Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nhận diện kiểu bài tập định hướng phát triển năng lực trong phân môn tiếng việt và làm văn cho học sinh THPT ở sách giáo khoa ngữ văn hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.9 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
-------------------

HỨA BÁCH THẢO

NHẬN DIỆN KIỂU BÀI TẬP
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT VÀ LÀM VĂN
CHO HỌC SINH THPT
Ở SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN HIỆN HÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
-------------------

NHẬN DIỆN KIỂU BÀI TẬP
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT VÀ LÀM VĂN
CHO HỌC SINH THPT
Ở SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN HIỆN HÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGÀNH: SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Đăng Châu

Người thực hiện:
HỨA BÁCH THẢO

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015


Lời cam đoan
Tôi, Hứa Bách Thảo, sinh viên lớp 11SNV, khoa Ngữ Văn, trường Đại
học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, xin cam đoan rằng: Cơng trình này do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên, Th.S Nguyễn Đăng Châu.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung khoa học trong cơng trình này.
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 04 năm 2015
Người thực hiện

Hứa Bách Thảo


Lời cảm ơn
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới
thầy Nguyễn Đăng Châu, người đã đồng hành và tận tình hướng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Qua đây cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô
giáo trong khoa Ngữ Văn đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu đề tài. Cũng xin được cảm ơn các thầy cô trong thư
viện trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã cung cấp nguồn tài liệu
quý giá cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của gia

đình và bạn bè trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hứa Bách Thảo


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.1. Lý do khoa học: ....................................................................................... 1
1.2. Lí do thực tiễn: ........................................................................................ 2
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 6
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập có tính định hướng năng lực cần nhận
diện. ............................................................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
4.1. Phương pháp khảo sát, thống kê .............................................................. 6
4.2. Phương pháp so sánh – đối chiếu ............................................................. 7
5. Quy ước viết tắt .......................................................................................... 7
6. Bố cục của khóa luận.................................................................................. 7
NỘI DUNG .................................................................................................... 9
CHƯƠNG I: NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
THEO............................................................................................................. 9
ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC .................................................. 9
1.1. Năng lực .................................................................................................. 9
1.1.1. Năng lực ............................................................................................... 9
1.1.2. Năng lực người học (competency) ...................................................... 11

1.1.2.1. Năng lực tiếng Việt của người học................................................... 15
1.1.2.2. Năng lực làm văn của người học...................................................... 17
1.2. Đánh giá theo định hướng năng lực người học ...................................... 18
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 18
1.2.2. Bài tập theo định hướng năng lực của người học (đề xuất các tiêu chí)
..................................................................................................................... 20


1.2.2.2. Cấu trúc dạng bài tập định hướng năng lực làm văn ........................ 22
CHƯƠNG II................................................................................................. 25
KHẢO SÁT KIỂU BÀI TẬP ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TIẾNG VIỆT VÀ LÀM VĂN ...................................................................... 25
CỦA NGƯỜI HỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN THPT .................. 25
HIỆN HÀNH ............................................................................................... 25
2.1. Tổng thuật các kiểu bài tập trong phân môn Tiếng Việt ở sách giáo khoa
Ngữ văn THPT hiện hành............................................................................. 25
2.1.1. Khảo sát, thống kê .............................................................................. 25
2.1.2. Kết quả khảo sát ................................................................................. 27
2.1.3. Nhận xét, đánh giá mức độ định hướng năng lực tiếng Việt trong các
bài tập định hướng năng lực ở sách giáo khoa Ngữ văn THPT hiện hành ..... 28
2.1.3.1. Ưu điểm........................................................................................... 28
2.1.3.2. Nhược điểm ..................................................................................... 31
2.2. Tổng thuật các kiểu bài tập trong phân môn Làm văn ở sách giáo khoa
Ngữ văn THPT hiện hành............................................................................. 33
2.2.1. Khảo sát, thống kê .............................................................................. 33
2.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................. 36
2.2.3. Nhận xét, đánh giá mức độ định hướng năng lực làm văn trong các bài
tập định hướng năng lực ở sách giáo khoa Ngữ văn THPT hiện hành .......... 37
2.2.3.1. Ưu điểm........................................................................................... 37
2.2.3.2. Nhược điểm ..................................................................................... 42

CHƯƠNG III: KHUYẾN NGHỊ VỀ NHỮNG YÊU CẦU CẦN CÓ ĐỐI VỚI
MỘT KIỂU BÀI TẬP ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC ................................... 45
3.1. Về nguyên tắc đánh giá ......................................................................... 45
3.1.1. Đối với phân môn Tiếng Việt ............................................................. 45
3.1.2. Đối với phân môn Làm văn ................................................................ 49
3.2. Về yêu cầu............................................................................................. 56
3.2.1. Đối với phân môn Tiếng Việt ............................................................. 56


3.2.2. Đối với phân môn Làm văn ................................................................ 58
KẾT LUẬN.................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khoa học:
Định hướng phát triển năng lực cho học sinh nhằm hướng đến chuyển
đổi quy trình dựa vào năng lực người học cần có để cung cấp nội dung trong
chương trình các môn học là một yêu cầu quan trọng trong mục tiêu đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục phổ thơng
nói riêng đã và đang được tồn ngành tích cực triển khai trong thời gian qua,
trong đó khơng loại trừ mơn Ngữ văn. Với việc tích hợp ba phân mơn, có thể
thấy đây là một môn học đặc thù cũng đang nhận được nhiều sự quan tâm,
những ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trên cả nước
nhằm hiện thực hóa các mục tiêu, đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
phổ thơng sau năm 2015.
Nhận diện kiểu bài tập định hướng phát triển năng lực trong phân môn

Tiếng Việt và Làm Văn cho học sinh THPT ở sách giáo khoa Ngữ văn hiện
hành có thể xem là một đề tài tiếp nối các vấn đề về phát triển năng lực cho
học sinh phổ thông, đã được ngành giáo dục đề cập đến trong nhiều năm qua.
“Mơn Ngữ văn là một mơn học tích hợp, với ba phân mơn: văn học,
tiếng Việt, làm văn. Vì vậy năng lực ngữ văn thực chất là một hệ thống các
năng lực: năng lực văn học (năng lực cảm thụ tác phẩm văn học), năng lực
ngôn ngữ (năng lực sử dụng tiếng Việt) và năng lực làm văn (năng lực sản
sinh các văn bản nói, viết)” [8, tr.43]. Trong đó phân môn Tiếng Việt và Làm
văn là hai phân môn có tính chất cơng cụ, bổ trợ cho người học trong việc học
môn Ngữ văn và các môn học khác cũng như là phương tiện giao tiếp quan
trọng trong đời sống hằng ngày, vì vậy có thể thấy đây là hai phân mơn có ý
nghĩa thiết thực đối với học sinh phổ thơng. Tuy nhiên, do vẫn cịn những ý


2

kiến có quan niệm chưa đầy đủ khi cho rằng “lí luận dạy học và các cơng trình
nghiên cứu về dạy học môn Ngữ văn ở phổ thông đều thống nhất quan điểm
cho rằng năng lực văn học là tiêu chuẩn quan trọng nhất cũng đồng thời là
phẩm chất cơ bản của học sinh khi học môn Ngữ văn trong trường phổ thơng”
[8, tr. 77], vì vậy mà hai phân môn này chưa thật sự được mọi người chú
trọng, đánh giá đúng, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu chun sâu. Từ
đó với đề tài này chúng tơi khơng chỉ muốn làm sáng rõ kiểu bài tập định
hướng năng lực cho học sinh ở sách giáo khoa Ngữ văn phổ thơng nói chung
mà chúng tơi cịn muốn tập trung nghiên cứu cụ thể ở hai phân môn: Tiếng
Việt và Làm văn. Qua đó, chúng tơi hi vọng đề tài này có thể góp phần bổ
sung, và tiến tới hồn chỉnh kiểu bài tập theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh phổ thơng, và từ đó, đề tài sẽ là tài liệu phục vụ đắc lực cho việc học
tập và giảng dạy của người viết sau này.
1.2. Lí do thực tiễn:

Có thể thấy việc thực hiện đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ
thơng là hướng thay đổi tích cực của ngành Giáo dục Việt Nam được thể hiện
rõ nét ở sự hưởng ứng, đồng thuận cao từ phía các nhà quản lí giáo dục, các
chuyên gia cũng như từ phía các nhà giáo.
Sẽ là một giáo viên THPT trong tương lai, trực tiếp tham gia vào quá
trình tổ chức, giảng dạy người học, ý thức được rằng bản thân cũng khơng
đứng ngồi cơng cuộc đổi mới mà ngành Giáo dục đang triển khai thực hiện.
Từ đó chúng tôi đã quyết định lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài Nhận diện
kiểu bài tập định hướng phát triển năng lực trong phân môn Tiếng Việt và
Làm Văn cho học sinh THPT ở sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành với mong
muốn có thể góp một chút sức mình vào cơng cuộc chung của tồn ngành


3

nhằm hướng đến việc thay đổi bộ mặt của nền giáo dục nước nhà một cách
tồn diện, có hiệu quả.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Điểm lại tình hình nghiên cứu qua các tài liệu đã được công bố mà
chúng tơi có được, chúng tơi nhận thấy rằng:
Mặc dù khơng nhiều, song đã có những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu
về vấn đề đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thơng nói chung và mơn
Ngữ văn nói riêng giai đoạn sau năm 2015, có thể kể đến: Tài liệu hội thảo về
Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ
thông, Tài liệu tập huấn Kĩ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường
phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu
khoa học các trường Đại học Sư phạm toàn quốc lần thứ VII – năm 2014.
Đối với Tài liệu tập huấn Kĩ năng phát triển chương trình giáo dục nhà
trường phổ thơng, tài liệu chỉ mới đưa ra những khái niệm mang tính định
hướng bước đầu của “chương trình theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh”

[7, tr. 36, 37]; chỉ ra được sự khác nhau giữa chương trình giảng dạy định
hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực [7, tr. 38]; đồng thời
“nêu lên một số ưu điểm và hạn chế của cả hai hệ thống chương trình” [7, tr.
39]. Có thể thấy tài liệu mới dừng lại ở những vấn đề chung nhất, cung cấp
cho người đọc những kiến thức cơ bản nhất về năng lực, một số định hướng
để xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng tiếp cận năng lực,
chứ khơng nhằm mục đích đi sâu làm rõ các năng lực cụ thể ở từng môn học.
Trong Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học các trường đại
học Sư phạm toàn quốc lần thứ VII – năm 2014, chúng tơi có bài viết Nhận
diện bài tập định hướng phát triển năng lực tiếng Việt cho học sinh THPT
trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, 11, 12, đây có thể xem là cơ sở để


4

chúng tơi tiếp tục thực hiện bài khóa luận này. Bài viết đã phác thảo những nét
cơ bản của kiểu bài tập (lý tưởng) theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh THPT và được cụ thể ở phân môn Tiếng Việt. Tuy nhiên, bài viết vẫn
chưa thật sự hoàn chỉnh khi những “đánh giá về mức độ định hướng năng lực
của các bài tập định hướng năng lực ở sách giáo khoa” [9, tr. 191, 192], những
“bổ sung, khuyến nghị về những yêu cầu cần có đối với một bài tập định
hướng năng lực” [9, tr. 192, 193] vẫn còn khá chung chung, sơ lược.
Còn với Tài liệu hội thảo về Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học
tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông, đây có thể xem là tài liệu tập hợp
phong phú các bài viết, các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về việc đổi mới đối
với môn Ngữ văn ở các cấp. Tuy nhiên, hầu hết các bài viết đều tập trung vào
vấn đề “đổi mới kiểm tra, đánh giá” việc học tập môn Ngữ văn, nêu ra thực
trạng của việc kiểm tra, đánh giá hiện nay, đề xuất cách ra đề, chấm bài theo
hướng mở nhằm thay đổi chất lượng dạy và học mơn Ngữ văn. Cũng có nhiều
bài viết đưa ra được các định nghĩa về năng lực, năng lực Ngữ văn của học

sinh, bàn đến các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần hình thành cho
người học ở mơn Ngữ văn. Song lại có rất ít bài viết đề cập đến năng lực ở
từng phân môn cụ thể của môn học này, đặc biệt là phân môn Tiếng Việt và
Làm văn – hai phân mơn có tính chất công cụ, bổ trợ cho người học trong việc
học các môn học khác cũng như trong sinh hoạt hằng ngày. Khảo sát tồn bộ
tài liệu, chúng tơi nhận thấy có một số đề tài quan tâm đến việc phát triển
năng lực tiếng Việt và làm văn cho học sinh phổ thơng có thể kể đến như:
Báo cáo của tác giả Nguyễn Quang Ninh đề cập đến các vấn đề đến
phân môn Làm văn, song Nguyễn Quang Ninh chỉ mới tập trung nghiên cứu
các năng lực làm văn và xem đây như là những năng lực cần đánh giá ở học
sinh: “Đánh giá năng lực làm văn của học sinh là đánh giá năng lực tổ chức


5

giao tiếp bằng ngôn ngữ…” [8, tr. 49]; “Đánh giá năng lực làm văn của học
sinh là đánh giá năng lực chuyển ý thành lời…” [8, tr. 50]; “Đánh giá năng lực
làm văn của học sinh là đánh giá cách tổ chức văn bản…” [8, tr. 52]. Ở đây,
tác giả bài viết mới dừng lại ở việc xác định những năng lực làm văn cần có
của học sinh phổ thơng, song đây mới chỉ là những “suy nghĩ bước đầu” mang
tính chủ quan của tác giả, mặc khác bài viết cũng chưa đưa ra được các tiêu
chí để đánh giá những năng lực mà mình đã đề xuất.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hiên tập trung giải thích cách hiểu của
mình trong việc đánh giá năng lực sử dụng từ ngữ của học sinh phổ thông theo
hướng tiếp cận năng lực: “Đánh giá năng lực sử dụng từ ngữ của học sinh cần
đánh giá qua giao tiếp và bằng giao tiếp…” [8, tr. 61]; “Đánh giá năng lực sử
dụng từ ngữ của học sinh là đánh giá “kĩ thuật” tổ chức giao tiếp bằng ngơn từ
của các em. Có thể coi “kĩ thuật” tổ chức giao tiếp là tiêu chí thứ hai để đánh
giá năng lực sử dụng từ của học sinh…” [8, tr. 62]; “Đánh giá năng lực sử
dụng từ ngữ của học sinh là đánh giá hiệu quả tác động của từ ngữ được các

em dùng trong bài nói, bài viết đối với người nghe, người đọc…” [8, tr. 63];
“Đánh giá năng lực sử dụng từ ngữ của học sinh vừa cần đánh giá trong tiết
học trên lớp, vừa cần đánh giá trong những hoạt động tự nhiên của các em…”
[8, tr. 64]. Tuy nhiên, tác giả bài viết chỉ mới tập trung quan tâm đến việc
đánh giá năng lực sử dụng từ ngữ (một đơn vị trong cấu trúc của tiếng Việt)
mà chưa có sự xem xét một cách toàn diện năng lực sử dụng tiếng Việt của
học sinh. Vấn đề mà tác giả này quan tâm đề cập đến vẫn còn khá khái quát,
đây chưa phải là một bài viết sâu về việc hình thành và phát triển các năng lực
tiếng Việt cho học sinh phổ thông.
Như vậy, với việc điểm qua – mà chắc chắn là chưa đủ, đã cho thấy hầu
như chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu nhằm nhận diện kiểu bài


6

tập định hướng phát triển các năng lực cụ thể ở môn Ngữ văn cho học sinh
phổ thông theo chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành một cách cụ
thể và có hệ thống.
Tuy nhiên những tài liệu trên đây sẽ là nền tảng vững chắc để chúng tôi
thực hiện đề tài này. Từ những kết quả nghiên cứu của những người đi trước
để lại, với đề tài này chúng tôi sẽ triển khai ở các phương diện: đề xuất các
tiêu chí mà một dạng bài tập theo định hướng năng lực cho học sinh cần thỏa
mãn, trên cơ sở đó chúng tơi tiến hành khảo sát phần bài tập ở phân môn
Tiếng Việt và phân môn Làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn (chương
trình Nâng cao) cấp THPT, nhằm phát hiện và nhận diện các bài tập đáp ứng
được các tiêu chí của dạng bài tập theo định hướng năng lực mà chúng tôi đã
đề xuất. Qua đó, chúng tơi đưa ra những đánh giá (ưu điểm, nhược điểm) trên
tinh thần khách quan đối với những bài tập thuộc kiểu bài tập định hướng
năng lực; từ đó nêu ra một số khuyến nghị với mong muốn hoàn thiện dần
một bài tập tiếng Việt và làm văn theo định hướng phát triển năng lực cho học

sinh phổ thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập có tính định hướng năng lực cần nhận
diện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống bài tập ở phân môn Tiếng Việt và Làm
văn trong sách giáo khoa Ngữ văn THPT hiện hành (chương trình Nâng cao).
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi có sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp khảo sát, thống kê
Phương pháp này giúp người nghiên cứu khảo sát tất cả các bài tập ở
từng đơn vị bài học thuộc hai phân môn Tiếng Việt và Làm văn của môn Ngữ


7

văn. Trên cơ sở đó người nghiên cứu thống kê lại những bài tập thỏa mãn
được các tiêu chí theo định hướng tiếp cận năng lực người học ở sách giáo
khoa Ngữ văn THPT hiện hành (chương trình Nâng cao).
4.2. Phương pháp so sánh – đối chiếu
Phương pháp này giúp người nghiên cứu so sánh, đối chiếu phần bài tập
ở phân môn Tiếng Việt và Làm văn ở sách giáo khoa Ngữ văn THPT hiện
hành (chương trình Nâng cao) với cấu trúc dạng bài tập định hướng năng lực
tiếng Việt và làm văn mà người nghiên cứu đề xuất, nhằm tìm ra những bài
tập thỏa mãn được các tiêu chí đã đề ra.
5. Quy ước viết tắt
STT
Viết tắt

Diễn giải


1

CTGDPT

Chương trình giáo dục phổ thơng

2

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

3

CT

Chương trình

4

NL

Năng lực

5

THPT

Trung học phổ thông


6

THCS

Trung học cơ sở

7

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

8

SGK

Sách giáo khoa

6. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung khóa luận
gồm ba chương:


8

Chương I: Năng lực người học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
năng lực người học.
Chương II: Khảo sát kiểu bài tập định hướng phát triển năng lực tiếng
Việt và làm văn của người học ở sách giáo khoa Ngữ văn THPT hiện hành.
Chương III: Khuyến nghị về những yêu cầu cần có đối với một bài tập

định hướng năng lực.


9

NỘI DUNG
CHƯƠNG I

NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO
ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1.1. Năng lực
1.1.1. Năng lực
Tác giả Đỗ Ngọc Thống trong bài viết Đổi mới đánh giá kết quả học
tập môn Ngữ văn theo yêu cầu phát triển năng lực có dẫn: “Nghị quyết số 29
của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 (khóa XI) đã xác định Giáo dục và
đào tạo Việt Nam cần đổi mới một cách căn bản, toàn diện” [8, tr. 14]. Có thể
thấy, tồn ngành giáo dục Việt Nam đang có những thay đổi quan trọng nhằm
đưa nền giáo dục nước nhà thốt khỏi sự trì trệ, chậm tiến so với nền giáo dục
của nhiều nước trên thế giới, và “Chủ trương chuyển đổi cách tiếp cận chương
trình giáo dục từ hướng cung cấp nội dung sang cách tiếp cận hình thành và
phát triển năng lực là một trong những đổi mới căn bản” [8, tr. 14] đang nhận
được sự quan tâm của nhiều người.
Cũng từ đây, từ năng lực dần được nhìn nhận, đề cập đến một cách
nghiêm túc hơn trong các hội thảo, các cơng trình nghiên cứu chuyên sâu.
Đây thực chất không phải là một khái niệm quá mới mẻ song cũng chưa thật
nhiều người hiểu đúng, hiểu thấu đáo bản chất của khái niệm này. Vì vậy, để
làm rõ vấn đề, sau đây chúng tơi xin dẫn lại một số định nghĩa của các chuyên
gia, của những người làm giáo dục về khái niệm năng lực.
Tác giả Nguyễn Quang Ninh (Khoa Ngữ văn – Đại học Sư phạm Hà
Nội) trong bài Đánh giá kết quả học tập làm văn của học sinh phổ thông theo

hướng tiếp cận năng lực đăng trong Tài liệu hội thảo về Đổi mới kiểm tra,
đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông, dẫn theo Từ


10

điển Tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên “thì: Năng lực là: 1. Khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. 2.
Phẩm chất tâm sinh lí và trình độ chun mơn tạo cho con người khả năng
hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [tr. 47]. Từ đó tác
giả bài viết đã khái quát lại: “năng lực” là một tập hợp của các thành tố: phẩm
chất tâm sinh lí + trình độ chun mơn + chất lượng hoạt động” [tr. 47].
Cũng theo tác giả Nguyễn Quang Ninh: “Hiểu một cách chung nhất,
năng lực là khả năng thực hiện một cơng việc nào đó nhờ có trình độ chuyên
môn và phẩm chất đạo đức. Năng lực là một sự tổng hòa của các yếu tố: kiến
thức, tri thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm (Knowledge); kỹ năng, kĩ xảo, sự tinh
nhạy (Skill); thái độ, cách suy nghĩ, tinh thần trách nhiệm (Attitude) của mỗi
người đối với công việc. Đây là khả năng cá nhân giải quyết các vấn đề do
những tình huống cuộc sống đặt ra” [tr. 48].
Tác giả Đỗ Ngọc Thống trong bài Đổi mới đánh giá kết quả học tập
môn Ngữ văn theo yêu cầu phát triển năng lực đăng trong Tài liệu hội thảo về
Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ
thông, cũng xác định: “Năng lực là một khái niệm then chốt chi phối việc đổi
mới căn bản chương trình giáo dục mới” [tr. 14], “ Năng lực là sự vận dụng
tổng hợp nhiều yếu tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, ý chí, kinh
nghiệm và nhiều nguồn lực tinh thần khác để giải quyết một cách hiệu quả
các vấn đề đặt ra trong cuộc sống (học tập và lao động)” [tr.14].
Còn theo tác giả Bùi Minh Đức với bài viết Đổi mới kiểm tra, đánh giá
môn Ngữ văn theo định hướng năng lực cũng đăng trong Tài liệu hội thảo Đổi
mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông,

cho rằng: “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả những hành động, việc
làm cụ thể dựa trên việc huy động kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm, sự vận


11

dụng thành thục các thao tác, kỹ năng gắn liền với một thái độ đúng đắn, tích
cực” [tr. 42].
Trong Tài liệu tập huấn Kĩ năng phát triển chương trình giáo dục nhà
trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đưa ra định nghĩa: “Năng lực
được hiểu là sự kết hợp một cách có tổ chức kiến thức kĩ năng với thái độ,
tình cảm, giá trị động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu phức hợp
của hoạt động trong bối cảnh nhất định” [tr. 36].
Nhìn chung, các ý kiến đều có sự thống nhất khi cho rằng, năng lực là
hợp trội giữa: kiến thức, kĩ năng, thái độ, nhằm giải quyết tốt các yêu cầu
được đặt ra trong học tập và cuộc sống.
1.1.2. Năng lực người học (competency)
Từ khái niệm về năng lực, chúng ta có thể suy ra: năng lực người học là
chỉ khả năng học sinh có thể vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng một cách
có ý thức để giải quyết một cách hiệu quả các vấn đề đặt ra trong học tập và
lao động. Năng lực người học là một chuẩn đầu ra, liên quan đến việc xây
dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa; kiểm tra, đánh giá; tiêu chuẩn
đầu ra ở các bậc học.
Có thể thấy, việc định hướng phát triển năng lực cho người học là một
yêu cầu đúng đắn, đáp ứng được những đòi hỏi mới phù hợp với tình hình
thực tế của đất nước. Vì vậy, việc xác định những năng lực cụ thể cần hình
thành và phát triển của người học là một việc làm cần thiết, đã và đang nhận
được sự quan tâm của nhiều người.
Tác giả Đỗ Ngọc Thống đã nhận định rằng: “Trong lĩnh vực Chương
trình giáo dục mấy năm gần đây, loại năng lực được nhiều nước quan tâm là

những năng lực chung/ năng lực cốt lõi. Đây là loại năng lực mà bất kỳ một
học sinh nào cũng cần được hình thành và phát triển để có thể đối mặt với


12

những thay đổi và thách thức khi bước vào cuộc sống thực. Bên cạnh đó là các
năng lực chuyên biệt do các lĩnh vực/ môn học cụ thể mang lại” [8, tr. 14].
Tài liệu tập huấn Kĩ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường
phổ thơng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cũng khẳng định một trong những
“định hướng cơ bản xây dựng CTGDPT theo tiếp cận năng lực” đó là: “tiếp
cận hình thành năng lực cá nhân con người, nghĩa là hình thành, củng cố và
phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt để con người có thể sống và
làm việc, tìm kiếm, lựa chọn, tiếp nhận và xử lý thơng tin, qua đó học được tri
thức và các kĩ năng bằng tư duy phê phán, phản biện” [tr. 36]. Tài liệu nêu rõ
rằng: “Năng lực chung (hay năng lực cốt lõi) là những năng lực thiết yếu cần
có ở mỗi người để đảm bảo thành công trong học tập, trong cuộc sống. Các
năng lực này được phát triển và sử dụng xuyên suốt các môn học và các hoạt
động giáo dục cụ thể. Phẩm chất, năng lực chung, năng lực chuyên biệt,
hướng đến mục tiêu giáo dục hình thành nhân cách học sinh phù hợp với bối
cảnh chính trị, kinh tế văn hóa và định hướng phát triển của một đất nước.
Phẩm chất, năng lực chung, năng lực chuyên biệt là các yếu tố tổng hịa tạo
thành nhân cách nên việc mơ tả tách riêng từng nhóm chỉ nhằm tường minh
hóa từng yếu tố thuận lợi cho việc xác định các lĩnh vực nội dung dạy học,
giáo dục. Chính vì vậy, trong q trình tổ chức dạy học các mơn học phải ln
ln có xu hướng tích hợp các lĩnh vực với nhau” [tr. 37].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy với bài viết Xây dựng câu hỏi, đề kiểm
tra nhằm đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực, đăng trong Tài liệu hội thảo Đổi mới kiểm
tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông cũng

khẳng định: “Theo định hướng phát triển năng lực, học sinh phổ thông cần
được hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên
biệt” [tr. 189].


13

Như vậy có thể thấy, năng lực cần hình thành và phát triển cho người
học bao gồm năng lực chung (hay năng lực cốt lõi) và các năng lực chuyên
biệt theo từng môn học/ lĩnh vực của người học. Trong bài viết của mình, tác
giả Nguyễn Thị Thu Thủy đã nêu khá cụ thể các năng lực chung và năng lực
chun biệt cần hình thành cho học sinh phổ thơng, đó là:
“- Các năng lực chung:
+ Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý.
+ Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác.
+ Nhóm năng lực công cụ: năng lực sử dụng CNTT và truyền thơng,
năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn.
- Các năng lực chun biệt:
“+ Nhóm năng lực tiếp nhận ngôn bản thông qua đọc và nghe các ngôn
bản thuộc các phong cách nghệ thuật, khoa học, truyền thông, hành chính,
nghị luận (nghe, đọc – hiểu, cảm thụ văn học).
+ Nhóm năng lực tạo lập ngơn bản thuộc các phong cách nghệ thuật,
khoa học, truyền thơng, hành chính, nghị luận (nói, viết, trình bày văn bản viết
tay và điện tử).
+ Nhóm năng lực sử dụng tiếng Việt để làm cơng cụ giao tiếp xã hội,
học tập (thơng tin, trình bày kinh nghiệm, quan điểm, học tập và hoạt động xã
hội)”” [8, tr. 189, 190].
Ở đây, xét riêng trong môn Ngữ văn, ngoài những năng lực chung mà

mỗi người học đều phải được trang bị, thì học sinh cịn phải có các năng lực
chun biệt do đặc thù của mơn Ngữ văn mang lại. Theo đó, tác giả Phạm Thị
Thu Hương cụ thể: “Người có năng lực ngữ văn là người có khả năng đọc
hiểu các văn bản văn hóa thông tin nhật dụng của đời sống, các văn bản văn


14

học có giá trị phù hợp với trình độ của bản thân để có thể mở rộng hiểu biết,
để vận dụng vào đời sống cá nhân và cộng đồng, để giải trí, để thưởng thức,
bồi dưỡng năng lực thẩm mĩ, làm phong phú, giàu có đời sống tâm hồn, phát
triển xúc cảm nhân văn, góp phần tạo nên một con người vừa hiểu biết về trí
tuệ, vừa giàu có về trái tim. Có năng lực ngữ văn là có khả năng tạo lập các
loại văn bản đáp ứng nhu cầu, mục đích giao tiếp của bản thân và phù hợp với
các điều kiện khác để đảm bảo đạt hiệu quả như mong muốn (…)” [8, tr. 36]
Còn theo tác giả Phạm Thị Huệ trong bài viết Đổi mới kiểm tra đánh
giá môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực, thì: “Mơn Ngữ văn có
thể góp phần hình thành và phát triển một số NL chung như NL đọc viết, NL
giao tiếp, NL tư duy và phê phán, NL sáng tạo, NL văn hóa và liên văn hóa.
Trong đó biết đọc – viết là một NL chung đồng thời cũng là một NL cốt lõi,
NL chính được Chương trình (CT) giáo dục phổ thông ở nhiều nước xác định,
NL này có vai trị rất to lớn trong việc tạo nền tảng cho các môn học khác” [8,
tr. 147], và “NL tạo lập văn bản” được tác giả xác định là “NL chuyên biệt
đặc thù” của môn Ngữ văn [8, tr. 148].
Tác giả Bùi Minh Đức lại quan niệm rằng: “Có thể hiểu là khả năng
huy động một cách hiệu quả những kiến thức (về văn hóa, văn học, ngơn ngữ,
cách tạo lập văn bản…), những kinh nghiệm hưởng thụ nghệ thuật (của cá
nhân và cộng đồng)… và kỹ năng tiếp nhận, sản sinh văn bản của người học
vào các hoạt động học tập, cảm thụ thẩm mĩ và sinh sống. Đó là thuật ngữ chỉ
các năng lực đặc thù mà mơn Ngữ văn hình thành và phát triển ở người học”

[8, tr.43].
Trên đây là một số ý kiến về năng lực ngữ văn cần hình thành và phát
triển ở người học. Dựa trên các ý kiến đó, trong giới hạn của đề tài này chúng
tôi muốn đưa ra những cách hiểu của mình về năng lực tiếng Việt và năng lực


15

làm văn (với những năng lực chung và năng lực chun biệt của từng phân
mơn) cần có ở học sinh bậc THPT.
1.1.2.1. Năng lực tiếng Việt của người học
Đối với phân mơn Tiếng Việt – một phân mơn có tính chất cơng cụ, với
chức năng hình thành nên 4 kĩ năng giao tiếp cơ bản: nghe – nói – đọc – viết
cho người học, vì vậy địi hỏi học sinh phải có năng lực giao tiếp, sử dụng
ngơn ngữ, nghĩa là học sinh phải có được năng lực tiếng Việt. Tác giả Bùi
Minh Đức cho rằng: “Năng lực ngôn ngữ thể hiện ở các khía cạnh:
+ Việc biết và hiểu được chức năng, tác dụng của các đơn vị ngôn ngữ
trong tiếng Việt (từ, biện pháp tu từ, nghĩa của từ, các loại câu…);
+ Vận dụng hiệu quả những hiểu biết về tiếng Việt vào hoạt động giao
tiếp ngôn ngữ;
+ Kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết bằng tiếng Việt một cách trong sáng,
có văn hóa” [8, tr. 44].
Cịn theo tác giả Nguyễn Trọng Hồn (thuộc Vụ Giáo dục Trung học –
Bộ Giáo dục và Đào tạo) cho rằng: “Hình thành và phát triển các năng lực
Ngữ văn, bao gồm: năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện ở 4 kĩ năng cơ bản
(đọc, viết, nghe, nói); năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ; năng lực
tự học và năng lực thực hành, ứng dụng”.
Từ những ý kiến trên, khái quát lại chúng tôi nhận thấy rằng, năng lực
tiếng Việt bao gồm năng lực nhận thức cấu trúc các đơn vị tiếng Việt (âm vị,
hình vị, từ, ngữ, câu, đoạn văn, văn bản) và năng lực sử dụng tiếng Việt (gồm

các kĩ năng: nghe – nói – đọc – viết). Và để cụ thể hơn cho vấn đề này, phần
sau đây chúng tơi xin trình bày các năng lực tiếng Việt cần hình thành cho
học sinh phổ thông từ việc tiếp thu, kế thừa các ý kiến của những người đi
trước.


16

- Về kiến thức: có khả năng nhận thức ở trình độ phổ thơng: nghĩa là
hình thành cho học sinh năng lực với các cấp độ nhận thức: nhớ, hiểu, vận
dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo (đây là 6 cấp độ của “năng lực đọc – hiểu
phổ thông” của học sinh);
- Về kĩ năng: có khả năng sử dụng ngơn ngữ theo các cấp độ của q
trình nhận thức:
+ Học sinh có thể nhận diện được các đơn vị kiến thức tiếng Việt đã
được học, như: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp,…; chỉ ra
được các từ ngữ, câu, đoạn có chứa các đơn vị kiến thức đó.
+ Học sinh có khả năng phân tích cơ chế tạo nghĩa từ vựng, hiệu quả sử
dụng các biện pháp tu từ ngữ âm, từ vựng, cú pháp; lí giải được ý nghĩa các
phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp.
+ Học sinh có khả năng vận dụng tốt với những mức độ khác nhau. Ở
mức thấp là yêu cầu vận dụng khái niệm, kiến thức tiếng Việt vào một tình
huống tương tự với mẫu đã học; ở mức cao là khả năng sử dụng kiến thức đã
học để giải quyết tình huống cụ thể trong thực tiễn (học sinh biết cách vận
dụng các nội dung kiến thức đã học vào thực hành, luyện tập với các dạng bài
tập đọc – hiểu, làm văn cụ thể trong sách giáo khoa. Mặt khác, các em cũng
biết chủ động vận dụng kiến thức vào giải quyết những tác động của thực tế
cuộc sống).
+ Học sinh có năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt: nghĩa là học sinh có
khả năng sử dụng thành thạo bốn kĩ năng cơ bản: nghe – nói – đọc – viết bằng

tiếng Việt một cách trong sáng, linh hoạt.
- Về thái độ: học sinh có khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức
tiếng Việt đã học vào việc giải quyết các tình huống tương tự trong học tập và


17

cuộc sống; có thể thực hiện các yêu cầu một cách chủ động, tự giác, tích cực,
“phát huy tinh hoa tiếng mẹ đẻ” một cách trong sáng.
1.1.2.2. Năng lực làm văn của người học
“Làm văn – theo cách hiểu rộng – là một loại hoạt động tạo lập, sản
sinh văn bản, bởi thế muốn làm văn đạt hiệu quả, học sinh cần phải có năng
lực, đó là năng lực làm văn” [8, tr. 48], tác giả cũng khẳng định rằng: “Khi mà
chúng ta chưa xác định rõ ràng được các năng lực làm văn là những năng lực
nào thì xây dựng tiêu chí đánh giá những năng lực ấy là không thể thực hiện
được. Bởi vậy, trong hai công việc này – xác định năng lực và tiêu chí đánh
giá năng lực – thì việc xác định năng lực làm văn cần phải đi trước một
bước…”, và tác giả đã nêu ra những năng lực làm văn cần hình thành cho học
sinh, đó là: “năng lực tổ chức giao tiếp bằng ngôn ngữ”, “năng lực chuyển ý
thành lời” và “cách thức tổ chức văn bản” [8, tr. 49, 50, 52].
Còn theo tác giả Bùi Minh Đức: “Năng lực làm văn thể hiện ở các
phương diện:
+ Vận dụng hiệu quả những kiến thức về các loại văn bản và cách thức
tạo lập các loại văn bản vào quá trình sản sinh văn bản;
+ Kỹ năng tạo ra các loại văn bản phổ thông trong đời sống (tự sự, biểu
cảm, miêu tả, thuyết minh, nghị luận, hành chính);
+ Nhận diện và sửa chữa các lỗi về diễn đạt (nói, viết) của cá nhân và
người khác” [8, tr. 44, 45].
Từ những ý kiến trên đây, chúng tôi nghĩ rằng: năng lực làm văn cần
hình thành cho học sinh THPT bao gồm những kiến thức, kĩ năng và thái độ

được cụ thể như sau:
- Về kiến thức: học sinh có khả năng nhận thức ở trình độ phổ thơng: có
các kiến thức cơ bản về các loại văn bản cũng như nắm được đặc điểm của
từng loại văn bản đó;


18

- Về kĩ năng: học sinh có năng lực tổ chức giao tiếp bằng ngơn ngữ:
+ Học sinh có năng lực tiếp nhận (thông qua kĩ năng đọc và nghe) và
năng lực tạo lập (thơng qua kĩ năng nói và viết) các loại văn bản thuộc các
phong cách nghệ thuật, các phương thức biểu đạt khác nhau; có khả năng diễn
đạt, trình bày theo yêu cầu của câu hỏi bằng tiếng mẹ đẻ nhằm thể hiện được
suy nghĩ, ý kiến của mình;
+ Có các kĩ năng làm bài: tìm hiểu, phân tích đề; tìm ý, lập dàn ý, diễn
đạt đúng dàn ý; lập luận, hành văn; hoàn thiện bài viết;
+ Có kĩ năng nhận diện và sửa chữa các lỗi về diễn đạt của mình và
người khác;
- Về thái độ: học sinh có kĩ năng vận dụng tổng hợp những gì đã được
học vào việc giải quyết những vấn đề mới, đáp ứng được các yêu cầu mới
trong những tình huống tương tự. Học sinh có khả năng tìm được mối liên hệ
giữa các kiến thức, kĩ năng của bài học với những hiện tượng, sự việc, sự
vật,… thường xuất hiện trong đời sống sinh hoạt hằng ngày một cách tự giác.
1.2. Đánh giá theo định hướng năng lực người học
1.2.1. Khái niệm
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy dẫn “theo “Từ điển tiếng Việt”, đánh giá
được hiểu là “nhận định giá trị”. Trong giáo dục học “đánh giá được hiểu là
q trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa
vào sự phân tích những thơng tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn
đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,

điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”. Như vậy,
đánh giá thực hiện đồng thời hai chức năng: thông tin phản hồi và điều chỉnh
q trình dạy học. Theo đó, đánh giá cần đảm bảo các yêu cầu:
- Đảm bảo độ tin cậy, tính giá trị, tính tồn diện
- Đảm bảo tính khách quan, chính xác


×