Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học nội dung thực vật học sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

PHẠM THỊ KIM NGUYÊN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG “THỰC VẬT HỌC”
– SINH HỌC 6

Đà Nẵng – Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

PHẠM THỊ KIM NGUYÊN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG “THỰC VẬT HỌC”
– SINH HỌC 6

Ngành: Sư phạm Sinh học

Người hướng dẫn: TS. Trương Thị Thanh Mai

Đà Nẵng – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong
dạy học nội dung “Thực vật học” – Sinh học 6” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả

PHẠM THỊ KIM NGUYÊN


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng biết chân
thành và sâu sắc đến các thầy cô, người thân và bạn bè – những người đã luôn bên
cạnh hướng dẫn, động viên tơi trong suốt q trình hồn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn TS. Trương Thị Thanh Mai, người đã luôn hướng dẫn,
giúp đỡ và động viên em. Không chỉ hướng dẫn về tri thức, cơ cịn giúp em có thêm
niềm tin, sự yêu nghề. Những lúc em bế tắt trong hướng đi của khóa luận, cơ ln
nhiệt tình chỉ dẫn để em có thể hồn thành tốt nhất đề tài của mình.
Cảm ơn gia đình vì ln bên cạnh những lúc con gặp khó khăn, dành những
lời động viên chân thành và là chỗ dựa vững chắc cho con trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn các thầy, cô ở các trường THCS và tập thể lớp 6/13 Trường THCS
Tây Sơn đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ và góp ý cho em hồn thiện đề tài khóa luận
này.
Cảm ơn tất cả những người bạn thân đã luôn bên cạnh dành những lời động
viên, hỗ trợ cho tôi rất nhiều để đề tài khóa luận được hồn thiện hơn.

Tác giả



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................1
1.1.

Xuất phát từ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát

triển năng lực ...............................................................................................................1
1.2.

Xuất phát từ thực trạng dạy học Sinh học hiện nay .........................................1

1.3.

Xuất phát từ hiệu quả sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học môn Sinh

học 6: 2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................2
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .................................................................................2
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG ...........................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng trên thế giới ................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng trong nước: .................................................5
1.2. CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................6
1.2.1. Thí nghiệm và Bài tập thực nghiệm .................................................................6
1.2.2. Nội dung “Thực vật học” – Sinh học 6: ...........................................................9
1.2.3. Năng lực tìm hiểu tự nhiên: ...........................................................................11
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................17

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................19
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................19
2.2. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .........................................................................19
2.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................19
2.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................................19
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................20
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................20
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ý kiến chuyên gia ..................................................20


2.5.3. Phương pháp điều tra cơ bản..........................................................................20
2.5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...............................................................21
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................23
3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG “THỰC VẬT HỌC” – SINH HỌC 6 ...................................................23
3.1.1. Qui trình xây dựng bài tập thực nghiệm trong dạy học nội dung kiến thức
Sinh học 6……………... ...........................................................................................23
3.1.2. Kết quả xây dựng bài tập thực nghiệm dùng trong dạy học nội dung kiến
thức sinh học 6 ..........................................................................................................34
3.2. KẾT QUẢ XÂY DỰNG THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ
NHIÊN ......................................................................................................................36
3.3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG .............................................................39
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM ...................42
3.4.1. Mục đích thực nghiệm và khảo nghiệm sư phạm ..........................................42
3.4.2. Nội dung thực nghiệm và khảo nghiệm sư phạm ..........................................42
3.4.3. Kết quả thực nghiệm và khảo nghiệm sư phạm .............................................42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................48
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................48

2. KIẾN NGHỊ .........................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN

Bài tập thực nghiệm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở


THTN

Tìm hiểu tự nhiên

TV

Thực vật


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Phân tích nội dung “Thực vật học” – Sinh học 6.

09

1.2

Biểu hiện cụ thể của năng lực tìm hiểu tự nhiên.

12


1.3

Kết quả điều tra cảm nghĩ của HS về môn Sinh học.

17

3.1

Đề xuất phương án đánh giá

26

3.2

3.3

Thống kê bài tập thực nghiệm tương ứng với từng mức
độ NL THTN.
Rubric đánh giá mức độ cần đạt được của NL THTN.

34

36

Kết quả khảo nghiệm GV về mức độ phù hợp của các
3.4

Bài tập thực nghiệm với đối tượng HS và nội dung

43


chương trình.
3.5

3.6

Kết quả khảo nghiệm GV về ứng dụng BTTN vào quá
trình dạy học, kiểm tra, đánh giá.
Bảng phân phối mức độ phát triển NLTHTN của HS
lớp 6/13 qua BTTN

44

46


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

hình
3.1

Sơ đồ qui trình xây dựng Bài tập thực nghiệm trong dạy học
nội dung “Thực vật học”.

3.4

Sơ đồ qui trình sử dụng BTTN trong nghiên cứu bài mới.


3.5

Biểu đồ đánh giá các mức phát triển NLTHTN của HS lớp
6/13 qua BTTN

Trang

23
40
46


1

MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Xuất phát từ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực
Bước vào thời đại mới, giáo dục Việt Nam muốn phát triển đòi hỏi phải đào
tạo những con người nắm vững tri thức và trang bị đầy đủ năng lực và phẩm chất;
khả năng tư duy phân tích, biết tổng hợp kiến thức và vận dụng các kiến thức được
học để giải thích các vấn đề thực tiễn.
Nhận thấy tầm quan trọng này, giáo dục Việt Nam những năm qua không
ngừng đổi mới và cải cách. Đặc biệt, chương trình SGK mới được biên soạn theo
hướng hình thành và phát triển năng lực cho người học, cụ thể như Nghị quyết 29
của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định là “Phải chuyển đổi căn bản

toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất
và năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;
chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục thực học,
thực nghiệm” [15].
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục sau 2018, quá trình dạy và học sẽ dần
chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang coi trọng đánh giá
phẩm chất người học và năng lực vận dụng kiến thức. Đặc biệt tăng cường yêu cầu
đánh giá năng lực vận dụng tổng hợp kiến thức và nhiều lĩnh vực để giải quyết vấn
đề, năng lực thực hành và sáng tạo của HS.
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học Sinh học hiện nay
Thực tế giảng dạy các mơn khoa học thực nghiệm nói chung và mơn Sinh học
nói riêng ở nhà trường hiện nay phần lớn GV cịn sử dụng phương pháp thuyết
trình, tâm lý ngại sử dụng thí nghiệm trong tiết học. Những phương pháp tích cực
yêu cầu khả năng sáng tạo của HS ít được tiến hành. Bên cạnh đó cũng có một số ít
giáo viên vận dụng thành cơng các biện pháp tích cực nâng cao năng lực tư duy và
sáng tạo nhưng thường chỉ được sử dụng chủ yếu trong các tiết thao giảng, các giờ
dạy thi giáo viên giỏi.


2

Do đó, tiết học chưa tạo được điều kiện để HS phát triển năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tìm hiểu tự nhiên. Đồng thời chưa kích thích được tính hứng thú học
tập trong mơn Sinh học cho HS.
1.3. Xuất phát từ hiệu quả sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học môn
Sinh học 6
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Phương pháp quan sát và phương
pháp thí nghiệm là những phương pháp được sử dụng nhiều trong nghiên cứu Sinh
học. Đặc biệt chương trình Sinh học 6 giúp HS bắt đầu làm quen với thế giới Sinh
vật, trước hết là Thực vật. Đây là một phần được xem khá hấp dẫn với người học,

kiến thức khá gần gũi, có nhiều thí nghiệm thú vị. Vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả
dạy và học thì một trong những biện pháp được ưu tiên sử dụng là bài tập thực
nghiệm. Không những rèn luyện được kỹ năng tư duy cho HS mà còn khiến các em
hứng thú hơn tron học tập, khắc phục được hạn chế trường hợp thiếu dụng cụ thí
nghiệm hay tâm lý sợ “cháy giáo án” của GV mà vẫn hình thành được cho HS
những tư duy về thí nghiệm, đồng thời giúp các em dễ khắc sâu được kiến thức.
Trên cơ sở đó, các em biết vận dụng các kiến thức Sinh học vào đời sống.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi quyết định chọn và thực hiện đề tài: “THIẾT
KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG
“THỰC VẬT HỌC” - SINH HỌC 6” nhằm nâng cao năng lực tìm hiểu tự nhiên cho
HS.
2.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng và sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm nâng cao năng lực tìm hiểu tự

nhiên trong dạy học nội dung “Thực vật học” – Sinh học 6.
3.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế và sử dụng được bài tập thực nghiệm một cách hợp lý trong dạy

học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập nội dung “Thực vật học” thì sẽ nâng cao
được năng lực tìm hiểu tự nhiên của HS.
4.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

-


Xây dựng hệ thống các BTTN trong dạy học nội dung “Thực vật học” – Sinh

học 6.


3

-

Xây dựng Rubric đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên thông qua việc sử dụng

BTTN trong dạy học nội dung “Thực vật học” - Sinh học 6.
-

Đề xuất được quy trình sử dụng BTTN để hình thành năng lực tìm hiểu tự

nhiên.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng trên thế giới
Phương pháp thực nghiệm được xây dựng ở thế kỉ XVII và rất có hiệu quả
trên con đường đi tìm chân lí. Ơng tổ xây dựng phương pháp này là Galile – nhà vật
lí học, với câu nói nổi tiếng: “Muốn hiểu biết thiên nhiên phải trực tiếp quan sát
thiên nhiên, phải làm thí nghiệm, phải hỏi thiên nhiên chứ không hỏi Aristot hoặc
Kinh thánh,…”. Về sau các nhà khoa học khác đã kế thừa và phát huy thêm phương

pháp đó để xây dựng nó hồn chỉnh hơn. Phương pháp này được thâm nhập vào
nhiều ngành khoa học tự nhiên cũng như các ngành khoa học xã hội khác, trong đó
có mơn Sinh học.
Nghiên cứu phương pháp thực hành trong dạy học không phải là một vấn đề
mới. Ngay sau khi Galile xây dựng phương pháp thực nghiệm, một nhà sư phạm lỗi
lạc của thế kỉ XVII là J.A Konmemxki đã đề ra những biện pháp dạy học u cầu
học sinh phải tìm tịi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, trong
đó là phương pháp thực hành thí nghiệm. Một nhà sư phạm khác là J.J. Ruxo cũng
đồng ý cho rằng phải hướng học sinh tích cực tự dành lấy kiến thức bằng cách tìm
hiểu, khám phá và sáng tạo.
Vận dụng phương pháp thực hành này đã được nhiều nhà giáo dục trên thế
giới rất quan tâm như: B.P. Exipop, M.A Danilop, M.N Scatkin, M.N Veczelin, I.I
Samova (Nga), Okon (Ba Lan),… Skinner (1904 – 1990) là một nhà giáo dục người
Mỹ trong tác phẩm “Cơng nghệ dạy học” (1968) của mình đã cho rằng: Dạy học là
quá trình tự khám phá, và ông đã đưa ra được mô hình dạy học khám phá bằng việc
sử dụng bài tập thí nghiệm thực hành.
Nhiều nước tiên tiến trên thế giới như Anh, Đức, Pháp, Mĩ,… từ đầu thế kỉ
XX cũng đã tiến hành sử dụng phương pháp thực hành thí nghiệm trong q trình
dạy học và bắt đầu phát triển rầm rộ nửa sau thế kỉ này. Vào những năm 1980 –
1990, nhiều trường học ở Pháp đã sử dụng phương pháp thực hành thí nghiệm trong
dạy học và trở thành một trong những phương pháp trọng tâm của môn khoa học tự


5

nhiên. Vào năm 1980, ông Pie Gioolio Quiri – Viện trưởng Viện hàn lâm Pháp đã
khởi xướng ra phương pháp Lamap – “Bàn tay nặn bột”, vì lý do tình trạng xuống
cấp của sinh viên các ngành khoa học tự nhiên. Theo phương pháp này, lớp học
được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm sẽ được giao tài liệu và các nhiệm vụ khác
nhau liên quan đến bài học. Căn cứ vào các yêu cầu, người học sẽ tự chọn các vật

dụng mà mình cho là cần thiết trong thực hành thí nghiệm. Các nhóm trình bày cách
thực hiện, trình bày các hiểu biết mà mình khám phá được. Trong suốt q trình các
nhóm làm việc, giáo viên chỉ đóng vai trò là người quan sát, hướng dẫn. Phương
pháp Lamap này đã được các nước Châu Á đưa vào chương trình học chính khóa
như Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia,…
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng trong nước:
Nhằm mục đích cải thiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hành
động nhận thức của người học, các nhà lý luận trong nước ta đã nghiên cứu về
phương pháp sử dụng thí nghiệm thực hành như: Đinh Quang Báo, Nguyễn Ngọc
Quang, Trần Bá Hoành, Nguyễn Đức Thâm, Trương Xuân Cảnh, Phan Đức Huy,…
Việc sử dụng phương pháp thực hành trong dạy học đã thu hút được sự quan tâm
của nhiều tác giả để nghiên cứu như:
Nguyễn Thị Dung – Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội có bài viết “Tích cực
hóa hoạt động học tập trong giờ thực hành củng cố mơn Sinh học ở trường phổ
thơng” (Tạp chí giáo dục số 6 – 2006). Theo tác giả, việc tích cực hoạt động học tập
trong giờ thực hành cần được chú trọng bằng cách tạo điều kiện cho người học có
khả năng tự tìm ra con đường chiếm lĩnh tri thức được học.
Cao Tự Giác (2004) có bài viết “Phát triển khả năng tư duy và thực hành thí
nghiệm qua các bài tập hóa học thực nghiệm” (Tạp chí số 88 – 2004). Theo tác giả,
việc sử dụng bài tập thực nghiệm không chỉ cung cấp, củng cố kiến thức mà cịn
góp phần rèn luyện được kỹ năng tư duy và thao tác thực hành cho người học. Đồng
thời, vào năm 2009, ơng có thêm bài viết “Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm
trong dạy và học hóa học” – nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Theo tác giả, muốn
nâng cao chất lượng dạy và học trong các môn khoa học thực nghiệm, bên cạnh việc
tăng cường sử dụng thí nghiệm trong các giờ dạy lý thuyết hay thực hành, còn đòi


6

hỏi người giáo viên phải thường xuyên thiết kế và sử dụng các loại bài tập có nội

dung thực nghiệm trong dạy học.
Đào Thị Thơm (2012) có đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm
trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật – THPT”. Trong đó, theo tác giả, việc sử
dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học Sinh học để rèn luyện kỹ năng tư duy là
một phương pháp tốt.
1.2. CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Thí nghiệm và Bài tập thực nghiệm
a. Thí nghiệm:
 Khái niệm:
Theo Klaus (Từ điển Triết học – Leipig 1976) “Thí nghiệm là phương pháp, là
cách thức mà bằng cách nào đó con người tác động một cách có ý thức, hệ thống lên
các sự vật và hiện tượng xảy ra trong một điều kiện nhất định” [6].
Thí nghiệm được xem là một trong những phương tiện trực quan quan trọng
hàng đầu trong dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng. Thí nghiệm giúp
HS trực tiếp quan sát các hiện tượng, q trình, tính chất của các đối tượng nghiên
cứu.
Thí nghiệm cũng được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của một lí thuyết
hoặc một giả thuyết mới để ủng hộ chúng hay bác bỏ chúng.
Thí nghiệm vừa là phương tiện, vừa là nguồn cung cấp kiến thức mới có vai
trị quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển tư duy, sáng tạo của HS.
Thí nghiệm có thể do GV biểu diễn hoặc HS tự tiến hành trên lớp, trong phịng
thí nghiệm, ngồi vườn trường, đồng ruộng, ở nhà,…
 Vai trị:
Vai trị của thí nghiệm trong dạy học Sinh học là:
- TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá
trình nhận thức của học sinh.
- TN là cầu nối giữa lí thuyết là thực tiễn. Vì vậy nó là phương tiện duy nhất hình
thành cho HS kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.
- TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, các quá trình Sinh học.



7

b. Bài tập thực nghiệm:
 Khái niệm:
Theo ThS. Trương Xuân Cảnh, BTTN là một dạng nhiệm vụ học tập có cấu
trúc gồm những dữ kiện và những yêu cầu đòi hỏi người học phải thực hiện bằng
hoạt động thực nghiệm. [3].
Theo Nguyễn Thượng Chung cho rằng, BTTN là bài tập đòi hỏi HS phải vận
dụng một cách tổng hợp các kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt
động trí óc và chân tay để mình tự giải quyết vấn đề, đề ra phương án, lựa chọn
phương tiện, tiến hành thí nghiệm,… nhằm rút ra vấn đề khoa học.
Hiểu đơn giản, BTTN là HS dưới sự hướng dẫn của GV tham gia thiết kế, mô
tả, đề xuất các phương án thí nghiệm trên giấy (bằng lời hoặc bằng hình vẽ), hoặc
xem xét tính hợp lý của cách thiết kế cũng như các diễn biến và kết quả thí nghiệm
mà rút ra kết luận. Loại bài tập này được sử dụng trong trường hợp thiếu thiết bị thí
nghiệm, điều kiện thời tiết xấu khơng tiến hành thí nghiệm được hoặc sử dụng trong
khâu kiểm tra đánh giá.
Đối với chương trình Sinh học 6, BTTN giúp người học hiểu rõ các quá trình
sinh lý, ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên sự sinh trưởng và phát triển của cơ
thể thực vật. Từ đây, HS có thể tự mình khám phá ra những điều mới mẻ từ tác
động chủ ý của các em lên đối tượng thực nghiệm, qua đó nâng cao được hứng thú
học tập, tạo niềm say mê, tin yêu khoa học.
 Vai trò:
-

Sử dụng BTTN trong dạy học có vai trị quan trọng, vừa để phát huy được tối

đa giá trị của hệ thống BTTN đã được xây dựng, vừa để phù hợp, linh hoạt với thực
tiễn giáo dục.

-

BTTN giúp HS có điều kiện tự tìm mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng,

giữa hiện tượng và bản chất, giữa nguyên nhân và kết quả, từ đó hiểu sâu và khắc
ghi chắc kiến thức, các hiện tượng, quá trình Sinh học.
-

Giúp HS nâng cao được kĩ năng tư duy, thiết kế thí nghiệm trên lý thuyết, dựa

vào lý thuyết.


8

-

BTTN tạo sự tò mò, ham hiểu biết của HS trong quá trình học tập. Trong khi

lập các phương án để tiến hành thí nghiệm, HS thường dự đốn q trình xảy ra của
hiện tượng hay kết quả thí nghiệm. Nếu kết quả đúng như dự kiến sẽ giúp HS tin
tưởng vào sự phù hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm. Nếu như TN xảy ra không
đúng như dự kiến sẽ gây ra sự ngạc nhiên, tò mò, thu hút các em tìm lời giải thích.
Đây chính là yếu tố gây nên các tình huống có vấn đề trong tư duy, kích thích sự tị
mị, ham hiểu biết của HS, tạo niềm tin và hứng thú học tập.
-

BTTN có tác dụng rèn luyện đức tính tự lực, cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì, ý chí và

nhân cách, mang lại cho người học say mê học tập. Qua đó có thể phát hiện, bồi

dưỡng HS có năng khiếu về bộ mơn Sinh học.
-

Khi giải BTTN, HS có thể giải theo các phương án khác nhau, gây ra sự tranh

luận sôi nổi trong lớp học, tạo khơng khí sư phạm tốt, rèn luyện cho HS kỹ năng
diễn đạt và năng lực giao tiếp.
-

BTTN cịn khắc phục được hạn chế khơng thực hiện được thí nghiệm ở những

vùng khó khăn, nhưng HS vẫn tiếp thu được kiến thức.
Tóm lại, BTTN cung cấp cho HS cả kiến thức, cả phương thức dành lấy kiến
thức và niềm vui sướng của sự phát hiện. Do đó, BTTN vừa là mục đích, vừa là nội
dung, vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm nhằm phát huy tính tính cực sáng
tạo của HS vừa rèn luyện các kỹ năng cần thiết. BTTN có tác dụng tồn diện về cả
3 mặt: giáo dục, giáo dưỡng, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy và học hiện nay.
 Phân loại:
BTTN gồm 2 tập hợp cơ bản:
+ Những dữ kiện: Là những thông tin được cho trước trong bài tập là cơ sở cho
người học định hướng tư duy và định hướng thực hiện các thao tác vật chất nhằm
giải quyết có hiệu quả những yêu cầu của bài tập.
+ Những yêu cầu người học phải thực hiện, nó chính là kết quả mong muốn người
học cần đạt được.
Trong quá trình thực hiện các yêu cầu của BTTN, người học sẽ chiếm lĩnh,
nâng cao chất lượng tri thức và rèn luyện được các kĩ năng của quá trình thực


9


nghiệm. Căn cứ vào logic quá trình thực nghiệm, ThS. Trương Xuân Cảnh chia
BTTN thành 4 dạng:
+ Dạng 1: Bài tập hình thành giả thuyết thực nghiệm.
+ Dạng 2: Bài tập về phương án thực nghiệm.
+ Dạng 3: Bài tập về kĩ năng thao tác tiến hành thực nghiệm và thu thập kết quả
thực nghiệm.
+ Dạng 4: Bài tập phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận.
1.2.2. Nội dung “Thực vật học” – Sinh học 6:
Trong nội dung kiến thức “Thực vật học” – Sinh học 6, HS được làm quen với
những kiến thức quen mà lạ. Đó là những nội dung liên quan đến thế giới Thực vật
xung quanh rất gần gũi với đời sống hàng ngày của các em, nhưng cũng chứa khơng
ít điều mới lạ và thú vị để các em khám phá. Các em sẽ được tìm hiểu về cấu tạo,
vai trị, cơ chế hoạt động cũng như các phương thức sinh sản của từng bộ phận trên
cây. Từ đó, tạo hành trang cho các em có thể đủ kiến thức để giải thích các hiện
tượng trong thực tế đời sống của mình bắt gặp.
Dựa vào nội dung chương trình SGK, tơi phân tích nội dung kiến thức Sinh
học 6 được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 1.1: Phân tích nội dung kiến thức “Thực vật học” – Sinh học 6.
STT

Chủ đề

1

Nội dung chính
- - Cách sử dụng kính hiển vi và quan sát tế bào

Tế bào thực vật


thực vật dưới kính hiển vi.
- - Cấu tạo của tế bào thực vật.
- - Sự lớn lên và phân chia của tế bào.

2

- - Các loại rễ, các miền của rễ.
Rễ

- - Cấu tạo miền hút của rễ.
- - Sự hút nước và muối khoáng của rễ.
- - Các loại biến dạng của rễ.

3

Thân

- - Cấu tạo ngoài của thân.
- - Nguyên nhân thân dài ra.


10

- - Cấu tạo trong của thân non.
- - Nguyên nhân thân to ra.
- - Sự vận chuyển các chất trong thân.
- - Các loại biến dạng của thân.
4

- - Cấu tạo bên ngoài của lá.

- - Cấu tạo trong của phiến lá.
- - Quang hợp.


- - Các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang
hợp, ý nghĩa của quang hợp.
- - Hô hấp ở cây.
- - Con đường đi của nước khi vào trong cây.
- - Các loại biến dạng của lá.

5

Sinh sản sinh dưỡng

- - Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
- - Sinh sản sinh dưỡng do người.
- - Cấu tạo và chức năng của hoa.

6
Hoa và sinh sản hữu tính

- - Các loại hoa.
- - Thụ phấn.
- - Thụ tinh, kết quả và tạo hạt.

7

- - Các loại quả.
Quả và hạt


- - Hạt và các bộ phận của hạt.
- - Phát tán của quả và hạt.
- - Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm.

8

- - Tảo.
- - Rêu và cây rêu.
- - Quyết – Cây dương xỉ.
Các nhóm thực vật

- - Hạt trần – Cây thơng.
- - Hạt kín – Đặc điểm của thực vật Hạt kín.
- - Lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm.
- - Sự phát triển của giới Thực vật.


11

- - Nguồn gốc cây trồng.
- - Thực vật góp phần điều hịa khí hậu.

9
Vai trị của thực vật

- - Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước.
- - Thực vật đối với con người và động vật khác.
- - Bảo vệ đa dạng thực vật.

10


- - Vi khuẩn.
Vi khuẩn – Nấm – Địa y - - Nấm.
- - Địa y.
Qua bảng phân tích trên, ta thấy rằng Sinh học 6 giúp HS bước đầu làm quen

với thế giới sinh vật mà đầu tiên là Thực vật. Nội dung chương trình được xây dựng
theo một hệ thống quan điểm, giúp HS tìm hiểu cấu tạo cơ thể thực vật từ cơ quan
sinh dưỡng (rễ, thân, lá) đến cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt) cùng chức năng của
chúng phù hợp với điều kiện sống và mối quan hệ giữa thực vật với mơi trường
sống, cũng như vai trị của nó đối với con người. Do đó, khi sử dụng BTTN để dạy
học Sinh học 6 như bước đệm để HS khám phá, tìm hiểu rõ thêm về thế giới tự
nhiên xung quanh, đồng thời góp phần nâng cao NL tìm hiểu tự nhiên cho HS.
1.2.3. Năng lực tìm hiểu tự nhiên:
a. Khái niệm năng lực:
Theo từ điển Tiếng Việt, “Năng lực” được hiểu là “Khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” hoặc là “Phẩm chất
tâm sinh lý và trình độ chun mơn tạo cho con người khả năng hồn thành một loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao” [8].
Theo chương trình giáo dục phổ thơng của Qbec (Canada): “Năng lực là sự
kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm,
giá trị, động cơ cá nhân...nhằm giải quyết hiệu quả một nhiệm vụ trong bối cảnh
nhất định” [22].
b. Năng lực tìm hiểu tự nhiên: [1].
Thơng qua phương pháp dạy học tích cực hố hoạt động của người học, nhấn
mạnh quá trình chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học của học sinh mà


12


hình thành và phát triển các kỹ năng thực hành và kỹ năng tiến trình. Thơng qua các
hoạt động học tập của môn học này, phát triển ở học sinh tư duy phản biện; củng cố
và phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác.
Năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm 3 năng lực thành phần:
- Nhận thức kiến thức khoa học tự nhiên: Trình bày, giải thích và vận dụng
được những kiến thức phổ thơng cốt lõi về thành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ
thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên; với các chủ đề
khoa học: chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi vật lí,
Trái Đất và bầu trời; vai trò và cách ứng xử phù hợp của con người với mơi trường
tự nhiên.
- Tìm tịi và khám phá thế giới tự nhiên: Bước đầu thực hiện được một số kỹ
năng cơ bản trong tìm tịi, khám phá một số sự vật, hiện tượng trong thế giới tự
nhiên và trong đời sống: quan sát, thu thập thông tin; dự đốn, phân tích, xử lí số
liệu; dự đốn kết quả nghiên cứu; suy luận, trình bày.
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Bước đầu vận dụng kiến thức khoa học vào
một số tình huống đơn giản, mơ tả, dự đốn, giải thích được các hiện tượng khoa
học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề
sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Trình bày được ý kiến cá nhân nhằm
vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển
bền vững.
Ba năng lực thành phần và các biểu hiện của từng loại năng lực được thể hiện
trong bảng sau: [1]
Bảng 1.2: Biểu hiện cụ thể của năng lực tìm hiểu tự nhiên.
Năng lực

Biểu hiện

thành phần
1. Nhận thức


- Hiểu biết kiến thức phổ Gọi tên/ nhận biết/ nhận ra/ kể tên/

kiến thức

thông cốt lõi về thành phần phát biểu/ nêu các đối tượng, sự kiện,

khoa học tự
nhiên.

cấu trúc, sự đa dạng, tính khái niệm hoặc q trình tự nhiên.
hệ thống, quy luật vận Trình bày các sự kiện/ đặc điểm/ vai


13

động, tương tác và biến đổi trò của các đối tượng và các quá trình
của thế giới tự nhiên; với tự nhiên.
các chủ đề khoa học về vật Mô tả bằng các hình thức biểu đạt
chất, vật sống, năng lượng như ngơn ngữ nói/viết, sơ đồ, biểu
và sự biến đổi vật chất.

đồ.

- Trái Đất và bầu trời, vai Phân loại các vật/ sự vật theo các tiêu
trò và cách ứng xử phù chí khác nhau.
hợp của con người với mơi Phân tích các khía cạnh của một đối
trường tự nhiên.

tượng, sự vật, quá trình theo một
logic nhất định.

So sánh/ lựa chọn các đối tượng, khái
niệm hoặc quá trình dựa theo các tiêu
chí.
Giải thích với lập luận về mối quan
hệ giữa các sự vật và hiện tượng
(nhân quả, cấu tạo – chức năng…).
Lập dàn ý/tìm từ khóa/sử dụng ngơn
ngữ khoa học khi đọc các văn bản
khoa học.
Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa một
vấn đề/lời giải thích. Thảo luận đưa
ra những nhận định phê phán có liên
quan tới chủ đề.


14

- Bước đầu thực hiện được Thực hiện tìm tịi và khám phá thế
một số kỹ năng cơ bản giới tự nhiên theo các mức độ:
trong tìm tịi, khám phá
một số sự vật, hiện tượng
trong thế giới tự nhiên và
đời sống: quan sát, thu
thập thơng tin; dự đốn,
phân tích, xử lí số liệu; dự - Đề xuất vấn đề: Đặt câu hỏi cho vấn
đốn kết quả nghiên cứu; đề tìm tịi, khám phá.
suy luận, trình bày ý - Đưa ra phán đốn, xây dựng giả
tưởng, kết quả (có thể bằng thuyết.
lời nói, bài viết, hình vẽ, - Lập kế hoạch thực hiện.
sơ đồ, bảng biểu…).

2. Tìm tịi và

- Thực hiện kế hoạch:

- Thực hiện được một số + Thu thập sự kiện và chứng cứ: quan

khám phá thế thí nghiệm, thực hành khoa sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, làm thí
giới tự nhiên

học đơn giản gần gũi với nghiệm.
đời sống.

+ Phân tích dữ liệu nhằm chứng minh

- Bước đầu thực hiện được hay bác bỏ giả thuyết.
một số kỹ năng tìm tịi, + Rút ra kết luận là vấn đề thực tiễn
khám phá theo tiến trình: và đánh giá.
đặt câu hỏi cho vấn đề - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận.
nghiên cứu, xây dựng giả - Đề xuất các biện pháp giải quyết
thuyết, lập kế hoạch và vấn đề trong các tình huống học tập,
thực hiện kế hoạch giải đưa ra quyết định (Xây dựng mô
quyết vấn đề; trình bày kết hình, kế hoạch…).
quả nghiên cứu…
- Bước đầu biết cách phân
tích, so sánh, rút ra những
dấu hiệu chung và riêng


15


của một số sự vật, hiện
tượng đơn giản trong tự
nhiên.
- Tích cực, khách quan,
trung thực, cẩn thận để
đảm bảo an tồn, biết hợp
tác trong học tập và trong
tìm tịi, khám phá khoa
học.
- Bước đầu vận dụng kiến - Vận dụng kiến thức bài học để giải
thức khoa học vào một vài thích/chứng minh một vấn đề thực
tình huống đơn giản, mơ tiễn.
tả, dự đốn, giải thích được - Phân tích, tổng hợp: Vận dụng kiến
một vài hiện tượng khoa thức phức hợp để phân tích/ giải
học đơn giản.

3. Vận dụng

thích/chứng minh một vấn đề thực

- Ứng xử thích hợp trong tiễn.
một số tình huống có liên .- Đánh giá: Vận dụng kiến thức tổng

kiến thức vào quan đến vấn đề sức khỏe hợp để phản biện/đánh giá ảnh hưởng
thực tiễn.
của bản thân, gia đình và của một vấn đề thực tiễn.
cộng đồng.

- Sáng tạo: Vận dụng kiến thức tổng


- Trình bày được ý kiến cá hợp để đề xuất một số phương pháp,
nhân nhằm vận dụng kiến biện pháp mới, thiết kế mơ hình, kế
thức đã học vào bảo vệ hoạch…..
môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và phát triển bền
vững xã hội.
c. Kiểm tra, đánh giá theo dạy học phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên:
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời,
có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của
học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí


16

và phát triể̉n chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất
lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách
nhà nước, gia đình học sinh và xã hội. Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các
chức năng chính sau:
− Kiểm tra, đánh giá có chức năng kép là đánh giá mức độ đạt được yêu cầu
cần đạt và phương pháp dạy học.
− Khẳng định mức độ bảo đảm chất lượng học tập theo yêu cầu cần đạt của
chương trình.
− Cung cấp thơng tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có
giá trị cho học sinh tự điều chỉnh quá trình học; cho giáo viên điều chỉnh hoạt động
dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo
dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ học sinh.
− Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh được chú ý và xem đó là
biện pháp rèn luyện năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, phẩm chất chăm

học, vượt khó, tự chủ, tự tin.
− Kết hợp kiểm tra, đánh giá q trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định
tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá
định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
− Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh
giá tồn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù mơn học, phẩm chất.
− Đánh giá u cầu tích hợp nội dung, kỹ năng để giải quyết vấn đề nhận thức
và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực học
sinh.
− Chú trọng đánh giá kỹ năng thực hành khoa học tự nhiên.
Nhìn chung, sử dụng BTTN tuy HS khơng có điều kiện học tập và rèn luyện
các thao tác thí nghiệm, nhưng ưu điểm chính của phương pháp này là địi hỏi HS
phải tư duy tích cực mới có thể hiểu được thí nghiệm, trả lời được các câu hỏi, bài
tập để tìm ra kết luận cần thiết. Vì vậy, hình thức thí nghiện tư duy không chỉ vận


×