Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững ở xã ba bích, huyện ba tơ, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.68 MB, 130 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa có ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác./.

Thừa Thiên Huế, tháng 04 năm 2018
Tác giả

Tạ Công Khiết


ii
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân cơng của Phịng Đào tạo sau đại học, Trường Đại Học Nông Lâm
Huế, được sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn TS. Hoàng Huy Tuấn tôi đã thực hiện
đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững
ở xã Ba Bích, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”.
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Nhà trường, Phòng Đào
tạo sau đại học và các q Thầy, Cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu ở Trường Đại học Nông lâm Huế.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn T.S. Hoàng Huy Tuấn
đã tận tình, chu đáo truyền đạt những kiến thức quý báu, hướng dẫn, giúp đỡ và dành
những tình cảm tốt đẹp cho tôi thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Ban Quản lý rừng cộng đồng thôn Nước Đang, thơn Đồng Vào, xã
Ba Bích, lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã Ba Bích, cán bộ Hạt Kiểm lâm, phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ba Tơ và các quý cơ quan, đơn vị liên quan
khác đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu tại địa phương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song


đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý của q Thầy,
Cơ giáo, các bạn học viên để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, tháng 04 năm 2018
Tác giả

Tạ Công Khiết


iii
TÓM TẮT

Giao đất, giao rừng là chủ trương của Đảng và Nhà nước về phân cấp, phân
quyền trong quản lý tài nguyên rừng (Trần Đức Viên và cộng sự, 2005). Điều này cho
thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về vai trị, vị trí của người dân và cộng đồng
dân cư sống gần rừng là hết sức quan trọng trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng
bền vững cũng như góp phần vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội của nông thôn,
miền núi. Ngày nay, quản lý rừng cộng đồng đã và đang trở thành một trong những
phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam. Trong những năm qua, nhiều chương
trình, dự án về QLRCĐ được triển khai thực hiện trên khắp cả nước đã mang lại một
số hiệu quả nhất định.
Năm 2015, với sự hỗ trợ của Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp (FSDP) hay
còn gọi là Dự án WB3, UBND huyện Ba Tơ đã giao đất lâm nghiệp có rừng cho hai
cộng đồng thôn: Nước Đang, Đồng Vào, xã Ba Bích quản lý – Đây được xem là một
mơ hình quản lý rừng cộng đồng thí điểm tại trên địa bàn huyện. Đến cuối năm 2016,
thực hiện Dự án giao rừng, cho thuê rừng huyện Ba Tơ giai đoạn 2012-2015 (gia hạn

đến hết năm 2016), UBND huyện đã giao rừng gắn với giao đất cho các hộ gia đình,
cá nhân và cộng đồng dân cư quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tại 16/20 xã, thị trấn trên
địa bàn huyện.
Qua quá trình hơn hai năm triển khai thực hiện mơ hình giao rừng cho cộng
đồng dân cư quản lý, bảo vệ vẫn còn một số tồn tại, bất cập nhưng hiện tại chưa có
một đánh giá về quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến
hành nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng
đồng bền vững ở xã Ba Bích, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”.
Quá trình nghiên cứu đề tài đã thu được những kết quả sau:
- Đánh giá được thực trạng quản lý rừng cộng đồng sau khi giao rừng tự nhiên
để quản lý bảo vệ ở khu vực nghiên cứu cho thấy: Qua triển khai thực hiện 02 dự án
(Dự án WB3, dự án Giao rừng, cho thuê rừng huyện Ba Tơ, giai đoạn 2012-2015)
UBND huyện đã giao rừng gắn với giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho 38 cộng đồng dân cư thôn quản lý với tổng diện tích rừng, đất rừng được giao là
9.139,26 ha (diện tích rừng: 9.006,38 ha; đất khơng rừng: 132,88 ha). Riêng xã Ba
Bích đã giao rừng gắn với giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 04
cộng đồng dân cư thôn quản lý với tổng diện tích được giao là 906,55 ha. Trong đó:
Rừng tự nhiên: 896,89 ha, đất khơng rừng: 9,66 ha. Ngồi những hiệu quả mang lại từ
cơng tác giao đất, giao rừng thì đối với những diện tích rừng, đất rừng giao cho cộng
đồng dân cư thôn quản lý tồn tại nhiều bất cập, hạn chế trong nhiều năm qua.


iv
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng cộng đồng
trên địa bàn nghiên cứu: Phần lớn rừng giao cho cộng đồng quản lý là rừng tự nhiên
nghèo, có trữ lượng bình qn thấp, thành phần lồi cây chủ yếu thuộc các nhóm gỗ từ
nhóm IV đến nhóm VII. Mặt khác, cộng đồng phụ thuộc khá lớn vào rừng, ý thức và
nhận thức pháp luật về bảo vệ rừng tương đối tốt; tuy nhiên vẫn còn một số đối tượng
“cố ý” vi phạm pháp luật để đạt được mục đích cá nhân. Đồng thời, sự tham gia của
người dân trong tiến trình giao rừng là tương đối, tỷ lệ hộ dân tham gia họp thôn để

nghe triển khai công tác giao rừng, xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng khá cao.
Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của dự án trong tiến trình giao rừng khá tốt; tuy nhiên, giao khi
giao rừng cho cộng đồng quản lý bảo vệ thì dự án đã giải thể nên sự hỗ trợ của dự án
sau khi giao rừng là khơng có.
- Đánh giá hiệu quả của việc giao rừng cộng đồng đến đời sống người dân địa
phương (kinh tế, xã hội và môi trường): Hiệu quả về mặt kinh tế của quản lý rừng cộng
đồng đối với người dân trong cộng đồng là không đáng kể. Về mặt xã hội: Việc tự
nguyện tham gia của người dân trong cộng đồng cũng không thật sự “mặn mà” với
công tác bảo vệ rừng; cách thức tố giác các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng của
người dân cịn hạn chế; tình hình vi phạm phát luật về rừng và đất lâm nghiệp mà nhất
là phá rừng trái pháp luật tại khu rừng giao cho cộng đồng thôn quản lý bảo vệ diễn
biến phức tạp. Về mặt mơi trường: quản lý rừng cộng đồng đã có ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái tại khu vực nghiên cứu, như: diện tích rừng khơng tăng lên nhưng có
chiều hướng giảm xuống (thôn Nước Đang); chất lượng rừng, khả năng phòng hộ của
rừng, bảo vệ đất, bảo tồn đa dạng sinh học có tăng lên so với trước khi cộng đồng nhận
rừng; tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng chưa thật sự chưa rõ nét.


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................................viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................ xi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục đích/mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 4
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý rừng cộng đồng......................................... 4
1.2.2. Giao đất, giao rừng ở một số nước trên thế giới.................................................. 9
1.2.3. Giao đất, giao rừng ở Việt Nam ....................................................................... 12
1.2.4. Giao đất, giao rừng ở tỉnh Quảng Ngãi ............................................................. 16
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 18
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 18
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.3.1. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 18
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 19


vi
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 19
2.3.4. Phạm vi thu thập số liệu và mẫu của đề tài ....................................................... 19
2.3.5. Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................................... 20
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu ................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 24
3.1.3. Nhận xét chung về những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội đối với công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng .................................................. 28
3.2. Thực trạng của quản lý rừng cộng đồng sau khi được giao rừng tự nhiên để quản
lý bảo vệ .................................................................................................................... 29
3.2.1. Tình hình chung về quản lý rừng cộng đồng tại huyện Ba Tơ........................... 29
3.2.2. Cấu trúc quản lý của các mơ hình quản lý rừng cộng đồng ở địa bàn nghiên cứu .. 42
3.2.3. Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong QLRCĐ ................................ 44
3.2.4. Cơ chế chia sẽ lợi ích trong quản lý rừng cộng đồng ........................................ 48
3.2.5. Các mâu thuẫn nảy sinh trong quản lý rừng cộng đồng .................................... 49
3.2.6. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý rừng cộng
đồng trên địa bàn nghiên cứu. .................................................................................... 51
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng trên địa bàn nghiên
cứu............................................................................................................................. 53
3.3.1. Đặc điểm các khu rừng tự nhiên giao cho cộng đồng ....................................... 53
3.3.2. Đặc điểm của cộng đồng nhận rừng ................................................................. 60
3.3.3. Thủ tục pháp lý liên quan đến quản lý rừng cộng đồng .................................... 69
3.3.4. Sự tham gia của cộng đồng vào tiến trình giao rừng ......................................... 72
3.3.5. Sự hỗ trợ của các dự án trong tiến trình giao rừng và trong quản lý bảo vệ rừng
sau khi giao................................................................................................................ 73
3.4. Đánh giá hiệu quả của việc giao rừng cộng đồng quản lý thông qua một số chỉ tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường ..................................................................................... 78
3.4.1. Hiệu quả về mặt kinh tế.................................................................................... 78
3.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội..................................................................................... 81


vii
3.4.3. Hiệu quả về mặt môi trường ............................................................................. 90
3.5. Đề xuất các giải pháp góp phần quản lý rừng cộng đồng bền vững ..................... 92
3.5.1. Giải pháp về công tác quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ...................................... 92
3.5.2. Giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ để cộng đồng quản lý bảo vệ rừng ........ 93
3.5.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý cho cộng đồng ................................... 94

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 95
1. Kết luận ................................................................................................................. 95
2. Đề nghị .................................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 99
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 101


viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

BQL

Ban Quản lý

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ


PCCCR

Phịng cháy, chữa cháy rừng

PH

Phịng hộ

PTNT

Phát triển nông thôn

PTR

Phát triển rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLNN

Quản lý nhà nước

QLRCĐ

Quản lý rừng cộng đồng

SX


Sản xuất

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FERN

Tổ chức bảo tồn rừng

UBND

Ủy ban nhân dân
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),

SWOT
Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức)
WB3

Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp.


ix
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

Hiệu quả quản lý rừng ở một số quốc gia ................................................ 11

Bảng 3.1.


Diện tích rừng và đất lâm nghiệp giao cho các chủ quản lý trên địa bàn
huyện Ba Tơ........................................................................................... 31

Bảng 3.2.

Diện tích và trạng thái rừng cộng đồng thôn Nước Đang, Đồng Vào ....... 34

Bảng 3.3. Thống kê kết quả giao rừng cho cộng đồng dân cư và hộ gia đình huyện Ba
Tơ .......................................................................................................... 37
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích rừng giao cho cộng đồng thơn trên địa bàn xã Ba Bích
tính đến hết năm 2016 ............................................................................ 40
Bảng 3.5.

Ma trận phân tích các bên liên quan trong QLRCĐ ................................. 47

Bảng 3.6.

Tổng hợp các loại mâu thuẫn của các cộng đồng..................................... 49

Bảng 3.7. Thống kê đặc điểm khu rừng giao cho cộng đồng thôn Nước Đang, xã Ba
Bích ....................................................................................................... 55
Bảng 3.8. Thống kê đặc điểm khu rừng giao cho cộng đồng thơn Đồng Vào, xã Ba
Bích ....................................................................................................... 58
Bảng 3.9.

Diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo xã Ba Bích, năm 2017 .................... 60

Bảng 3.10. Diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo xã Ba Bích, năm 2017 ............. 61
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả số hộ nghèo, cận nghèo xã Ba Bích, năm 2017 .......... 62

Bảng 3.12. Quãng thời gian đi bộ từ nhà đến khu rừng giao cho cộng đồng ............. 63
Bảng 3.13. Tỷ lệ mức độ khai thác, sử dụng các sản phẩm từ rừng của hộ gia đình
trong cộng đồng ..................................................................................... 64
Bảng 3.14. Công tác tuyên truyền pháp luật về Bảo vệ và phát triển rừng từ năm 2013
– 06 tháng đầu năm 2017, xã Ba Bích .................................................... 67
Bảng 3.15. Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý và
bảo vệ rừng ............................................................................................ 68
Bảng 3.16. Sự tham gia của cộng đồng vào tiến trình giao rừng ................................ 72
Bảng 3.17. Thống kê số lượng cộng đồng được tập huấn các lớp liên quan đến quản lý
rừng cộng đồng theo Dự án WB3 ........................................................... 74
Bảng 3.18. Cơ cấu thu nhập của người dân tại thôn Nước Đang trước và sau khi nhận
rừng ....................................................................................................... 79


x
Bảng 3.19. Cơ cấu thu nhập của người dân tại thôn Đồng Vào trước và sau khi nhận
rừng ....................................................................................................... 80
Bảng 3.20. Công tác tuần tra, truy quét bảo vệ rừng của các cộng đồng .................... 82
Bảng 3.21. Thống kê cách thức tố giác các hành vi xâm hại tài nguyên rừng của người
dân nếu phát hiện ra vi phạm .................................................................. 83
Bảng 3.22. Sự thay đổi về nhận thức của người dân về vai trị của RCĐ .................. 86
Bảng 3.23. Tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn xã Ba Bích
từ năm 2014 đến tháng 9/2017 ............................................................... 88
Bảng 3.24. Sự thay đổi của môi trường sinh thái sau khi cộng đồng QLBVR............ 90


xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Diện tích rừng toàn quốc giao cho các chủ quản lý, sử dụng ................ 14

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế xã Ba Bích năm 2016 ................................................... 25
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đất có rừng theo chủ quản lý trên địa bàn xã Ba Bích .................. 27
Biểu đồ 3.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp năm 2016 phân theo các chủ quản lý 33
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ loại rừng giao cho các cộng đồng quản lý tại xã Ba Bích ............ 35
Biểu đồ 3.5. Diễn biến số hộ nghèo từng thơn trên địa bàn xã Ba Bích qua các năm
2014-2017........................................................................................... 61
Biểu đồ 3.6. Diễn biến số hộ cận nghèo từng thơn trên địa bàn xã Ba Bích qua các
năm 2014-2017 ................................................................................... 62
Biểu đồ 3.7. Công tác tuyên truyền pháp luật về Bảo vệ và phát triển rừng từ năm
2013 – 06 tháng đầu năm 2017, xã Ba Bích ........................................ 68
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu thu nhập của người dân tại thôn Nước Đang trước và sau khi
nhận rừng............................................................................................ 79
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu thu nhập của người dân tại thôn Đồng Vào trước và sau khi nhận
rừng .................................................................................................... 80
Biểu đồ 3.10. Nhận thức của người dân về vai trò của rừng cộng đồng ..................... 87
Biểu đồ 3.11. Tình hình phá rừng trái pháp luật trên địa bàn xã Ba Bích từ năm 2014
đến tháng 9/2017 ................................................................................ 89

Sơ đồ 3.1.

Tổ chức hoạt động quản lý rừng cộng đồng ở xã Ba Bích ..................... 43

Sơ đồ 3.2.

Vai trị và mức độ ảnh hưởng của các bên liên quan đến hoạt động quản
lý rừng cộng đồng ............................................................................... 45


xii
DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1. Phát triển bền vững.................................................................................... 8
Hình 3.1.

Sơ đồ vị trí của khu vực nghiên cứu ........................................................ 21

Hình 3.2.

Vườn cây mẹ (keo lai) trồng trên đất lúa ................................................. 27

Hình 3.3.

Rừng ma – Nơi chơn cất người đã mất của dân tộc Hrê ........................... 29

Hình 3.4.

Bữa cơm của một hộ gia đình người Hrê,tại thơn Đồng Vào.................... 65

Hình 3.5.

Một số loài động vật rừng, dược liệu được người dân săn, bẫy bắt, thu hái
để cải thiện đời sống và tăng thêm thu nhập ............................................ 66

Hình 3.6.

Tuyên truyền bảo vệ rừng với hình thức sân khâu hóa lưu động .............. 69

Hình 3.7.

Họp thơng qua Quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng thơn Đồng

Vào ......................................................................................................... 71

Hình 3.8.

Tập huấn quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng thôn Nước Đang..................... 74

Hình 3.9.

Mơ hình chăn ni dê của một hộ gia đình tại thơn Nước Đang.............. 76

Hình 3.10. UBND huyện Ba Tơ tổ chức làm việc với UBND xã Ba Bích về cơng tác
quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn xã Ba Bích ..................................... 77


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước,
có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của mơi trường sinh thái, có giá trị to lớn
đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân
tộc”. Hồ Chủ Tịch lúc sinh thời đã từng căn dặn: “Rừng là vàng, nếu mình biết bảo vệ
và xây dựng thì rừng rất quý” nó trở thành phương châm bảo vệ rừng hiện nay.
Trong những năm gần đây diện tích rừng của nước ta càng bị thu hẹp, chất
lượng rừng và tính đa dạng sinh học ngày càng giảm, độ che phủ thấp, khả năng phịng
hộ kém. Có rất nhiều ngun nhân làm cho tài nguyên rừng nước ta cạn kiệt, đó là: Bị
tàn phá trong chiến tranh, việc khai thác lợi dụng rừng khơng có kế hoạch của nhà
nước và người dân, nạn đốt rừng làm nương rẫy, du canh du cư tự do, thiên tai, … làm
giảm nhanh về số lượng và chất lượng rừng (IUCN Việt Nam, 2000).
Giao đất, giao rừng là chủ trương của Đảng và Nhà nước về phân cấp, phân

quyền trong quản lý tài nguyên rừng (Trần Đức Viên và cộng sự, 2005). Nhằm thực
hiện chủ trường này, trong những năm qua rừng và đất rừng được giao cho các tổ chức
kinh tế, các ban quản lý rừng, các đơn vị vũ trang, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, và các tổ chức khác quản lý, sử dụng là: 11.258.729 ha, đạt 78,3% tổng diện
tích rừng hiện có (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, 2016). Quy mơ diện tích
của cơng tác giao đất, giao rừng được thực hiện theo hướng giảm dần đối với các
doanh nghiệp nhà nước và tăng dần cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư sống gần rừng. Điều này, cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về vai trò, vị
trí của người dân và cộng đồng dân cư sống gần rừng là hết sức quan trọng trong công
cuộc bảo vệ và phát triển rừng bền vững cũng như góp phần vào sự phát triển nền kinh
tế - xã hội của nông thôn, miền núi.
Ngày nay, quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) đã và đang trở thành một trong
những phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam. Hiện nay Nhà nước ta đã có rất
nhiều văn bản pháp lý để hợp pháp hóa vấn đề QLRCĐ, như: Luật Đất đai, Luật Bảo
vệ phát triển rừng, các quyết định và thông tư hướng dẫn cho vấn đề giao đất, giao
rừng và QLRCĐ. Trong những năm qua, nhiều chương trình, dự án về QLRCĐ được
triển khai thực hiện trên khắp cả nước đã mang lại một số hiệu quả nhất định.
Huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi là huyện thuộc 62 huyện nghèo của cả nước, là
huyện có diện tích rừng chiếm 1/3 tỉnh, thành phần dân tộc chủ yếu là người dân tộc
thiểu số Hrê, chiếm hơn 80%, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, sống chủ yếu
phụ thuộc vào rừng; tuy nhiên, công tác giao rừng gắn với giao đất nhằm quản lý bảo
vệ rừng bền vững mà vẫn mang lại sinh kế cho người dân còn khá mới mẻ tại địa
phương. Năm 2015, với sự hỗ trợ của Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp (FSDP),
UBND huyện Ba Tơ đã giao đất lâm nghiệp có rừng cho hai cộng đồng thơn: Nước
Đang, Đồng Vào, xã Ba Bích quản lý – Đây được xem là một mơ hình quản lý rừng


2
cộng đồng thí điểm tại trên địa bàn huyện. Đến cuối năm 2016, thực hiện Dự án giao
rừng, cho thuê rừng huyện Ba Tơ giai đoạn 2012-2015 (gia hạn đến hết năm 2016),

UBND huyện đã giao rừng gắn với giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tại 16/20 xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Qua quá trình hơn hai năm triển khai thực hiện mơ hình giao rừng cho cộng
đồng dân cư quản lý, bảo vệ vẫn còn một số tồn tại, bất cập nhưng hiện tại chưa có
một đánh giá về quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh
giá hiệu quả mơ hình quản lý rừng cộng đồng là rất cần thiết, nghiên cứu này làm cơ
sở đúc kết kinh nghiệm cho việc giao rừng gắn với giao đất cho cộng đồng dân cư
quản lý, bảo vệ rừng (QLBVR) bền vững và hiệu quả hơn. Xuất phát từ thực tế trên,
tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng
cộng đồng bền vững ở xã Ba Bích, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục đích/mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tính hiệu quả của mơ hình QLRCĐ ở xã Ba Bích, huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi nhằm đúc kết kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp QLBVR bền vững để áp
dụng cho công tác QLRCĐ tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLBVR, từ đó so sánh, đánh giá tác động
của các nhân tố đến từng cộng đồng được giao QLBVR tự nhiên.
- Đánh giá thực trạng QLRCĐ (cấu trúc quản lý, các bên liên quan, sự tham gia
của cộng đồng, cơ chế chia sẽ lợi ích, quản lý mâu thuẫn).
- Đánh giá những tác động của công tác QLRCĐ đến một số yếu tố về đời sống
kinh tế, xã hội, mơi trường.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững trong
QLRCĐ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào phương pháp luận trong công tác giao
rừng cho cộng đồng dân cư phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn huyện Ba Tơ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,

thách thức trong giao rừng cho cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên cứu; đánh giá
được hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường; đồng thời, tìm ra được nguyên nhân của
những vấn đề tồn tại và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong QLRCĐ trên địa
bàn huyện.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013;
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật Đất đai;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành luật
Bảo vệ và phát triển rừng;
- Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành một số chính sách tăng cường cơng tác bảo vệ rừng.
- Quyết định 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng chính phủ ban
hành Quy chế quản lý rừng sản xuất;
- Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng chính phủ về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán
rừng và đất Lâm nghiêp;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính;
- Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thành lập bản đồ;

- Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 quy định tiêu chí xác
định và phân loại rừng của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn;
- Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn về sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư 38/2007/TTBNNPTNT ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn về việc
hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cơng đồng dân cư thôn;


4
- Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn quy định về khai thác chính và tận dụng, tân thụ lâm sản;
- Thơng tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Tài Nguyên Môi trường về hướng dẫn
một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp;
- Văn bản hợp nhất số 21/2014/VBHN-BNNPTNT ngày 06/5/2014 của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành thơng tư hướng dẫn trình tự,
thủ tục giao rừng cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư thơn;
- Quyết định 138/2004/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
về ban hành khung hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình cá nhân được giao, cho thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 03 loại
rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 của UBND huyện Ba Tơ về
việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn Nước Đang, xã Ba Bích.
- Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 27/3/2015 của UBND huyện Ba Tơ về

việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thơn Đồng Vào, xã Ba Bích;
- Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 06/01/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc phê duyệt Phương án giao rừng, cho thuê rừng huyện Ba Tơ giai
đoạn 2012-2013;
- Quyết định số 1049/QĐ-UBND ngày 25/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc phê duyệt điều chỉnh nguồn kinh phí và thời gian thực hiện
Phương án giao rừng, cho thuê rừng huyện Ba Tơ;
- Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc điều chỉnh đối tượng, loại rừng, diện tích rừng, hạn mức giao cho
thuê rừng và tổng dự toán thực hiện Phương án giao rừng, cho thuê rừng huyện Ba Tơ
giai đoạn 2012-2015.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý rừng cộng đồng
1.2.1.1. Khái niệm về rừng
Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh
quyển địa cầu.


5
Theo Điều 3 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Rừng là một hệ sinh
thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng, và các
yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự
nhiên trên đất rừng sản xuất, đất phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
1.2.1.2. Khái niệm về Cộng đồng
- Thuật ngữ cộng đồng (community) được định nghĩa: “Một nhóm người sống
trên cùng một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã
hội chung và/ hoặc có quan hệ gia đình/ xã hội với nhau” (Bùi Việt Hải, 2007).
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong

tục, tập quán hoặc có chung dịng họ (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- Cộng đồng dân cư thơn là tồn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng
một thơn, làng, bản, ấp, bn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2004).
- Làng cổ truyền là đơn vị xã hội cao nhất trong xã hội Chăm, Bana, Thái là
cộng đồng của những người có quan hệ huyết thống hay khác huyết thống cùng sinh
sống làm ăn trong một phạm vi nhất định (Nguyễn Xuân Hồng và cộng sự, 2000).
1.2.1.3. Khái niệm về Rừng cộng đồng
Rừng cộng đồng đã có và tồn tại từ bao đời nay, nhưng về phương diện khoa
học thì mới được các nhà khoa học nhận diện đầu tiên vào những năm đầu thập kỷ 70,
từ đó khái niệm rừng cộng đồng (community forest_CF) cũng xuất hiện. Rừng cộng
đồng là rừng của thôn đã quản lý theo truyền thống trước đây mà khi chuyển đổi hoặc
giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho xã hoặc các thôn quản lý, sử dụng và hưởng lợi từ
khu rừng đó. Để nhận biết đâu là rừng cộng đồng, ở nơi nào có rừng cộng đồng và xây
dựng các khái niệm, phương thức liên quan đến QLRCĐ (community forest
managenent_CFM) cần phải có khái niệm rõ ràng về rừng cộng động. Rừng cộng đồng
là một khái niệm cần làm rõ nội dung sau:
- Về quyền sở hữu: Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng thì các tổ chức và cá
nhân được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất cho thuê đất để phát triển rừng.
Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được phát
triển với vốn nhà nước, rừng do nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng từ các chủ rừng, động vật rừng hoang dã, vi sinh vật rừng, cảnh quan môi
trường rừng. Rừng trồng thuộc sở hữu của người đã đầu tư công sức để trồng nên khu
rừng đó.


6
- Về quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp: Chủ rừng được đăng ký quyền sử
dụng rừng là rừng trồng. Chủ rừng được thực hiện những hành vi nhất định để quản lý,
sử dụng, khai thác những lợi ích của rừng và đất lâm nghiệp được giao hay được

khoán bảo vệ.
- Về quyền định đoạt: Về đất lâm nghiệp tất nhiên thuộc về nhà nước vì đất
thuộc sở hữu của nhà nước, nhưng quyền định đoạt rừng cây tùy thuộc vào quyền sở
hữu rừng cây của cộng đồng.
- Về quyền hưởng lợi: Cộng đồng được hưởng lợi từ rừng và đất lâm nghiệp
đúng như quy định của nhà nước. Đối với rừng do cộng đồng nhận khoán bảo vệ từ
các tổ chức thì quyền hưởng lợi của cộng đồng được hưởng theo quy định của hợp
đồng khốn.
Tóm lại, rừng cộng đồng là những khu rừng mà chủ thể quản lý rừng là cộng
đồng có nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng như một chủ rừng thực sự.
1.2.1.4. Khái niệm về Lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) là những hoạt động không chỉ giới hạn trong
việc trồng cây rừng ở trang trại, khu nhà ở hay ven đường, mà còn đề cập đến cả tập
quán du canh, việc sử dụng và quản lý rừng tự nhiên, cung cấp các sản phẩm lâm sản
từ rừng tự nhiên, từ rừng trồng hay nông lâm kết hợp. LNCĐ cũng đề cập đến việc xác
định nhu cầu của địa phương, tăng cường quản lý sử dụng các sản phẩm lâm nghiệp để
cải thiện mức sống của người dân theo một phương thức bền vững, đặc biệt là cải thiện
điều kiện sống cho người nghèo (FAO, 2000).
Theo Arnold 1992, định nghĩa tổng quát về LNCĐ, hiểu một cách chính xác và
thiết thực nhất thì LNCĐ là một thuật ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết
người dân nông thôn với cây và rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ
rừng trồng và rừng tự nhiên.
Một số người quan niệm LNCĐ có thể được gọi là một bộ phận của lâm nghiệp
xã hội (LNXH).
Lâm nghiệp cộng đồng là một quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho
cộng đồng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng bền vững và góp
phần cải thiện điều kiện sinh kế của cộng đồng ngày một lớn hơn.
Ở Việt Nam, khái niệm “cộng đồng” được dùng trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên rừng có thể khái quát thành 2 loại quan điểm chính sau đây:
Thứ nhất, cộng đồng là một tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành

một xã hội nhỏ có những điểm tương đồng về mặt văn hoá, kinh tế, xã hội truyền
thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong sản xuất và đời sống gắn bó với nhau


7
và thường có ranh giới khơng gian trong một thơn bản. Theo quan niệm này, cộng
đồng chính là “cộng đồng dân cư thôn bản” (sau đây “thôn bản” được gọi chung là
“thôn” cho phù hợp với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004).
Thứ hai, cộng đồng được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến các nhóm
người có mối quan hệ gắn bó với nhau trong sản xuất và đời sống. Như vậy, theo quan
niệm này, cộng đồng khơng phải chỉ là cộng đồng dân cư tồn thơn mà cịn bao gồm
cả cộng đồng sắc tộc trong thơn, cộng đồng các dịng họ hoặc các nhóm hộ trong thơn.
Mặc dù có những quan niệm khác nhau về cộng đồng, nhưng phần lớn các ý
kiến đều cho rằng cộng đồng được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến cộng
đồng dân cư thơn. Tại Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã định nghĩa
Cộng đồng dân cư thơn là tồn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thơn,
làng, bản, ấp, bn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương. Như vậy, cộng đồng được
dùng trong báo cáo này là khái niệm cộng đồng được quy định tại Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004 (gọi tắt là cộng đồng thôn).
1.2.1.5. Khái niệm về Quản lý rừng cộng đồng
Khái niệm QLRCĐ đã được đề cập hàng thập kỷ nay nhưng thực tế vẫn chưa có
một định nghĩa trọn vẹn về vấn đề này. Nhìn nhận một cách tổng quát và chung nhất
thì QLRCĐ đề cập đến những hoạt động của cộng đồng nhằm hướng tới việc quản lý
và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Trên thế giới khái niệm QLRCĐ lần đầu tiên được tổ chức FAO đưa ra vào năm
1978: “Tất cả các hoạt động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm
những hoạt động nhỏ lẻ ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu
cầu cuộc sống của người dân và đến việc trồng cây ở các trang trại cây hàng hóa, sản
xuất chế biến các sản phẩm lâm nghiệp ở quy mơ hộ gia đình, hợp tác xã để tăng thu
nhập cho những cộng đồng sống trong rừng”. Tổ chức Fern (2005) đã đưa ra một khái

niệm cô đọng và đơn giản hơn: “Quản lý rừng cộng đồng là tiến trình quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng dựa vào những kiến thức bản địa, cấu trúc truyền thống, những lễ
hội và luật tục của cộng đồng”. Các hoạt động QLRCĐ bao gồm cả các hoạt động của
cá nhân và của cả cộng đồng liên quan đến rừng, QLBV và PTR.
1.2.1.6. Khái niệm về Phát triển bền vững
Theo Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế - IUCN
(năm 1980), Phát triển bền vững là sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng
tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác
động đến môi trường sinh thái học.
Năm 1987, Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới – WCED đã đưa ra quan
điểm về phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà


8
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế có hiệu
quả, xã hội cơng bằng và môi trường được bảo vệ. Đạt được điều này, tất cả các thành
phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội … phải bắt tay nhau thực
hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: Kinh tế - Xã hội - Mơi trường.
Mơi trường bền vững
Điểm tối ưu cho con người

Thống nhất hệ sinh thái
Đa dạng sinh học
Khả năng chuyển hóa

MƠI
TRƯỜNG

KINH TẾ


XÃ HỘI

Kinh tế bền vững

Xã hội bền vững

Sự tăng trưởng
Sự phát triển
Hiệu quả

Bản sắc văn hóa
Khả năng tiếp cận
Sự ổn định

Hình 1.1. Phát triển bền vững
Nếu khơng có sự tác động của các hoạt động của con người thì rừng khơng thể
khơng tồn tại mà ngày càng phát triển. Điều đó có nghĩa rằng yếu tố con người chính
là mấu chốt quyết định sự phát triển bền vững hay suy thoái tài nguyên rừng.
Tóm lại, phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi, trong đó việc khai
thác các tài nguyên, quản lý đầu tư vốn, hướng phát triển cơng nghệ và sự thay đổi thể
chế đều có sự hài hịa tồn bộ và nâng cao cả tiềm năng hiện tại và tương lai nhằm
thỏa mãn nhu cầu và khát vọng của con người.


9
1.2.2. Giao đất, giao rừng ở một số nước trên thế giới
1.2.2.1. Xu hướng của thế giới về sử dụng rừng và đất rừng
Phi tập trung hóa ngành lâm nghiệp là xu hướng hiện nay của thế giới, đặc biệt
là các nước đang phát triển. đây là xu hướng phân quyền cho người dân, cộng đồng và

các công ty tư nhân trong quản lý rừng.
Thụy Điển: Nhà nước quản lý 25% diện tích rừng và đất rừng, các cơng ty lớn
sở hữu 25%, cịn lại 50% diện tích rừng và đất rừng thuộc sở hữu của các hộ tư nhân .
Phần Lan: sở hữu tư nhân về rừng và đất rừng ở Phần Lan mang tính truyền
thống, có tới hai phần ba diện tích rừng và đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và có khoảng
430.000 chủ rừng, bình qn mỗi chủ rừng sở hữu 33ha (Phạm Quốc Tuấn, 2000).
Đức và New Zealand: có tỷ trọng nhà nước quản lý rừng tương ứng là 54% và
77% (Phạm Quốc Tuấn, 2000).
Nhật Bản: có ba hình thức sở hữu đất lâm nghiệp, đó là sở hữu Nhà nước, sở
hữu cơng cộng và sở hữu tư nhân (Phạm Quốc Tuấn, 2000).
- Nhà nước sở hữu 7,84 triệu ha, chiếm 31,2% rừng và đất rừng của cả nước,
những diện tích rừng và đất rừng này chủ yếu ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình
hiểm trở,..
- Các tổ chức chính quyền địa phương sở hữu trên 2,7 triệu ha, chiếm 10,74%.
- Các công ty tư nhân và các HGĐ sở hữu 14,6 triệu ha, chiếm 58,10%. Có tới
88% chủ rừng là các hộ tư nhân, trong số đó 89% là những người có từ 0,1ha – 5ha đất
lâm nghiệp; 10,7% là những chủ hộ tư nhân có từ 5ha – 50ha cịn lại 0,4% là những
chủ hộ tư nhân có trên 50ha đất lâm nghiệp. Do phần lớn các chủ rừng là những người
sở hữu dưới 5ha dất lâm nghiệp nên các chủ rừng này đã liên kết với nhau thành các
Hội. Hiện nay Nhật Bản có 1.430 hội các chủ rừng với 1.718.000 thành viên.
- Chính phủ có chương trình trợ cấp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động lâm sinh,
xây dựng đường lâm nghiệp thơng qua Hội các chủ rừng, ngồi ra các chủ rừng còn
được ưu tiên vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi suất thấp, đồng thời còn được
giảm thuế đất lâm nghiệp.
Trung Quốc: Theo Hiến pháp vào đầu những năm 80 của thế kỷ 20, chính
quyền từ trung ương đến tỉnh và huyện bắt đầu cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cho
tất cả các chủ rừng là các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân. Mỗi hộ nông dân được
phân phối một diện tích đất rừng để sản xuất kinh doanh. “Luật lâm nghiệp quy định
đơn vị tập thể và nông dân trồng cây trên đất mình làm chủ thì hồn tồn được hưởng
sản phẩm trên mảnh đất đó”. Sau khi được cấp giấy CNQSDĐ, chính phủ đã áp dụng



10
nhạy bén thúc đẩy phát triển trang trại rừng và kinh doanh đa dạng để có lợi trước mắt
và lâu dài.
Có hai hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể (sở hữu
cộng đồng). Sở hữu Nhà nước đối với đất đai trại quốc doanh hoặc đất do Nhà nước sử
dụng, sở hữu tập thể đối với đất của các làng nông thôn (Phạm Quốc Tuấn, 2000).
Thái Lan: hiện nay đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng, đã giao khoảng
200.000 ha ở gần các điểm dân cư, Nhà nước trợ cấp cho các nhà tối đa 50 rai và tối
thiểu là 5 rai (1 rai = 1.600m2). Thái lan dự kiến áp dụng một chính sách nơng nghiệp
trên tồn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trường và người nghèo, lấy cộng
đồng làm đơn vị cơ sở (Phạm Quốc Tuấn, 2000).
Indonexia: Mỗi gia đình ở gần rừng được nhận khoảng 2.500m2 đất trồng cây,
trong 2 năm đầu được phép trồng lúa cạn, hoa màu trên diện tích đó và được hưởng
tồn bộ sản phẩm hoa màu khơng phải nộp thuế. Công ty lâm nghiệp cho nông dân vay
vốn dưới hình thức cung cấp giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu, sau khi thu hoạch
người nông dân phải trả đầy đủ lại số giống đã vay, cịn phân hóa học và thuốc trừ sâu
phải trả lại 70%. Trường hợp rủi ro, nếu mất mùa thì khơng phải trả vốn vay đó. Ngồi
ra, Nhà nước cịn hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng cở sở hạ tầng nơng thơn;
hướng dẫn kỹ thuật nông lâm nghiệp thông qua các hoạt động khuyến nơng, khuyến
lâm; tổ chức làm thí điểm, học tập rút kinh nghiệm và triển khai ra diện rộng (Phạm
Quốc Tuấn, 2000).
Philippin: Chính sách lâm nghiệp xã hội “Institutional Social Forestry Program”
(ISFP) năm 1980 của Chính phủ nhằm dân chủ hóa việc sử dụng đất rừng cộng đồng
và khuyến khích việc phân chia một cách hợp lý các lợi ích của rừng, chương trình này
nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho cộng đồng người dân sống phụ thuộc
vào đất rừng thơng qua đó phát triển và bảo vệ tốt tài nguyên rừng (Phạm Quốc Tuấn,
2000).
1.2.2.2. Kết quả sử dụng rừng trên thế giới

Theo Đinh Hữu Hồng và Đặng Kim Sơn (2007), Viện Chính sách và Chiến
lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, khi nghiên cứu đề tài: “Giao đất và giao rừng
ở Việt Nam – Chính sách và thực tiễn”, xét về hiệu quả sử dụng rừng thông qua năng
suất sinh khối trên một héc ta, thì Đức và New Zealand đạt rất cao, lần lượt là 268
m3/ha và 125 m 3/ha. Câu hỏi đặt ra liệu có phải người dân và doanh nghiệp mới quản
lý hiệu quả tài nguyên rừng. So sánh hiệu quả của hệ thống lâm trường quốc doanh ở
Việt Nam hiện nay và hiệu quả quản lý ở Đức và New Zealand thì hiệu quả của hai
hình thức quản lý rừng này trái ngược nhau.


11
Bảng 1.1. Hiệu quả quản lý rừng ở một số quốc gia
Dân
số

Nước

Tổng
diện tích
(triệu tự nhiên
(km2)
người)

Diện
tích
rừng
(km2)

Độ che
Trữ

phủ
lượng
(%) (m3/ha)

Sản
lượng
(1000
m3)

Năng
suất
(m3/km2)

Việt Nam

80,0

332.000

98.190

35,2

38

7.133

72

Nhật Bản


127,0

376.520

240.810

60,0

145

29.494

122

Malaysia

24,4

328.550

192.920

58,7

119

22.507

116


4,0

267.990

79.460

30,6

125

26.965

339

82,4

349.270

107.400

30,7

268

54.634

508

New Zealand

Đức

(Nguồn: REFAS, 2005 trích dẫn bởi Đặng Kim Sơn, 2007)
1.2.2.3. Quản lý rừng cộng đồng của một số nước trên thế giới
- Nepan: Việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng trong đó có rừng và các tài sản
khác thường gắn với các thôn bản nhỏ và hiu quạnh. Khi tìm hiểu tính chất của việc
quản lý tài ngun rừng ở cấp thơn bản thì thấy chúng đều có những nét chung và
chúng thường có hiệu lực, đặc biệt là về mặt bảo vệ. Các chỉ tiêu về quy chế tổ chức,
phần nào dựa trên sự thống nhất ý kiến của những người sử dụng là phần quan trọng
nhất của tất cả những hệ thống quản lý rừng bản địa. Những hệ thống quản lý rừng bản
địa này chỉ mới được xây dựng từ năm 1950. Từ năm đó tới nay Chính phủ Nepan đã
có một thay đổi mạnh mẽ về thái độ đối với rừng vùng đồi, đây là một sự chuyển biến
sâu sắc do nạn tàn phá rừng ngày càng rõ nét và ảnh hưởng của nó tới đời sống nông
thôn ngày nay. Đầu tiên là việc thi hành Luật Bảo vệ phát triển rừng thông qua hệ
thống pháp luật của chính phủ, nhưng việc đó đã thất bại. Sau đó đã có nhiều thay đổi
về chính sách, luật lệ chuyển việc quản lý rừng cho chính những người sử dụng chúng ở
thôn bản (Brokensha.D và Castro.A.H.P, 1987).
- Ấn Độ: Mặc dầu q trình hiện đại hóa mang lại nhiều lợi ích cho những thơn
bản nằm xung quanh trung tâm chính trị Delhi thì nó cũng đã mang lại một sự bùng nổ
về dân số, làm đảo lộn cân bằng tài nguyên và cũng dẫn tới sự tan rã của các tổ chức
cổ truyền như các cộng đồng thơn bản. Ngày càng có sự chuyển mạnh đất cơng từ sở
hữu cộng đồng sang các phương thức sử dụng tư và cả sự chuyển thể đất công từ đất
trồng trọt và chăn nuôi sang các phương thức sử dụng khác. Kết quả là diện tích đất
hoang hóa ngày một gia tăng. Trong thế kỷ 19, có tới 2/3 đất đai Ấn Độ đều đặt dưới


12
sự kiểm tra của cộng đồng nhưng quá trình tư nhân hóa và nhà nước sung cơng đã làm
giảm tỷ lệ đó. Nhiều hình thức bản địa và cổ truyền của phương thức quản lý tài
nguyên sở hữu công cộng đã bị suy yếu và tan rã, tuy nhiên chúng vẫn đóng một vai

trị rất quan trọng trong các hệ thống nông nghiệp và trong đời sống của dân nghèo. Do
đó, để tiến tới việc quản lý tài nguyên sở hữu cơng cộng bền vững chính phủ Ấn Độ
cần dành ưu tiên cao cho việc sửa đổi chính sách và các sự yếu kém, sai sót của các
luật lệ hiện hành cũng như hạn chế việc khuyến khích tiếp tục tư nhân hóa.Vào đầu
những năm 1970, Chính phủ ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát triển
lâm nghiệp cơng đồng làng bản để giảm sức ép đối với việc tàn phá rừng. Trong
khoảng 15 năm, Chính phủ đã đầu tư khoảng 400 triệu USD cho chương trình này
(Chandrakanth, M.G, Gilless,J.K, Nagaraja, M.G, 1980).
- Mexico: Sự tham gia của nông dân vào việc quản lý, bảo vệ và nâng cao tài
ngun rừng được thực hiện của một chính sách có tên là “Kinh tế lâm nghiệp thôn
xã” đã cho thấy sự tham gia trực tiếp của người dân địa phương đã là chìa khóa cho sự
thành cơng của các chương trình mong muốn phát triển tài nguyên rừng cộng đồng.
1.2.3. Giao đất, giao rừng ở Việt Nam
1.2.3.1. Quản lý sử dụng rừng ở Việt Nam
 Quan điểm của Nhà nước về quản lý sử dụng rừng
Ở Việt Nam, chủ trương giao đất, giao rừng đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Chỉ thị 29-CT-TW ngày 12/11/1983
của Ban Bí thư nhấn mạnh “làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có
người làm chủ cụ thể, …”.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đường lối đổi mới của Đảng,
ngành lâm nghiệp từ chỗ dựa vào quốc doanh đã chuyển sang lâm nghiệp xã hội, nhân
dân trở thành lực lượng chủ yếu bảo vệ và phát triển rừng. Nghị quyết 10 (khóa VI)
của Bộ Chính trị ngày 05/4/1988 đã chỉ rõ: Thực hiện việc giao rừng và đất rừng cho
hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và hộ nơng dân bảo vệ, chăm sóc, nuôi trồng, khai thác
và tận dụng sản phẩm của rừng, tạo điều kiện cho dân cư ở vùng có rừng, đất rừng
kinh sống và làm giàu bằng kinh doanh tổng hợp các thế mạnh của rừng.
Qua quá trình hình thành và phát triển công tác giao đất, giao rừng ở nước ta,
Luật đất đai cũng đã nhiều lần thay đổi theo hướng mở rộng về đối tượng được giao
quản lý sử dụng rừng. Đến năm 2003, Luật Đất đai quy định: Cộng đồng dân cư gồm
cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn,

phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập qn hoặc có chung
dịng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.


13
Song song với quá trình thay đổi về Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển
rừng cũng có những thay đổi tương tự. Luật Bảo vệ và phát triển rừng mới năm 2004
có một mục riêng quy định về giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn; quyền và nghĩa
vụ của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng. Đây là bước tiến quan trọng trong quan
điểm, nhận thức thừa nhận các thành phần kinh tế đều được tham gia bảo vệ và phát
triển rừng. Điều này là phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mặt khác, Luật Dân sự năm 2005 thừa nhận khái niệm sở hữu chung của cộng
đồng. Theo đó, cộng đồng dân cư thơn có quyền sở hữu đối với tài sản được hình
thành theo tập quán, tài sản do các thành viên trong cộng đồng đóng góp và cùng quản
lý, sử dụng theo thoả thuận vì lợi ích của cộng đồng.
Ba luật này và các nghị định liên quan đã tạo một môi trường thuận lợi cho việc
quản lý rừng thông qua cả giao rừng, khoán bảo vệ rừng. Việc giao rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, và cho cộng đồng đã được đạt được thơng qua một chương trình giao
đất giao rừng tồn quốc hay "xã hội hóa" lâm nghiệp và đã hình thành cơ sở cho việc
thử nghiệm rừng cộng đồng.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam (VFDS) 2006-2020 đã coi rừng
cộng đồng thuộc 20 ưu tiên hàng đầu cho ngành lâm nghiệp, thiết lập mục tiêu quản lý
RCĐ đạt 2,5 triệu ha vào năm 2010 và 4 triệu ha vào năm 2020. Việc giao rừng cho
cộng đồng và việc công nhận cộng đồng là một chủ thể quản lý rừng đã đưa phương
thức quản lý rừng cộng đồng ở nước ta lên tầm cao mới.
 Kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách về quản lý sử dụng rừng
Diện tích rừng giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng: Thực hiện các chủ
trương, chính sách về quản lý sử dụng rừng, trong những năm qua, diện tích rừng do
các chủ qn quản lý đang có sự thay đổi. Xu hướng rừng giao cho các ban quản lý,

các cộng đồng, các tổ chức kinh tế khác tăng lên và giảm đi ở đối tượng quản lý là các
doanh nghiệp nhà nước, đơn vị vũ trang và tổ chức khác.


×