yếu tố quyết định liên quan đến đặc điểm thị trường, ngành và công ty. Tác giả
mong muốn xác minh liệu cấu trúc vốn của một mẫu các cơng ty có thể được giải
thích bởi các yếu tố quyết định truyền thống cũng như kiểm định liệu sự quá tự tin
của CEO có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của DN Việt Nam hay không?
Frank & Goyal (2004) đã sử dụng mẫu gồm các công ty Mỹ trong khoảng thời
gian từ năm 1950 đến năm 2000 và đánh giá tầm quan trọng của 36 nhân tố ảnh



14

hưởng đến tỷ lệ địn bẩy tài chính. Tác giả chứng minh rằng: tập hợp 7 nhân tố giải
thích trên 32% sự thay đổi của tỷ lệ đòn bẩy, trong khi đó 29 nhân tố cịn lại chỉ giải
thích được 4%”. Bảy nhân tố đó là: địn bẩy trung bình ngành, tỷ lệ giá trị thị trường
so với giá trị sổ sách, chi trả cổ tức, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, khả năng sinh lời,
quy mơ cơng ty và kỳ vọng lạm phát.
Oliver (2005) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty tại
Mỹ: sự quá tự tin của CEO, tỷ lệ giá trị thị trường so với giá trị sổ sách, quy mô
công ty, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, tốc độ phát triển của giá trị
thị trường so với giá sổ sách. Tomak (2013) đã sử dụng các nhân tố tương tự như
Oliver và bổ sung thêm 2 (hai) nhân tố đòn bẩy ngành, GDP vào mơ hình cho thấy
các nhân tố này có ảnh hưởng với mức độ khác nhau lên tỷ lệ địn bẩy tài chính của
các cơng ty ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Chen & Chen (2009) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc như: tỷ lệ giá trị thị
trường so với giá trị sổ sách, chi trả cổ tức, lợi nhuận, quy mô công ty, tấm chắn
thuế phi nợ, sự quá tự tin của CEO.
Barros & Silveira (2008) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của
các công ty trên sàn giao dịch chứng khoán Sao Paulo gồm: độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy,
sự quá tự tin của nhà quản lý, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, mức
độ tập trung quyền lực của nhà quản lý. Việc đưa độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy vào mơ
hình đã được đề xuất bởi Fama & French (2002), Frank & Goyal (2003), Gaud et
al.(2005), Florysiak & Elsas (2008).
Lê Đạt Chí ( 2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất lên việc tài trợ
nợ của các công ty ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 đã tìm
thấy 6 nhân tố cốt lõi giải thích 45,72% sự thay đổi tỷ lệ địn bẩy theo giá thị trường
của các công ty trên thị trường chứng khốn Việt Nam: các nhân tố vĩ mơ (thuế, lạm
phát), nhân tố nội tại công ty (lợi tức, tăng trưởng) hay nhân tố ngành (đòn bẩy
ngành), hành vi nhà quản trị (sự quá tự tin).



15

Phỏng theo nghiên cứu của Barros & Silveira (2008), bài nghiên cứu xây dựng
mơ hình nghiên cứu thực nghiệm như sau:
LEVit =  LEVit-1 +  xit + ui +  it
Trong đó:
LEVit : là tỷ lệ địn bẩy tài chính của cơng ty i năm thứ t
ui

: là những đặc điểm của công ty không thể quan sát ảnh hưởng đến
LEVit và không thay đổi theo thời gian.

 it

: là sai số của mơ hình hay sai số của phép ước tính hồi quy.

t

: là số năm ( t = 1,2,..,5 năm) và i là số công ty ( i = 1,2,..,125 công ty)



: là vector tham số chứa các hệ số được ước tính (ngoại trừ  ).

xit

: là vector bao gồm tất cả những biến ảnh hưởng đến tỷ lệ địn bẩy tài
chính bao gồm cả sự quá tự tin của CEO


Việc ước tính các hệ số của phương trình trên phải xem xét đến hiện tượng nội
sinh của các biến trong mơ hình.
Nghiên cứu tài trợ của DN về mặt lý thuyết và thực nghiệm trước đây cho thấy
tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ lệ địn bẩy tài chính và một vài biến
khác. Ví dụ, những nghiên cứu gần đây cho rằng cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến
chính sách chi trả cổ tức của công ty, hay tốc độ tăng trưởng của công ty ảnh hưởng
đến việc chi trả cổ tức. Những lý do tương tự có thể được áp dụng đối với một vài
biến khác và thường mơ hồ về mối quan hệ nhân quả.
Với mơ hình động (bao gồm biến trễ của biến phụ thuộc), thời gian dữ liệu ngắn,
dữ liệu bảng ba chiều và để khắc phục các lỗi của mơ hình như: hiện tượng nội sinh,
phương sai thay đổi, tự tương quan, tác giả chọn áp dụng phương pháp GMM- Sys
để ước lượng mơ hình nghiên cứu.


16

Với thời gian dữ liệu ngắn (05 năm), mơ hình động và mẫu không lớn, áp dụng
phương pháp GMM – sys sẽ cho kết quả tốt hơn so với GMM – dif. (Blundell
Richard and Bond, 1998)
3.3. Xác định các biến trong mơ hình
3.3.1. Biến phụ thuộc (Tỷ lệ địn bẩy tài chính – LEV)
Bài nghiên cứu sử dụng tỷ số nợ trên tổng giá trị tài sản (tỷ lệ đòn bẩy tài chính)
là biến thể hiện cấu trúc vốn của DN. Gồm tỷ lệ địn bẩy tài chính theo giá thị
trường và tỷ lệ địn bẩy tài chính theo giá sổ sách
-

Tỷ lệ địn bẩy tài chính theo giá thị trường (LEVM) = Tổng nợ/Giá trị thị
trường của tổng tài sản.
Trong đó:

Giá trị thị trường của tổng tài sản = giá trị sổ sách của tổng tài sản - giá trị
sổ sách của cổ phần phổ thông + giá trị thị trường của cổ phần.
Tổng nợ = Tổng nợ ngắn hạn + Tổng nợ dài hạn

-

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính sổ sách (LEVB) = Tổng nợ/Giá trị sổ sách của tổng
tài sản.

3.3.2. Các biến độc lập
Bài nghiên cứu xem xét các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ địn bẩy bao gồm:
-

Nhóm nhân tố lợi tức: tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS), tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

-

Nhóm nhân tố quy mơ cơng ty (SIZE): logarit tự nhiên của tài sản (lnA)

-

Nhóm nhân tố tăng trưởng: tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (ds)

-

Nhóm nhân tố tính chất của tài sản: tỷ lệ tài sản có khả năng thế chấp
(TANG)

-


Nhóm nhân tố tài chính hành vi: sự quá tự tin của CEO (OVER)

-

Và một số nhân tố khác.


17

3.3.2.1. Các biến đo lƣờng sự quá tự tin của CEO (OVER)
Như đã đề cập các phần trên, có nhiều bằng chứng cho thấy sự quá tự tin của
CEO là một nhân tố quyết định cấu trúc vốn của DN. Thách thức lớn nhất đối với
việc phân tích sự quá tự tin của CEO là xây dựng một phương pháp đo lường đáng
tin cậy, tuy nhiên không thể đo lường đại lượng này một cách trực tiếp, chúng ta cần
xác định các biến thay thế khác đại diện cho chúng.
Một số lý thuyết trước đây đã đưa ra các phương pháp đo lường sự quá tự tin của
CEO, như sau:
 Số lƣợng cổ phiếu và quyền chọn cổ phiếu của ngƣời quản lý
Phương pháp này được đề xuất đầu tiên bởi Malmendier & Tate (2005,
2008). CEO được phân loại là quá tự tin nếu có một trong ba biểu hiện sau: thứ
nhất, khi CEO nắm giữ một quyền chọn cổ phiếu trong 5 năm, nếu CEO đó nắm
giữ quyền chọn cổ phiếu được định giá cao hơn 67% (nghĩa là giá cổ phiếu vượt
quá giá thực hiện hơn 67%). Thứ hai, CEO nắm giữ một quyền chọn cho đến
năm cuối cùng của quyền chọn. Thứ ba, CEO mua thêm cổ phiếu của cơng ty
mặc dù có nhiều dấu hiệu cho thấy cổ phiếu đó có rủi ro cao.
 Nhận thức của truyền thông về CEO
Phương pháp này được sử dụng bởi Malmendier & Tate (2008), tác giả tổng
hợp một số đánh giá về CEO thông qua một vài phương tiện truyền thơng chính,
phân thành năm loại và cho mỗi loại một mức điểm riêng biệt tương ứng.

Phương pháp này cũng được sử dụng bởi Hribar & Yang (2006).
 Chênh lệch giữa lợi nhuận kế hoạch trƣớc thuế với lợi nhuận thực hiện
trƣớc thuế
Phương pháp này được sử dụng bởi Lin & các cộng sự (2005); Hribar &
Yang (2006); Chen & Chen (2009); Lê Đạt Chí (2013). Các tác giả này đưa ra
phương pháp đo lường sự quá tự tin của CEO bằng các tính tốn sự chênh lệch
giữa lợi nhuận kế hoạch trước thuế với lợi nhuận thực hiện trước thuế của công


18

ty (FE= Lợi nhuận kế hoạch trước thuế - lợi nhuận thực hiện trước thuế của công
ty). FE càng lớn cho thấy CEO dự đoán quá cao lợi nhuận thu được trong tương
lai, CEO càng quá tự tin.
 Tần số của việc mua bán sát nhập đƣợc thực hiện bởi các CEO
Phương pháp này được sử dụng bởi Doukas & Petmezas (2007), tác giả cho
rằng CEO càng tự tin thì các tần số thực hiện việc mua bán sát nhập càng cao.
CEO được phân loại là quá tự tin nếu CEO đó thực hiện ít nhất năm lần mua bán
sát nhập trong thời gian CEO này quản lý.
 Chỉ số khảo sát
Phương pháp này được sử dụng bởi Oliver (2005). Tác giả đo lường sự quá
tự tin của CEO bằng bình quân 12 tháng của chỉ số Consumer Sentiment Index
(CSI) của trường Đại học Michigan từ năm 1978 đến năm 2004. Mefteh &
Oliver (2007) sử dụng chỉ số Economic Sentiment Indicator (ESI) của Ủy ban
Châu Âu từ năm 1995 đến năm 2004, với thang điểm từ -100 đến 100. Chỉ số
này được tính tốn thơng qua các cuộc khảo sát được gửi đến các CEO của các
công ty. Cuộc khảo sát liên quan đến dự đoán của các CEO về tình hình sản xuất
của cơng ty, mức hàng tồn kho và doanh số kỳ sắp tới khi đặt công ty trong mối
quan hệ tổng thể ngành, nền kinh tế và công ty.
Phương pháp đo lường này cũng được sử dụng bởi Park & Kim (2009);

Tomak (2013).
 Các đặc điểm của CEO
Phương pháp này được sử dụng bởi Wei & Jiaxing (2011), tác giả sử dụng
các đặc điểm của CEO để đo lường mức độ quá tự tin. Các đặc điểm như: tuổi,
nhiệm kỳ làm việc, học vấn, chuyên môn, sự tập trung quyền lực của CEO.
Những CEO có độ tuổi càng cao càng có nhiều kinh nghiệm và sử dụng
nhiều thời gian để ra quyết định nên họ ít thể hiện sự quá tự tin. Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Taylor (1975). Tương tự như vậy, những CEO


×