Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy các bài thực hành trong chương trình sinh học 12 nâng cao trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 34 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH
----------

ĐINH THỊ HOA

Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy các bài thực
hành trong chương trình sinh học 12 - nâng
cao – THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giảng dạy môn sinh học, bên cạnh việc giảng dạy những
kiến thức lý thuyết thì việc rèn luyện cho HS kỹ năng thực hành là rất quan trọng.
Những bài thực hành trong chương trình SGK sẽ giúp HS kiểm nghiệm lại lý thuyết
đã học, bổ sung các kiến thức thực tế đồng thời rèn luyện cho HS một số kỹ năng
như: hoạt động nhóm, làm các tiêu bản, quan sát, sử dụng kính hiển vi, tư duy, sáng
tạo….
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì
việc ứng dụng tin học nói chung trong đó có phương thức truyền thơng đa phương
tiện (Multimedia) nói riêng vào trong công tác đổi mới phương pháp giảng dạy
trong dạy học đã trở thành một vấn đề cấp thiết. Ưu điểm nổi bật của phương pháp
dạy học ứng dụng truyền thông đa phương tiện so với phương pháp giảng dạy
truyền thống là: kết hợp những hình ảnh, video với âm thanh, văn bản, biểu đồ từ đó
phát huy được hiệu quả tối đa quá trình dạy và học.


Trong chương trình sinh học 12 nâng cao, số lượng các bài thực hành tương
đối nhiều tuy nhiên thực tế không phải bài thực hành nào cũng có thể thực hiện
được. Việc giảng dạy các bài thực hành ở trường THPT thường gặp những khó
khăn sau: điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đảm bảo (thiếu mẫu vật, hóa
chất, dụng cụ), bên cạnh đó có những bài thực hành địi hỏi phải thực hiện ngồi
trời gây khó khăn về mặt thời gian, địa điểm và việc quản lý HS.
Từ những khó khăn của việc dạy thực hành sinh học ở trường THPT, chúng
ta có thể ứng dụng CNTT để xây dựng bộ tư liệu gồm những phim và hình ảnh
hướng dẫn thực hành. Qua bộ tư liệu này, HS có thể nghiên cứu bài trước ở nhà và
học thực hành ở mọi lúc mọi nơi, đồng thời GV cũng có nguồn tài liệu để tham
khảo nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Trên cơ sở đó, tơi đã chọn đề tài: “Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy các bài
thực hành trong chương trình sinh học 12 - nâng cao – THPT” để nâng cao hiệu
quả dạy các bài thực hành và góp phần rèn luyện một số kỹ năng cho HS.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng các đoạn phim tư liệu hỗ trợ cho GV trong dạy học các bài thực
hành chương trình sinh học 12 – nâng cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức, thiết bị, hóa chất, mẫu vật, cách tiến
hành các bài thực hành thuộc chương trình sinh học 12 – nâng cao.
- Quay phim các thao tác tiến hành thí nghiệm trong SGK sinh học 12 nâng
cao.
- Sưu tầm, chỉnh các đoạn phim hỗ trợ cho các bài thực hành thuộc chương
trình sinh học 12 – nâng cao.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện các phim hướng dẫn thực hành từ các đoạn phim đã
thu được.

- Sử dụng các đoạn phim vào thiết kế giáo án để dạy các bài thực hành thuộc
chương trình sinh học 12 – nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Sử dụng bộ tư liệu này một các phù hợp sẽ nâng cao chất lượng dạy và học
các bài thực hành thí nghiệm thuộc chương trình sinh học lớp 12 nâng cao – THPT.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình ứng dụng CNTT trong GD & ĐT ở các nước trên thế giới
CNTT - đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 1995
(Wiles và Bondi, 2002) và sau đó bắt đầu được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới.
Ngày nay, thật khó có thể hình dung được thế giới của chúng ta sẽ như thế nào nếu
như không có các ứng dụng CNTT. Các giảng viên của nhiều chương trình đạo tạo
ở các trường đại học của các nước có nền giáo dục tiên tiến từ lâu đã sử dụng những
chức năng của công nghệ vào trong giảng dạy. Bài viết trình bày quan điểm của một
nhà nghiên cứu - giảng dạy đại học về vai trò của CNTT (đặc biệt là Internet) trong
các chương trình đào tạo và đưa ra một số kiến nghị đối với các giảng viên trẻ trong
việc ứng dụng vào giảng dạy.
Ở các trường THPT trên thế giới, vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học đã
được nghiên cứu và triển khai rộng rãi. Tại các trường THCS của Nhật Bản (1992)
có trên 20 bộ máy tính hiện đại (2 HS/1 máy), HS và GV đều biết và sử dụng những
phần mềm cơ bản và Internet. Ở Hàn Quốc, năm 1993 đã “Xóa mù máy vi tính” cho
mọi đối tượng HS. Năm 1970 ở Pháp đã xây dựng thành công đề án “Tin học cho
mọi người”. Sau đó 10 năm “Chương trình MEP” đã được xây dựng ở Anh. Ở
Australia, 1985, tổ chức NSCU đã thành lập “Chương trình và phần mềm các môn
học trường trung học”. Malaysia cũng đã tiến hành hội thảo giữa các nước khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương về xây dựng phần mềm dạy học.

Năm 1998, bà Sandra Weiss, chủ tịch của Hội đồng Khoa học hệ thống các
trường đại học Hoa Kỳ, trong bài phát biểu về vấn đề “kết nối các chương trình
học” tại trường Đại học California cho rằng, với sự giúp đỡ của cơng nghệ thơng tin
đặc biệt là internet, các khóa học có thể được thiết kế theo các bước sau đây: 1) Xác
định nội dung trùng hợp của nhiều khóa học mà các trường hoặc các khóa đào tạo
trong cùng một trường nghĩ rằng có thể chuyển đổi được; 2) Thiết kế các chương
trình học đó theo hướng linh hoạt; 3) Thảo luận cách chuyển tải các chương trình
học của các khóa học đó thiên về hướng sử dụng các ứng dụng của công nghệ
thông tin trong việc chuyển tải nhằm có thể thay thế cách học truyền thống.
4


1.1.2. Tình hình ứng dụng CNTT trong GD & ĐT ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời kỳ mới của sự phát triển đất nước và giai đoạn mới
của giáo dục đại học, sứ mạng của giáo dục đại học nói chung, mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy và học đại học nói riêng cũng có những biến đổi lớn. Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT đã có Chỉ thị 29/CT-Bộ GD&ĐT về "Tăng cường giảng dạy, đào tạo
và ứng dụng Công nghệ thông tin trong ngành GD - ĐT giai đoạn 2001 - 2005"; và
Chỉ thị 55/2008/CT-Bộ GD&ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn 2008-2012, trong đó năm học 2008-2009 được
chọn là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT", tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT
trong giáo dục và tạo tiền đề ứng dụng, phát triển CNTT trong những năm tiếp theo.
Gần đây, năm 2005, nghiên cứu của Trần Khánh Ngọc với đề tài “ Xây dựng
và sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 THPT theo hướng tích cực hố
hoạt động học tập của HS” đã trình bày về qui trình xây dựng và một số biện pháp
sử dụng bộ tư liệu nói trên. Đồng thời, qua thực nghiệm sư phạm, tác giả đã đánh
giá được hiệu quả của việc sử dụng các tư liệu trong bộ tư liệu mà tác giả đã xây
dựng, góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là
đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.
Tuy nhiên, hiện nay CNTT chưa thay thế được cách học truyền thống “phấn

trắng, bảng đen”, trong lúc nhu cầu thúc bách là phải đổi mới cách dạy và học. Việc
áp dụng CNTT, áp dụng cơng nghệ multimedia vào giảng dạy phải có một q trình
lâu dài từ nhận thức tầm quan trọng đến nâng cao trình độ sử dụng các chương trình
máy tính, từ việc dùng máy chiếu thay cho viết bảng đến việc sử dụng các hệ thống
quản lý học tập. Bên cạnh đó tâm lý ngại đổi mới, ngại học hỏi cũng là một lý do để
việc áp dụng CNTT trở nên khó khăn. Vì vậy, việc sử dụng CNTT, áp dụng công
nghệ multimedia để hỗ trợ cho đào tạo truyền thống là bước đi hợp lý trong giai
đoạn hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Khái niệm tư liệu và tư liệu trong dạy học
1.2.1.1. Khái niệm tư liệu
“Tư liệu là những thứ vật chất được con người sử dụng trong một lĩnh vực
nào đó, đơi khi cũng là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. Trong quá trình dạy
5


học, tư liệu là một loại thông tin mà dựa vào đó học sinh có thể tìm tịi, suy luận dẫn
đến một kết luận tri thức” [11].
1.2.1.2. Khái niệm tư liệu trong dạy học
Trong hoạt động dạy học tư liệu giúp cho q trình hoạt động của thầy, trị
hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Đó là thông tin, tri thức khoa
học ở dạng văn bản hay các loại tranh ảnh, mơ hình, phim... được lưu trữ ở các dạng
khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
Trong dạy HS học, tư liệu dạy học rất phong phú và đa dạng gồm các kênh
thông tin khác nhau, kênh chữ, kênh hình ảnh và có thể khai thác từ nhiều nguồn
khác nhau: Sách báo, tạp chí chuyên ngành, tập san, SGK, phần mềm vi tính…
1.2.2. Tầm quan trọng của tư liệu trong dạy học sinh học
1.2.2.1. Bổ sung nội dung cho SGK
SGK phổ thông là tư liệu khái quát chứa những kiến thức cơ bản nhất. SGK
không đi sâu về bản chất của khái niệm, quá trình, quy luật sinh học, các kiến thức

này chỉ mang tính chất định hướng tổ chức quá trình dạy học cho GV và quá trình
tự học của HS. Vì vậy, để tổ chức tốt q trình dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học thì cần phải có nguồn tư liệu bổ sung. Tư liệu góp phần
làm cho kiến thức ở SGK đầy đủ hơn, rộng hơn. Đi sâu vào bản chất của sự vật,
hiện tượng; giải thích, chứng minh, minh họa cho các kiến thức cô đọng ở SGK [2].
Mặt khác với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện nay, khối lượng tri thức của nhân loại phát triển như vũ bão. Trong đó,
sinh học là ngành khoa học phát triển vào loại mạnh nhất hiện nay. Điều đó đã tác
động mạnh mẽ đến mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục, đặc biệt là nội
dung. Nguồn tư liệu phong phú, đa dạng giúp GV khơng ngừng nâng cao trình độ,
tăng vốn hiểu biết, trợ giúp đắc lực cho quá trình giảng dạy của họ.
1.2.2.2. Tư liệu tạo ra các hoạt động để tổ chức quá trình nhận thức cho HS
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ nhận thức của HS ngày càng được
nâng lên. Yếu tố chủ đạo, quan trọng góp phần tạo ra tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh là quá trình giảng dạy trong nhà trường phổ thơng. Với xu thế đó,
những năm gần đây, phong trào đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH ở nước ta
6


diễn ra rất mạnh mẽ, đặc biệt là đổi mới PPDH. Các PPDH mới, tích cực, tập trung
vào người học đã làm thay đổi hẳn phương pháp tiếp nhận, từ thụ động, bắt chước
chuyển sang chủ động, tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, phát triển các năng lực tư duy.
Để thiết kế các hoạt động học tập, GV không thể khơng có nguồn tư liệu. Từ
nguồn tư liệu GV có thể tạo ra phiếu học tập cho hoạt động nhóm, tạo ra tình huống
có vấn đề để tổ chức dạy học giải quyết vấn đề, tạo ra hệ thống câu hỏi đàm thoại
tìm tịi,… [2].
1.2.2.3. Tư liệu tạo ra sự hấp dẫn, hứng thú, kích thích tìm tịi, khám
phá của HS
Trong dạy học việc làm quan trọng và cần thiết là gây hứng thú học tập cho
HS. Tư liệu làm cho bài giảng của thầy phải có nội dung phong phú, đa dạng, nhiều

kiến thức mới lạ, nhiều hình ảnh, mơ hình động, phim. Điều này làm cho HS ln
cảm thấy vui vẻ, phấn chấn, tham gia tích cực vào q trình học.
Thơng qua các hoạt động nhận thức được thiết kế từ các tư liệu thu thập
được GV kích thích học sinh tìm tịi tham gia vào hoạt động nhóm, tham gia giải
quyết các tình huống có vấn đề,… Qua đó giúp các em phát triển các năng lực tư
duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, khả năng đặt và giải quyết vấn đề.
Từ đó làm cho các em năng động, tích cực tham gia vào bài học.
1.2.2.4. Tư liệu góp phần đổi mới PPDH
Tư liệu góp phần làm cho nội dung phong phú, đa dạng, đầy đủ và cập nhật
hơn. Nhờ đó mà giáo viên có điều kiện để đổi mới phương pháp giảng dạy. Họ ln
đặt ra cho mình câu hỏi là phải sử dụng phương pháp nào để HS khai thác tư liệu.
Để sử dụng tư liệu có hiệu quả, GV phải biết thiết kế các hoạt động nhận thức cho
HS, như các hoạt động nhóm, tham gia đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. Thông qua
các hoạt động này HS tham gia một cách tích cực để khám phá, chiếm lĩnh tri thức
dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV.
Như vậy, tư liệu là điều kiện và động lực làm cho q trình học tập của học
sinh trở nên tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo, góp phần đổi mới PPDH.

7


1.2.2.5. Tư liệu tiềm trữ nguồn kiến thức quan trọng
Trong hoạt động dạy và học, không thể phủ nhận tầm quan trọng của SGK.
Tuy nhiên ngoài SGK ra tư liệu dùng để tham khảo là nguồn tri thức bổ sung quan
trọng, chúng không những phục vụ trực tiếp cho việc hồn thiện nhiệm vụ trí dục
mà cịn có tác dụng giáo dục và nâng cao sự hiểu biết cho HS. Ngày nay, khoa học
kỹ thuật đang phát triển như vũ bão, khối lượng tri thức của nhân loại cũng tăng lên
gấp bội, mà thời gian dạy ở trường phổ thông thì có hạn. Do đó tư liệu để bổ sung
tri thức cho HS càng trở nên vô cùng quan trọng.
1.2.2.6. Tư liệu mang tính thẩm mỹ và sư phạm học

Nhiều mơ hình, tranh ảnh, băng hình mang tính thẩm mỹ, tính sư phạm cao
gợi cho người học và người dạy học tập mô phỏng tạo ra những dụng cụ học tập có
giá trị cao. Ví dụ: Hình ảnh đẹp, rõ ràng, thơng tin ngắn gọn, súc tích,…
1.2.3. Phân loại các tư liệu trong dạy học
1.2.3.1. Sách học tập
Sách học tập đối với HS được chia làm những loại sau đây:
- Sách giáo khoa
- Tài liệu tham khảo, đọc thêm
- Tài liệu hướng dẫn học tập
- Sách tra cứu
- Tạp chí chuyên ngành: Tạp chí sinh học, tạp chí y học,…
1.2.3.2. Tài liệu viết tay
Đây là những tài liệu nhằm giúp cho GV, HS biết được lịch sử phát triển của
các sự vật hiện tượng liên quan đến sinh học trong tự nhiên (ví dụ như các tài liệu
trình bày về kết quả của các cuộc nghiên cứu về sinh học đã có từ lâu).
1.2.3.3. Báo, tạp chí thường ngày hoặc định kỳ
Được dùng trong việc bổ sung những nội dung mới (những biến đổi, những
phát hiện mới lạ trong thế giới sinh vật) phản ánh một cách trung thực về sự vật
hiện tượng nào đó trong thiên nhiên.

8


1.2.3.4. Các cơng trình khoa học
Có ý nghĩa rất lớn đối với sinh học là những ký sự ghi chép của các nhà thám
hiểm, các nhà khảo cổ học, các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học có liên
quan và đạt được những thành công to lớn trong lĩnh vực này như: luận văn, luận
án,…
1.2.3.5. Các tư liệu thống kê
Thuộc loại này có thể kể đến như: Tạp chí thống kê, niêm giám thống kê,

sách đỏ Việt Nam, sách đa dạng sinh học và bảo tồn sự đa dạng sinh học ở Việt
Nam và thế giới.
1.2.3.6. Các tư liệu tranh ảnh
Loại này bao gồm các tập “Album” tranh ảnh các loại phục vụ cho chương
trình sinh học (các loài động vật, thực vật trên thế giới, các quá trình sinh lý, sinh
hố của sinh vật, các hình ảnh giải phẫu của sinh vật…). Tranh ảnh là những tư liệu
đặc biệt quý giá, nó sao chép lại một cách trực quan các sự kiện, các quá trình, các
hoạt động của sinh vật hay hình ảnh giải phẫu cơ thể sinh vật [2].
1.2.3.7. Tư liệu phim, hình động
Thuộc loại này ta có thế kể đến như: Băng hình, mơ hình động, tĩnh, các
đoạn phim khoa học, chương trình trên máy vi tính,…Trong tương lai các tư liệu
này chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong quá trình dạy học. Nó giúp cho GV và
HS có thêm những tư liệu để hỗ trợ trong quá trình dạy và học, mở rộng khả năng
lĩnh hội tri thức trên lớp và tự học ở nhà cho HS.
1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học thực
hành sinh học
1.2.4.1. Nguyên tắc phù hợp với chương trình SGK
Đây là nguyên tắc hàng đầu, là căn cứ để xây dựng nên mọi loại PTDH. Các
tư liệu trong bộ tư liệu này được thể hiện dưới dạng hình ảnh, phim có chức năng,
tác dụng riêng và đạt hiệu quả nhất định, phục vụ cho từng nội dung, đối tượng nhất
định. Vì vậy, phải căn cứ vào chương trình, SGK và các tài liệu học tập khác phục
vụ cho từng đối tượng, từng lớp học, cấp học…để lựa chọn các tư liệu phù hợp.

9


1.2.4.2. Nguyên tắc phù hợp với nội dung
Các PTDH được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sử dụng phải phù hợp với nội
dung, nghĩa là các PTDH đó phải phục vụ cho nội dung truyền tải đến người học.
Người học thông qua việc tổ chức sử dụng PTDH của GV hoặc chính mình trực tiếp

sử dụng PTDH đó, có khả năng lĩnh hội tri trức mà PTDH muốn truyền tải.
1.2.4.3. Nguyên tắc phù hợp với đối tượng
Để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một PTDH có hiệu quả, cần phải căn cứ vào
đối tượng cần phục vụ: Cấp học, lớp học, người học (đặc điểm tâm sinh lí, khả năng
tư duy…). Do đó PTDH phải phù hợp với đối tượng dạy học, phù hợp với sự phát
triển trí tuệ, tâm lí và khả năng tiếp thu kiến thức của HS.
1.2.4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ
Đây là nguyên tắc cơ bản của QTDH. Các PTDH nói chung, tư liệu trong
“Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các bài thực hành thuộc chương trình sinh học 12 nâng
cao – THPT” nói riêng phải đảm bảo yêu cầu:
- Các hình ảnh, phim phải sáng sủa, rõ nét, màu sắc hài hồ.
- Cụ thể hố được những kiến thức lí thuyết cơ bản, đơn giản hoá các
kiến thức phức tạp để HS tiếp thu một cách đầy đủ và sâu sắc.
- Phát huy được tính tích cực học tập của HS, làm nảy sinh nhu cầu
nhận thức, phát triển năng lực tư duy và năng lực hành động.
- Giáo dục lịng đam mê nghiên cứu mơn học, có thói quen liên hệ
giữa lí thuyết và thực tiễn.
1.2.4.5. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả, hữu dụng
Tính linh hoạt, hiệu quả, hữu dụng của bộ tư liệu chính là việc GV có thể dễ
dàng sử dụng, dễ chỉnh sửa, sắp xếp, dễ tổ chức các hoạt động học tập dựa trên
nguồn tư liệu đã có trong bộ tư liệu; dẫn đến HS có thể lĩnh hội tri thức nhanh hơn,
sâu sắc hơn nhờ có sự hỗ trợ của PTDH.
Để đảm bảo nguyên tắc này, khi thiết kế bộ tư liệu cần chú ý sao cho các
tranh, ảnh được lựa chọn là những tư liệu có khả năng truyền tải thông tin, nội dung
bài học hiệu quả nhất. Các tư liệu đó phải sắp xếp theo đúng chương trình với các
đường liên kết phù hợp sao cho GV có thể sử dụng chúng dễ dàng nhất để tổ chức
các hoạt động học tập cho HS.
10



1.2.5. Vai trò của bộ tư liệu trong hỗ trợ dạy học thực hành sinh học
* Đối với GV:
- Giúp GV dạy thực hành cụ thể hơn, dễ tổ chức các hoạt động học tập
cho HS, từ đó cung cấp kiến thức, kỹ năng ở dạng động gây hứng thú cho HS, giúp
dễ tiếp thu và nhớ lâu hơn.
- Giúp GV có nguồn tư liệu để bổ sung cho kiến thức dạy học thực hành.
- Qua việc học thực hành ở nhà, khi lên lớp GV sẽ không tốn thời gian
hướng dẫn các thao tác tiến hành thí nghiệm cho HS, đồng thời HS sẽ có nhiều thời
gian trực tiếp làm thực hành.
* Đối với HS:
- Sử dụng phim và hình ảnh sẽ nâng cao tính tích cực của HS trong
giờ học thực hành.
- Giúp HS học thực hành mọi lúc mọi nơi thay vì trước đây chỉ được
học thực hành trên lớp.
- Giúp HS rèn luyện được những kỹ năng thực hành khi trực tiếp được
thực hiện các thao tác thực hành trên lớp, qua đó HS có thể ứng dụng trong thực
tiễn cuộc sống.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
* Thực trạng giảng dạy thực hành sinh học ở trường THPT
Chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng giảng dạy các bài thực hành trong
chương trình sinh học 12 nâng cao tại 10 trường trên địa bàn TP. Đà Nẵng: THPT
Diên Hồng, THPT Thái Phiên, THPT Phan Châu Trinh, THPT Phan Thành Tài,
THPT Ngô Quyền, THPT Nguyễn Hiền, THPT Ngũ Hành Sơn, THPT Trần Phú,
THPT Hòa Vang, THPT Tôn Thất Tùng.
Qua điều tra, chúng tôi thu được kết quả qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Thực trạng dạy học các bài thực hành trong chương trình sinh học 12
nâng cao tại 10 trường THPT trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
Thực hiện
Tên bài
Bài 9: Thực hành: Xem


Có dạy

Không dạy

90%

10%

11


phim về cơ chế nhân đôi
ADN , phiên mã, dịch
mã.
Bài 10: Thực hành: Quan
sát các dạng đột biến số
lượng NST trên tiêu bản

30%

70%

10%

90%

60%

40%


10%

90%

20%

80%

cố định hay trên tiêu bản
tạm thời”
Bài 19: Thực hành: Lai
giống.
Bài 46: Thực hành: Bằng
chứng

về

nguồn

gốc

động vật của loài người.
Bài 50: Thực hành khảo
sát vi khí hậu của một
khu vực.
Bài 59: Thực hành: Tính
độ phong phú của lồi và
kích thước quần thể theo
phương pháp đánh bắt

thả lại.
Qua bảng 1.1 ta thấy:
- Đa số các trường (90%) đều dạy được 2 bài thực hành: Xem phim về cơ
chế nhân đôi ADN , phiên mã, dịch mã. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài
người và với hiệu quả cao.
- Các bài thực hành còn lại đa số các trường khơng tiến hành giảng dạy ở
phịng thí nghiệm mà chỉ dạy lý thuyết ở trên lớp. Đặc biệt bài thực hành lai giống
và khảo sát vi khí hậu của một khu vực hầu hết các trường (90%) không tiến hành
dạy.

12


- Thông qua việc điều tra, hầu hết các GV đều nêu lý do không dạy được các
bài thực hành là do: một số bài bố trí trong một tiết nhưng để đảm bảo có kết quả
trong thực hành thì lại cần nhiều thời gian hơn, điều kiện cơ sở vật chất chưa đầy
đủ, mẫu vật khó tìm, khơng có vườn trường,…
- Qua quá trình điều tra ở các trường THPT, chúng tôi nhận thấy việc giảng
dạy thực hành ở trường THPT có những thuận lợi và khó khăn sau:
+ Thuận lợi: Một số trường có cơ sở vật chất tốt (THPT Phan Châu Trinh),
đội ngũ GV giảng dạy có nhiều kinh nghiệm,…
+ Khó khăn: Khơng đủ cơ sở vật chất (kính hiển vi, hóa chất, dụng cụ) hoặc
nếu có thì khơng đảm bảo chất lượng cho việc thực hiện các thí nghiệm. Đa số các
trường được điều tra khơng có vườn trường để thực hiện những thí nghiệm ngồi
trời. Mặt khác, các GV cho rằng thời gian cho các tiết thực hành ít là một trong
những khó khăn khi giảng dạy các bài thực hành có nhiều nội dung.
Qua điều tra tình hình thực tế dạy học các bài thực hành ở trường THPT,
chúng tôi nhận thấy rằng việc xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các bài thực hành
trong chương trình sinh học 12 là rất cần thiết, góp phần khắc phục những khó khăn
trên.


13


CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các số bài thực hành thuộc chương trình sinh học 12 – nâng cao – THPT.
- Các phần mềm ứng dụng: Microsoft Office, Corel Video Studio Pro X5,
Total video converter…
2.2. Khách thể nghiên cứu
HS 12 - THPT.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tiến hành nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm cơ sở lí luận và thực
tiễn cho đề tài.
- Các tài liệu về cơ sở lí luận gồm: Các tài liệu về lí luận dạy học Sinh học;
các tài liệu về hướng dẫn dạy học và tổ chức các hoạt động học tập theo hướng tích
cực; các tài liệu về ứng dụng CNTT trong dạy học, các tài liệu về bộ tư liệu trong
giảng dạy.
- Các tài liệu làm cơ sở thực tiễn:
+ Tài liệu liên quan đến nội dung và cấu trúc chương trình Sinh học
lớp 12 (nâng cao) – THPT.
+ Tài liệu về di truyền, tiến hóa, sinh thái.
+ Các tài liệu liên quan đến các phần mềm ứng dụng: Microsoft
Office, Total video converter, Corel Video Studio Pro X5.
2.3.2. Phương pháp điều tra
Gặp gỡ, phỏng vấn GV phổ thơng nhằm tìm hiểu tình hình dạy – học các bài
thực hành trong chương trình Sinh học 12 nâng cao - THPT cũng như thực trạng áp
dụng công nghệ thông tin trong dạy học sinh học và thực trạng giảng dạy thực hành.

Thăm dò ý kiến, thái độ của GV phổ thông về việc ứng dụng CNTT (phim, tranh
ảnh) trong quá trình dạy – học các bài thực hành trong chương trình Sinh học lớp 12
nâng cao - THPT .

14


2.3.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Gặp gỡ, trao đổi với giảng viên đại học, các giáo viên phổ thơng có nhiều
kinh nghiệm về lĩnh vực đang nghiên cứu, lắng nghe và tiếp thu ý kiến chuyên gia
về ý nghĩa của của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cũng như
phương pháp và những khó khăn gặp phải khi dạy các bài thực hành nhằm định
hướng cho việc triển khai đề tài nghiên cứu.
- Sau khi quay phim, sưu tầm phim và thiết kế giáo án dạy các bài thực hành
tôi sẽ gởi cho GV hướng dẫn xem, chỉnh sửa. Sau đó gởi cho các thầy cơ giáo có
kinh nghiệm ở trường THPT góp ý thêm và hoàn thiện.
2.3.4. Phương pháp xây dựng phim và bài giảng:
2.3.4.1 Xây dựng phim:
Tồn bộ q trình giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành các bài thí
nghiệm cụ thể được lên kịch bản và ghi lại bằng hệ thống máy quay kĩ thuật số hiện
đại và sử dụng cơng cụ phần mềm Total video converter trích ly ra thành các định
dạng file video (avi, mpeg...) số hóa, dễ dàng cho việc lưu trữ trên máy tính và xử lý
ở công đoạn tiếp theo.
2.3.4.2 Xây dựng bài giảng:
Nội dung các bài trình chiếu, các hình ảnh, đoạn phim thực hiện xong được
thiết kế lại theo một trình tự logic, rõ ràng (mục tiêu cần đạt được của bài học,
chuẩn bị cho thí nghiệm, cơ sở lý thuyết liên quan, tiến hành thí nghiệm, báo cáo
kết quả) và tạo các hiệu ứng giác quan tích cực với sự hỗ trợ của các cơng cụ phần
mềm chính: bộ Microsoft Office, trình xử lý phim Corel VideoStudio Pro X5, Total
video converter và một số chương trình, phần mềm phụ trợ khác.

2.3.5 Phương pháp thử nghiệm thí nghiệm
Tiến hành thử nghiệm các bài thí nghiệm thực hành tại phịng thí nghiệm tạo
cơ sở thực tiễn để nhận xét đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành theo
hướng dẫn từ SGK dựa trên các tiêu chí như: Mẫu vật, dụng cụ, hố chất, các bước
tiến hành thí nghiệm, kết quả thí nghiệm... Từ đó đề xuất các phương án cải tiến về
nội dung tương ứng.
Các thí nghiệm thử nghiệm và có cải tiến được tiến hành lặp lại 3 lần, ghi lại
kết quả chính xác:
15


+ Nếu các thí nghiệm tiến hành theo hướng dẫn của SGK cho ra kết quả phù
hợp thì vẫn giữ nguyên.
+ Nếu chưa cho ra kết quả thì đề xuất tiến hành thí nghiệm theo phương án
cải tiến để đưa ra quy trình chuẩn.
Các thí nghiệm cải tiến trên phương diện: Mẫu vật, dụng cụ, hoá chất và các
bước tiến hành với tiêu chí đánh giá: Rẻ, dễ kiếm, dễ pha chế, dễ bảo quản, dễ tiến
hành và kết quả thu được vẫn tốt hoặc tốt hơn.
* Phương tiện xây dựng các bài hướng dẫn thực hành:
Một số phần mềm được ứng dụng tạo ra các bài giảng điện tử đa phương
tiện phục vụ giảng dạy:
(1) Trình xử lý phim Corel Video Studio Pro X5:
Corel Video Studio Pro X5 là chương trình chỉnh sửa phim và ghi đĩa dễ sử
dụng, cho phép làm phim và các trình diễn slide một cách chun nghiệp. Bạn có
thể làm một bộ phim hồn chỉnh mà vẫn tiết kiệm được thời gian với chức năng
Movie-Wizard hoặc các công cụ chỉnh sửa dễ sử dụng khác. Bạn cịn có thể ghi
phim với bất kỳ định dạng nào, từ dạng phim DVD hay phim dành cho điện thoại di
động cho đến hệ thống phòng chiếu phim tại nhà với chất lượng hình ảnh cao mới
nhất. Thậm chí bạn cũng có thể tải trực tiếp lên trang web YouTube để mọi người
trên tồn thế giới có thể thưởng thức .

CVS cịn tích hợp thêm hai phần mềm cũ (nằm trong bộ Corel Digital Studio
2010) là VideoStudio Express 2010 (tạo đoạn video nhanh chóng từ các hình ảnh và
nhạc nền do bạn cung cấp), và DVD Factory Pro 2010 (trình ghi đĩa DVD, CD
nhạc, in nhãn đĩa, tạo đĩa sao lưu hệ thống).
Màn hình khởi động gồm các mục tượng trưng cho các phần mềm được tích
hợp trong CVS: Advanced Edit (chỉnh sửa video nâng cao, đây chính là phần mềm
CVS), Easy Edit (truy cập các tính năng của VideoStudio Express 2010), DV-toDVD Wizard (trình thuật sĩ giúp chuyển đổi các đoạn video từ máy quay phim sang
DVD), Burn (khai thác công cụ ghi đĩa DVD Factory Pro 2010).

16


Hình 2.1: Màn hình giao diện Corel VideoStudio Pro X5 chức năng thiết kế
và xuất bản các đoạn video.
(2) Total video converter:
Total Video Converter (TVC) là một công cụ chuyển đổi các định dạng file
đa năng nhất hiện nay, TVC hỗ trợ chuyển đổi qua lại hơn 30 định dạng file phổ
biến hiện nay (trong đó có cả AAC và FLV mà rất ít các chương trình khác có) và
hỗ trợ cả các loại file âm thanh trong các game PC.
Tính năng tốt nhất của phần mềm này chính là đặc trưng đa thành phần
(multiplexing) – cho phép bạn có thể dễ dàng kết hợp 2 file có định dạng khác nhau
lại thành 1 file duy nhất. Và tất nhiên nó cũng có khả năng làm ngược lại đặc trưng
tách định dạng (de-multiplexing) sẽ cho phép bạn tách một file video thành 2 file có
hình và tiếng riêng biệt. Giao diện thân thiện và rất dễ sử dụng.

Hình 2.2: Màn hình giao diện Total video converter chức năng
chuyển đổi các định dạng file.

17



(3) Sony Handycam DCR-SR47E:
Sony Handycam DCR-SR47E là máy quay phim kỹ thuật số với độ phân giải
cao, cho ra những đoạn phim đẹp, rõ nét. Ngồi ra, Sony Handycam DCR-SR47E
có thể trích ly phim ra thành các định dạng file số hóa, dễ dàng cho việc lưu trữ trên
máy tính và xử lý ở cơng đoạn tiếp theo.

Hình 2.3: Máy quay phim Sony Handycam DCR-SR47E

18


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương trình thực hành thí
nghiệm sinh học lớp 12 nâng cao - THPT
Chúng tơi tiến hành xây dựng bộ tư liệu dựa trên cơ sở lý thuyết được trình
bày trong SGK 12 ban KHTN. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung các bài thực hành
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng phân phối cấu trúc và nội dung kiến thức phần thí nghiệm thực
hành Sinh học lớp 12 (Nâng cao) – THPT.
Phần

Tên bài

Mục tiêu

Nội dung kiến thức

Sau khi học xong bài này,
HS phải:


- Cơ chế nhân đôi ADN

* Kiến thức:

+ Tháo xoắn của phân tử

Thực

- Vận dụng kiến thức đã ADN

hành:

học để phân tích sơ đồ diễn + Tổng hợp các mạch ADN

xem

biến của q trình nhân đơi mới bổ sung.

phim về

ADN, phiên mã và dịch + Xoắn lại của các phân tử

cơ chế

mã.

ADN con.

nhân đôi * Kỹ năng:

DI
TRUYỀN
HỌC

ADN,

- Các giai đoạn của q trình

- Quan sát, phân tích, tổng phiên mã.
- Các giai đoạn của quá trình

phiên mã hợp, so sánh.
và dịch


- Tư duy sáng tạo.
* Thái độ:
- Có thái độ yêu thích mơn
học.

Thực

* Kiến thức:

hành:

- Biết cách làm tiêu bản

“Quan


tạm thời và sử dụng kính

sát các

hiển vi.

dạng đột - Phân biệt các dạng đột
biến số

biến số lượng NST trên tiêu
19

dịch mã.


lượng

bản cố định hay tiêu bản

NST trên tạm thời.
tiêu bản

- Vẽ được hình thái, số

cố định

lượng NST đã quan sát

hay trên


được.

- Quan sát tiêu bản cố định

tiêu bản

* Kỹ năng:

của bộ

tạm
thời”.

NST người

bình

- Rèn luyện kĩ năng phân thường và NST người bị
tích – tổng hợp, so sánh bệnh Down.
giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện kỹ năng sử
dụng kính hiển vi, quan sát
tiêu bản bằng kính hiển vi.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ
mỉ, nghiêm túc, chính xác
trong thí nghiệm.
* Thái độ:
- Có thái độ u thích mơn
học.
- Biết vận dụng kiến thức

đã học vào thực tiễn.
* Kiến thức:
- Tập dượt được một số - Lai giống thực vật (thực
thao tác lai giống (tỉa nhị, hiện trên dưa leo hoặc bầu

Thực

lấy hạt phấn, thụ phấn…) bí).

hành:

và phân tích kết quả thí - Lai giống động vật (thực

Lai
giống

nghiệm.

hiện trên cá cảnh hoặc ruồi

- Biết cách lai giống một số giấm).
loài cá cảnh.
* Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân

20


tích – tổng hợp, so sánh
giải quyết vấn đề.

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ
mỉ, nghiêm túc, chính xác
trong thí nghiệm.
* Thái độ:
- Có thái độ u thích mơn
học, có ý thức bảo vệ các
loài động thực vật.
- Biết vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn.
* Kiến thức:
- Giải thích được nguồn
gốc động vật của lồi người
dựa trên các bằng chứng
giải phẫu so sánh , phôi - Sự giống nhau giữa người

TIẾN
HÓA

Thực

sinh học so sánh , đặc biệt và thú.

hành:

là mối quan hệ giữa người - Sự giống nhau giữa người

“Bằng

và vượn người .


và vượn người ngày nay.

chứng về - Biết sử dụng các hình vẽ, - Sự khác nhau giữa người và
nguồn

tranh, mơ hình …để so vượn người ngày nay.

gốc động sánh, phân tích các đặc
vật của

điểm giống nhau và khác

loài

nhau giữa người và thú ,

người”.

đặc biệt với vượn người .
* Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân
tích – tổng hợp, so sánh
giải quyết vấn đề.
- Tư duy, sáng tạo.

21


* Thái độ:
- Có quan điểm khoa học

duy vật biện chứng về
nguồn gốc của loài người.
* Kiến thức:
- Biết cách sử dụng các
dụng cụ nghiên cứu sinh
thái đơn giản.

- Khảo sát khí hậu ở vườn

- Làm quen với cách đo trường hoặc công viên gần
đạc, khảo sát một vài nhân trường tại 2 địa điểm:
tố sinh thái đơn giản.

+ Trong bóng cây râm mát.

- Biết ghi chép, đánh giá và + Sân trường khơng có bóng

SINH
THÁI
HỌC

Thực

thảo luận các kết quả thu cây.

hành:

được.

“Khảo


* Kỹ năng:

sát vi khí - Rèn luyện kĩ năng phân
hậu của
một
vùng”

tích - tổng hợp, so sánh giải
quyết vấn đề.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ
mỉ, nghiêm túc, chính xác
trong thí nghiệm.
* Thái độ:
- Có thái độ u thích môn
học.
- Biết vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn.

Thực

* Kiến thức:

hành:

- Hiểu được thế nào là mức

“Tính độ đa dạng (hay độ phong
phong


phú) của lồi trong quần - Tính mức đa dạng của loài
22


phú của

xã.

cá mương.

lồi và

- Biết cách thiết lập thí - Tính kích thước quần thể
theo phương pháp đánh bắt -

kích

nghiệm.

thước

- Hiểu và vận dụng được thả lại.

quần thể

phương pháp đánh bắt - thả

theo

lại để tính số lượng cá thể


phương

của quần thể một cách đơn

pháp

giản theo biểu thức của

đánh bắt

Seber (1982):

thả lại”.

N

(M  1)(C  1)
1
R 1

* Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân
tích - tổng hợp, so sánh giải
quyết vấn đề.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ
mỉ, nghiêm túc, chính xác
trong thí nghiệm.
* Thái độ:
- Có thái độ u thích môn

học.
- Biết vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn.
3.2. Đề xuất qui trình xây dựng bài hướng dẫn thực hành
3.2.1. Xác định mục tiêu, nội dung thực hành, nghiên cứu các tài liệu có liên
quan
- Nghiên cứu mục tiêu bài học, phân tích nội dung bài thực hành trong SGK,
làm định hướng cho việc tìm phim và xây dựng phim.
- Tìm hiểu dụng cụ, mẫu vật hóa chất, cách thức tiến hành của từng bài thực
hành để xây dựng kịch bản quay phim cho phù hợp, (có thể thay đổi mẫu vật theo
điều kiện từng vùng).
23


- Lựa chọn địa điểm phù hợp theo yêu cầu của bài thực hành để tiến hành
quay phim.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến nội dung các bài thực hành, các
phần mềm xử lý phim, hình ảnh.
3.2.2. Xây dựng kịch bản cho từng bài cụ thể
- Trên cơ sở đã xác định được mục tiêu, nội dung bài thực hành, chúng tôi đề
xuất ra các ý tưởng có thể thực hiện được để xây dựng các hoạt động hướng dẫn thí
nghiệm cụ thể. Mặt khác, căn cứ vào điều kiện thực tế (điều kiện hóa chất, dụng cụ,
mẫu vật) mà có những điều chỉnh kịch bản cho phù hợp.
3.2.3. Tiến hành quay phim các thao tác hướng dẫn
- Sau khi xây dựng kịch bản cho từng bài, chúng tơi tiến hành quay phim các
bài thực hành.
- Tồn bộ quá trình giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành các bài thí
nghiệm cụ thể được ghi lại bằng hệ thống máy quay kĩ thuật số hiện đại máy quay
phim kĩ thuật số Sony Handycam DCR-SR47E và trích ly ra thành các định dạng
file số hóa, dễ dàng cho việc lưu trữ trên máy tính và xử lý ở công đoạn tiếp theo.

- Chúng tôi thực hiện quay theo hai công đoạn:
+ Bước 1: Tiến hành thao tác trên kịch bản có sẵn.
+ Bước 2: Tiến hành lồng tiếng cho các đoạn phim thao tác. Sở dĩ
chúng tôi tách công đoạn quay thao tác và lồng tiếng riêng bởi cách này giúp cán bộ
hướng dẫn thực hành tránh tình trạng bị phân tâm, ấp úng khi vừa nói vừa thao tác
và đảm bảo thực hiện đúng hoàn toàn theo kịch bản đã vạch sẵn.
3.2.4. Biên tập các đoạn video bằng phần mềm corel videostudio pro X5.
- Sử dụng phần mềm để tiến hành cắt ghép, chèn hình ảnh, âm thanh, hiệu
ứng phù hợp. Sau đó, video được xuất ra ở định dạng file có đi .wmn chuẩn HD.
* Đối với những đoạn phim sưu tầm trên mạng, chúng ta tiến hành các
bước sau:
- Bước 1: Sưu tầm phim
- Bước 2: Xử lý phim
- Bước 3: Đưa vào bộ sưu tập

24


3.2.5. Hoàn thiện video và lưu vào đĩa CD
- Các đoạn video hướng dẫn được đưa cho các giảng viên, cán bộ hướng dẫn
xem và góp ý. Từ những góp ý đó, chúng tơi sẽ sửa chữa, hồn thiện và lưu vào đĩa
CD làm tài liệu cho GV, HS tham khảo.
Qui trình 5 bước như trên được thể hiện bằng sơ đồ như sau:
Xác định mục tiêu, nội dung của bài TH

Xây dựng kịch bản cho từng TN

Tiến hành quay phim

Biên tập các đoạn video bằng phần mềm

corel videostudio pro X5
Đánh giá và hoàn thiện
Chưa phù hợp

Phù hợp

Đưa vào sử dụng

Tiến hành chỉnh sửa

Sơ đồ 3.1: Quy trình xây dựng các bài hướng dẫn thực hành
3.2.6. Ví dụ minh họa
Quy trình xây dựng video hướng dẫn các thao tác thực hành thí nghiệm lai
dưa chuột trong bài 19 “Lai giống” thuộc chương trình SH 12 nâng cao:
* Bước 1: Xác định mục tiêu bài thực hành
- Thực hiện được các thao tác lai giống dưa chuột.
- Biết cách chọn hoa để giao phấn.

25


×