Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ở các trường THPT huyện cầu kè tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƢƠNG TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác gia luận văn

Dƣơng Tiến Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn gồm .................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ............................................................................................................ 6
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ........................................................................ 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ......................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ............................................................. 9
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 13
1.2.1. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng ......................................................... 13
1.2.2. Quản lý giáo dục. .......................................................................... 17
1.2.3. Quản lý giáo dục bảo vệ môi trƣờng............................................. 20
1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ........................... 21
1.3.1. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng ........................................... 21
1.3.2. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng .......................................... 23
1.3.3. Phƣơng pháp giáo dục bảo vệ mơi trƣờng .................................... 23
1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục bảo vệ môi trƣờng ............................ 26


1.3.5. Đội ngũ giáo viên và các lực lƣợng tham gia giáo dục BVMT .... 28
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng .......... 30
1.3.7. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong giáo dục bảo vệ
môi trƣờng ............................................................................................... 30

1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ........ 31
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng.............................. 31
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng ............................. 31
1.4.3. Quản lý hình thức tổ chức giáo dục bảo vệ môi trƣờng ............... 32
1.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên và các lực lƣợng tham gia giáo dục bảo
vệ môi trƣờng .......................................................................................... 35
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục BVMT ................. 36
1.4.6. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong giáo dục
bảo vệ môi trƣờng ................................................................................... 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CẦU KÈ
TỈNH TRÀ VINH .......................................................................................... 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, TÌNH
HÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO................................................................. 39
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện
Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh ............................................................................. 39
2.1.2. Tình hình giáo dục cấp THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh ........ 41
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ............................................... 44
2.2.1. Mục đích khảo sát: ........................................................................ 44
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 45
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 45
2.2.4. Tổ chức khảo sát ........................................................................... 45


2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH ...................... 46
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục BVMT ................... 46
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục BVMT ................... 47
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục bảo vệ môi trƣờng........... 48

2.3.4. Thực trạng việc sử dụng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và công tác
phối hợp các lực lƣợng tham gia giáo dục bảo vệ môi trƣờng ............... 51
2.3.5. Thực trạng việc thực hiện kiểm tra, đánh giá giáo dục bảo vệ môi
trƣờng ...................................................................................................... 54
2.3.6. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong giáo
dục bảo vệ môi trƣờng ............................................................................ 55
2.3.7. Kết quả giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở các trƣờng THPT huyện
Cầu Kè tỉnh Trà Vinh .............................................................................. 57
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BVMT Ở CÁC
TRƢỜNG THPT HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH ............................... 57
2.4.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên về hoạt động giáo dục BVMT và
quản lý hoạt động giáo dục BVMT......................................................... 57
2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng ............ 60
2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung giáo dục BVMT.............. 61
2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ
môi trƣờng ............................................................................................... 63
2.4.5. Thực trạng quản lý việc sử dụng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và
sự phối hợp của các lực lƣợng tham gia giáo dục BVMT ...................... 68
2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục BVMT ............... 72
2.4.7. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong
hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng ................................................... 73


2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN
CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH ........................................................................... 74
2.5.1. Ƣu điểm......................................................................................... 74
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 75
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. ................................. 75
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 77

CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CẦU KÈ TỈNH
TRÀ VINH ..................................................................................................... 79
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ....................... 79
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH 80
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên, HS và các lực
lƣợng tham gia giáo dục bảo vệ môi trƣờng ........................................... 80
3.2.2. tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học tích hợp, lồng ghép nội
dung giáo dục bvmt và các hoạt động giáo dục ngll............................... 85
3.2.3. thƣờng xuyên bồi dƣỡng giáo viên về nội dung, phƣơng pháp giáo
dục môi trƣờng ........................................................................................ 95
3.2.4. phối hợp chặt chẽ với các lực lƣợng giáo dục bảo vệ môi trƣờng 97
3.2.5. chuẩn hóa cơng tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bảo vệ
môi trƣờng ............................................................................................. 101
3.2.6. tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt
động giáo dục bảo vệ môi trƣờng ......................................................... 104
3.3. KHẢO NGHIỆM SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .................................................................................................. 107
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ........................................... 109


TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Nội dung

1.

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.

CMHS

Cha mẹ học sinh

4.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


5.

CSVC

Cơ sở vật chất

6.

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

7.

Đồn TNCS HCM

Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

8.

GDCD

Giáo dục công dân

9.

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo


10.

GDMT

Giáo dục môi trƣờng

11.

GV

Giáo viên

12.

GVBM

Giáo viên bộ môn

13.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

14.

HS

Học sinh


15.

HT

Hiệu trƣởng

16.

KHKT

Khoa học kỹ thuật

17.

MT

Mơi trƣờng

18.

NXB

Nhà xuất bản

19.

NGLL

Ngồi giờ lên lớp



STT

Tên viết tắt

Nội dung

20.

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

21.

PHHS

Phụ huynh học sinh

22.

QL

Quản lý

23.

QLGD

Quản lý giáo dục


24.

TBDH

Thiết bị dạy học

25.

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

26.

THCS

Trung học cơ sở

27.

THPT

Trung học phổ thông

28.

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1

Xếp loại học lực

42

2.2

Xếp loại hạnh kiểm

42

2.3

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

43


2.4

Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục BVMT

46

2.5

Kết quả thực hiện nội dung giáo dục BVMT

47

2.6

Kết quả thực hiện hình thức tổ chức giáo dục BVMT

48

2.7

Các mơn học có lồng ghép giáo dục BVMT

49

2.8

Giáo dục BVMT thông qua hoạt động giáo dục NGLL

50


2.9

Hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên về giáo dục BVMT

51

2.10

Sự phối hợp của các lực lƣợng tham gia giáo dục BVMT

53

2.11

Công tác kiểm tra, đánh giá trong giáo dục BVMT

54

2.12

Điều kiện CSVC, TBDH phục vụ hoạt động giáo dục BVMT

56

2.13

Kết quả hoạt động giáo dục BVMT các trƣờng THPT

2.14


2.15

Phụ
lục 5

Nhận thức của BCQL, GV về vai trò, tác dụng của hoạt động

Phụ

giáo dục BVMT

lục 6

Nhận thức của BCQL, GV về vai trò, tác dụng của quản lý

Phụ

hoạt động giáo dục BVMT

lục 7

2.16

Mức độ quản lý mục tiêu giáo dục BVMT

60

2.17

Mức độ quản lý thực hiện nội dung giáo dục BVMT


62

2.18

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên

64

2.19

Quản lý việc dự giờ lên lớp theo nội dung giáo dục BVMT

65


Số
hiệu
2.20

Tên bảng

Trang

Quản lý việc phân tích tính sƣ phạm một giờ dạy có tích

Phụ

hợp, lồng ghép nội dung giáo dục BVMT của GV


lục 8

2.21

Quản lý hồ sơ của GV có liên quan đến giáo dục BVMT

2.22

Quản lý giáo dục BVMT thông qua hoạt động NGLL

67
Phụ
lục 9

2.23a Quản lý việc bồi dƣỡng đội ngũ GV về giáo dục BVMT

69

2.23b Quản lý sự phối hợp các lực lƣợng tham gia giáo dục BVMT

71

Quản lý việc kiểm tra, đánh giá giáo dục BVMT ở các mơn

Phụ

2.24a

2.24b


có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục BVMT
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá giáo dục BVMT thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp .

lục 10
Phụ
lục 11
Phụ

2.25

Quản lý CSVC, TBDH trong hoạt động giáo dục BVMT

3.1

Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất

108

3.2

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất

109

lục 12


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên. Cùng với vấn đề dân số,
môi trƣờng đã trở thành vấn đề quan tâm của tồn thể nhân loại khơng chỉ bởi
vai trị vơ cùng to lớn của nó đối với chất lƣợng cuộc sống. Hiện nay, trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con ngƣời đã làm MT sống của mình thay
đổi theo hƣớng tiêu cực và ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững. Giáo dục ý
thức BVMT cho mọi ngƣời dân trong cộng đồng nói chung và cho thế hệ trẻ
trong các nhà trƣờng phổ thông nói riêng là một biện pháp tích cực, có ý
nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ, xây dựng MT sống cho hơm nay và cả mai
sau. Chính vì vậy, MT là một trong những vấn đề thách thức lớn nhất đối với
mỗi quốc gia, khu vực và thế giới trong thế kỷ 21. Giáo dục BVMT là nhiệm
vụ cấp bách, quan trọng, là vấn đề mang tính sống cịn của mỗi quốc gia, là
một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, đồng
thời ảnh hƣởng trực tiếp đến sự sống, thể chất, giống nòi của dân tộc. Hơn
nữa, BVMT hiện nay là một trong những vấn đề thời sự mang tính tồn cầu.
Tháng 6 năm 1992, Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về môi trƣờng và
phát triển họp tại Rio de Janero (Braxin) với 179 nƣớc tham dự trong đó có
Việt Nam, đã thơng qua tun ngơn RIO, thể hiện sự đồng lịng thống nhất
tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm giúp các nƣớc nâng cao đời sống cho ngƣời
dân nhƣng không làm tổn hại đến MT, bảo đảm sự phát triển mang tính bền
vững. Đồng thời tại Hội nghị, các đại biểu tham dự đã thống nhất đƣa lĩnh
vực MT và phát triển vào giáo dục và đƣợc các nƣớc hƣởng ứng tích cực.
BVMT chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Ở nƣớc ta, hoạt động giáo
dục BVMT nói chung, GD - ĐT và nâng cao ý thức BVMT nói riêng đã đƣợc
Đảng, Nhà nƣớc và các Bộ, ngành quan tâm từ nhiều năm nay và đã có những



2

chủ trƣơng, biện pháp giải quyết vấn đề MT trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nƣớc. Điều này đã đƣợc thể hiện rất rõ trong nhiều văn bản của Đảng và
Chính phủ. Từ năm 1993 Luật bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc Quốc Hội thơng
qua, trong đó Điều 4 của Luật quy định : “Nhà nước có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến
kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia vào các hoạt động nói tại Điều này”. Chỉ thị số
02/2005/CT-BGD&ĐT ngày 31/01/2005 của Bộ trƣởng Bộ GD-ĐT về việc
tăng cƣờng công tác giáo dục BVMT. Điều 155, Luật Bảo vệ môi trƣờng năm
2014 cũng đã nêu rõ: “Chương trình chính khóa của các cấp học phổ thơng
phải có nội dung giáo dục về mơi trường; Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn
nhân lực bảo vệ mơi trường; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia
giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
ngun và Mơi trường quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi trường
và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường”. Công văn số 1508/BTNMTTCMT, ngày 24/4/2015 của Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng đề nghị các Bộ,
ban ngành, đoàn thể Trung ƣơng; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức các hoạt động hƣởng ứng
ngày Môi trƣờng Thế giới năm 2015 nhƣ: Quán triệt, triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cƣờng quản lý tài nguyên và BVMT, Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng
xanh, Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Luật
Bảo vệ môi trƣờng năm 2014…. đến đông đảo cán bộ và tầng lớp nhân dân;
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động, GD cán bộ và ngƣời dân
nâng cao nhận thức về BVMT, phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí
hậu; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; khuyến
khích và vận động ngƣời dân tăng cƣờng các hoạt động tiêu thụ bền vững. Bộ
Tài nguyên & Môi trƣờng cũng yêu cầu các đơn vị tổ chức các hoạt động



3

cộng đồng ra quân làm vệ sinh MT, thu gom xử lý chất thải, rác thải; giải
quyết những vấn đề MT bức xúc, tồn đọng trên địa bàn dân cƣ, cơ quan, đơn
vị, trƣờng học, cơ sở sản xuất, kinh doanh; khơi thơng dịng chảy, nạo vét
kênh mƣơng, ao hồ hệ thống thoát nƣớc và các hoạt động phù hợp khác.
Cầu Kè là một huyện thuộc vùng sâu của tỉnh Trà Vinh, kinh tế khó
khăn, có đơng đồng bào dân tộc Khmer (chiếm khoảng 31% dân số toàn
huyện). Trong những năm gần đây, ở các trƣờng THPT huyện Cầu Kè tỉnh
Trà Vinh, nội dung giáo dục BVMT đƣợc thực hiện thơng qua dạy học tích
hợp, lồng ghép trong các mơn học. Bên cạnh việc giảng dạy tích hợp, lồng
ghép trong các môn học, các trƣờng đã tiến hành hoạt động ngoại khố theo
các chủ đề có liên quan đến tình hình mơi trƣờng ở địa phƣơng nhƣ: tổ chức
thứ bảy tình nguyện, chủ nhật xanh, chƣơng trình xanh hố trƣờng, lớp, các
cuộc thi tìm hiểu về mơi trƣờng và tổ chức các hoạt động khác nhƣ vệ sinh
làm sạch MT ở khu dân cƣ, vận động gia đình, các hộ dân giữ gìn vệ sinh MT
... Tuy nhiên, các hoạt động giáo dục BVMT và quản lý hoạt động giáo dục
BVMT còn nhiều hạn chế, các trƣờng chƣa thực hiện một cách đồng bộ. Học
sinh chƣa thực sự có ý thức trách nhiệm với MT, chƣa thực sự hành động để
BVMT. Việc giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng, ở khu dân cƣ và cả trong trƣờng
học của HS vẫn còn yếu kém nhƣ còn hiện tƣợng vứt rác bừa bãi, sử dụng
nƣớc sạch lãng phí và ý thức tự giữ gìn vệ sinh cá nhân của học sinh chƣa
thực sự trở thành thói quen trong sinh hoạt hằng ngày. Để đạt đƣợc mục tiêu
GD và ĐT con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, để đảm bảo cuộc sống
cho con ngƣời và sự phát triển bền vững của đất nƣớc, giáo dục BVMT cho
HS các trƣờng phổ thông trở thành một yêu cầu thiết yếu nhằm tăng cƣờng
hiểu biết của HS đối với thế giới tự nhiên và đời sống xã hội. Đặc biệt là tăng
cƣờng hiểu biết về mối quan hệ, tác động qua lại giữa con ngƣời với tự nhiên

trong sinh hoạt và lao động sản xuất, góp phần hình thành ở thế hệ trẻ thế giới
quan, nhân sinh quan đúng đắn và hành động đúng đắn về MT và BVMT.


4

Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ở các trường THPT huyện Cầu Kè
tỉnh Trà Vinh” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục
BVMT ở các trƣờng THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả GD toàn diện cho HS ở các trƣờng THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu : Hoạt động giáo dục BVMT ở các trƣờng
THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu : Quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các
trƣờng THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các trƣờng THPT huyện Cầu
Kè tỉnh Trà Vinh trong những năm qua chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, nhận
thức và hành vi BVMT của HS còn nhiều hạn chế. Hiệu quả của hoạt động
giáo dục BVMT sẽ đƣợc nâng cao nếu thực hiện một cách đồng bộ và hợp lý
các biện pháp quản lý nhƣ quản lý nâng cao nhận thức cho CBQL và GV,
quản lý kế hoạch hóa hoạt động giáo dục BVMT, đổi mới cơng tác thanh tra,
kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thƣởng hoạt động giáo dục BVMT,…
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục BVMT cho HS
trung học phổ thông.

5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục BVMT và các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh
Trà Vinh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các
trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.


5

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục BVMT ở các trƣờng THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh trong giai
đoạn 2011 – 2015 và đề xuất các biện pháp trong giai đoạn 2016-2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phối hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt
hóa trong xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: nghiên cứu sản
phẩm của CBQL và GV nhƣ: kế hoạch quản lý, kế hoạch dạy học và trang
thiết bị giáo dục, giáo án,...
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ.
Phƣơng pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn gồm
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: gồm 3 chƣơng

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục BVMT cho
học sinh THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các trƣờng
THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các trƣờng
THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
- Phần Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo và phụ lục


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG
Mơi trƣờng là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế
giới. Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế thị trƣờng dƣới tác động
của KHKT và sự bùng nổ dân số đã làm cho MT bị biến đổi chƣa từng thấy.
Bên cạnh cuộc sống con ngƣời đang phát triển ngày càng hiện đại, đời sống
vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện, thì nhiều nguồn
TNTN bị cạn kiệt, hệ sinh thái bị tàn phá nghiêm trọng, MT bị ô nhiễm và
nhiều hệ lụy khác mà con ngƣời phải gánh chịu. Do đó, để bảo vệ sự sống của
mình, con ngƣời đề ra hàng loạt các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng MT
bị ô nhiễm, trong đó vấn đề GD cho HS ý thức BVMT và quản lý hoạt động
giáo dục BVMT là một giải pháp BVMT cho tƣơng lai. Giáo dục BVMT là
hoạt động mang tính tồn cầu, do đó con ngƣời phải phối hợp hành động

nhằm tìm ra những biện pháp khắc phục, ngăn chặn sự ô nhiễm MT, sự cạn
kiệt TNTN để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cho mọi thế hệ.
Chính vì vậy, vấn đề về MT, giáo dục BVMT và quản lý hoạt động
giáo dục BVMT đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của mỗi quốc gia, các nhà
khoa học, nhà giáo, nhà QLGD trong và ngoài nƣớc.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Lần đầu tiên trong lịch sử, năm 1948, tại Paris, trong cuộc họp của Liên
Hiệp Quốc về BVMT và tài nguyên thiên nhiên, thuật ngữ “Giáo dục môi
trƣờng” đã đƣợc sử dụng.


7

Năm 1970, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) đã định
nghĩa: Giáo dục môi trƣờng là quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ
các khái niệm nhằm phát triển các kỹ năng và quan điểm cần thiết để hiểu và
đánh giá đƣợc sự quan hệ tƣơng tác giữa con ngƣời, nền văn hoá, thế giới vật
chất bao quanh; Giáo dục môi trƣờng đồng thời cũng thực hiện quyết định
đƣa ra bộ quy tắc ứng xử với vấn đề liên quan tới đặc tính của MT.
Trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi trƣờng con
ngƣời” tại Stockholm, ngày 5/6/1972 đã nêu: “Việc giáo dục môi trƣờng cho
thế hệ trẻ cũng nhƣ ngƣời lớn làm sao để họ có đƣợc trách nhiệm trong việc
bảo vệ và cải thiện mơi trƣờng”. Từ đó, ngày 5 tháng 6 hàng năm trở thành
Ngày môi trƣờng thế giới. Ngay sau đó, Chƣơng trình mơi trƣờng của Liên
Hiệp Quốc (UNEP) cùng với Tổ chức văn hoá, khoa học, giáo dục Liên Hiệp
Quốc (UNESCO) đã thành lập Chƣơng trình Giáo dục môi trƣờng Quốc tế
(IEEP) và đã đƣa ra nghị định khung và tuyên bố về những mục tiêu và những
nguyên tắc hƣớng dẫn Giáo dục môi trƣờng.
Năm 1977, tại Hội nghị liên Chính phủ lần đầu tiên về Giáo dục môi
trƣờng do UNESCO tổ chức tại Tbilisi, Liên Xơ có 66 thành viên các nƣớc

tham dự. Hội nghi đƣa ra các ý kiến đóng góp cho việc áp dụng rộng rãi hơn
nữa Giáo dục môi trƣờng trong chƣơng trình GD chính thức và khơng chính
thức. Sự kiện quan trọng này đã tiếp tục đóng góp cho hệ thống nguyên tắc
của sự phát triển Giáo dục môi trƣờng trên toàn thế giới ngày nay. Từ năm
1986 trở đi, các hoạt động quốc tế tiếp tục bổ sung, đóng góp cho chiến lƣợc
bảo tồn thế giới, giải quyết các vấn đề về GDMT, đạo đức và văn hoá.
Năm 1987 đánh dấu 10 năm kỷ niệm hội nghị Tbilisi đầu tiên và tại hội
nghị này một loạt các vấn đề cơ bản đƣợc đƣa ra thảo luận trong đó có tầm
quan trọng đặc biệt của GDMT. Vì thế chúng ta hiểu đƣợc tầm quan trọng tại
sao mỗi ngƣời phải nhận thức MT đúng đắn thông qua GDMT.


8

Năm 1992, Hội nghị thƣợng đỉnh Trái đất về môi trƣờng diễn ra tại Rio
de Janero (Brazil), đã đƣa ra yêu cầu: mọi Chính phủ đều phải nỗ lực phấn
đấu để cập nhật hóa hoặc chuẩn bị các chiến lƣợc nhằm mục đích kết hợp MT
và phát triển thành vấn đề trung tâm để đƣa vào tất cả các cấp GD. Ngay từ
thập kỷ 70, chƣơng trình Giáo dục mơi trƣờng đã đƣợc đƣa vào hệ thống giáo
dục THPT ở nhiều nƣớc trên thế giới:
Ở Đức, có chƣơng trình Tìm hiểu đất nƣớc trong bậc tiểu học. Các cấp
học từ trung học trở lên thì nội dung Giáo dục mơi trƣờng đƣợc gắn hữu cơ
vào chƣơng trình Sinh học và Địa lí.
Ở Nhật, trọng tâm của GDMT là chống ơ nhiễm và bảo vệ sức khỏe, nội
dung này lồng ghép vào các môn học đặc biệt là môn Sinh học và Địa lý.
Ở Singapore, các chƣơng trình giảng dạy MT ở các trƣờng đại học đƣợc
tiến hành tốt nhất. Việc GDMT đƣợc các quy đinh về pháp luật đi kèm.
Đối với Thái Lan, nơi có trƣờng AIT là nguồn cung cấp và đào tạo các
kỹ thuật viên môi trƣờng. Hầu hết các trƣờng đại học ở Thái Lan đều có
quyền cấp bằng cử nhân hoặc thạc sĩ về môi trƣờng.

Tuy hình thức và phƣơng pháp GDMT ở mỗi nƣớc có khác nhau nhƣng
đều đã khẳng định sự cần thiết và tính cấp bách của GDMT trong nhà trƣờng
và trong cộng đồng.
Hội nghị thƣợng đỉnh về Trái đất họp tại Rio de Janero (Braxin) năm
1992 đã xác định chiến lƣợc hành động cho loài ngƣời về MT và phát triển
MT ở thế kỷ 21, trong đó có hành động xem xét lại tình hình GDMT và đƣa
GDMT vào chƣơng trình giáo dục cho tất cả mọi lớp ở các cấp học. Đây
cũng là một trong những mục tiêu chủ yếu của chƣơng trình GDMT quốc tế
(IEEP) của UNESCO và UNEP. Sau hội nghi này tất cả các nƣớc xem lại
tình hình GDMT ở quốc gia mình và xây dựng những mơ hình giáo dục mới
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả.


9

1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Vấn đề giáo dục BVMT là vấn đề quan tâm mang tính tồn cầu. Ở nƣớc
ta, giáo dục BVMT cũng đang là vấn đề đƣợc quan tâm sâu sắc và đƣợc
nghiên cứu từ những năm 1980. Các chƣơng trình nghiên cứu, các đề tài
nghiên cứu, các dự án về GDMT đều thuộc diện nhà nƣớc ƣu tiên. Từ đó
đến nay vấn đề GDMT đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, nhà giáo dục. Những đề tài này đã nêu lên một số
vấn đề lí luận chung về GDMT đồng thời trên cơ sở đó đã triển khai thực
hiện ở các đơn vị trƣờng học.
Từ năm 1982 - 1983, khoa Địa lý trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã
đƣa môn bảo vệ tự nhiên, mà nay là GDMT vào chƣơng trình đào tạo. Đến
năm 1985, cuốn sách “Quán triệt tinh thần giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hƣớng
nghiệp, dân số và BVMT” của NXB GD và cuốn sách “Giáo dục bảo vệ môi
trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông” của PGS. Nguyễn Dƣợc xuất bản năm
1986 cho thấy rõ sự nhận thức về Giáo dục môi trƣờng ở nƣớc ta. Hiện nay,

các hoạt động GDMT đƣợc tiến hành một cách mạnh mẽ. Ngồi việc Giáo
dục mơi trƣờng cho quần chúng nhân dân thông qua phƣơng tiện truyền thông
đại chúng rất đa dạng và phong phú nhƣ chƣơng trình “Dân số và Môi
trƣờng”, “Môi trƣờng và Đời sống”, các phong trào “Xanh - sạch - đẹp”,
trong nhiều trƣờng đại học đã có các mơn học về mơi trƣờng.
Năm học 1993 - 1994, khoa Môi trƣờng học thuộc trƣờng đại học khoa
học tự nhiên Hà Nội đƣợc thành lập và triển khai đào tạo các cán bộ về học
môi trƣờng. Ở thành phố Hồ Chí Minh, khoa Mơi trƣờng cũng đƣợc thành
lập ở trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên và Đại học Kỹ thuật Công nghệ vào
năm 1999.
Thông qua việc thay đổi sách giáo khoa giai đoạn 1986 - 1992 các tài
liệu chuyên ban và thí điểm, tác giả sách giáo khoa đã chú trọng đến việc
GDMT vào sách, đặt biệt là mơn Sinh học, Địa lý, Hố học và Kỹ thuật mà


10

cả các môn khác nhƣ Giáo dục công dân, Đạo đức và Văn học. Đợt thay sách
bắt đầu từ năm 2002 đã tích hợp kiến thức mơi trƣờng vào tất cả các
môn học.
Song song với việc giảng dạy trong nhà trƣờng, nhiều đề tài nghiên cứu
KH về Giáo dục môi trƣờng cấp nhà nƣớc, nhiều đề tài luận án tiến sĩ và thạc sĩ
đã và đang đƣợc thực hiện, có tác dụng mở rộng nội dung và nâng cao hiệu
quả của việc Giáo dục môi trƣờng.
Từ năm 1986 trở đi, các đề tài nghiên cứu về Giáo dục môi trƣờng đã
đƣợc nghiên cứu ngày càng nhiều, nhƣ: “Giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong
nhà trƣờng phổ thông” của PGS. Nguyễn Dƣợc (1986), “Giáo dục môi trƣờng
trong nhà trƣờng phổ thông” của Nguyễn Phi Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng
(1994), “Một số phƣơng pháp tiếp cận GDMT” của Hoàng Đức Nhuận
(1999), “Giáo dục môi trƣờng” của Nguyễn Kim Hồng (2001),...

Năm 1991 - 1995, đề tài KT.02.17 thuộc chƣơng trình KT.02, với 6
hƣớng nghiên cứu đã đƣa ra những căn cứ khoa học để nâng cao hiệu quả GD
– ĐT, phổ cập kiến thức MT ở Việt Nam và trên cơ sở đó xác định mục tiêu,
nội dung, hình thức Giáo dục mơi trƣờng cho tất cả các đối tƣợng trong xã hội.
Năm 1998 - 2000, Viện Khoa học GD Việt Nam tiếp tục triển khai đề tài
"Nghiên cứu xây dựng các phƣơng pháp luận cơ bản về GDMT cho giáo sinh
sƣ phạm và giáo viên". Đề tài đã chỉ ra cơ sở lí luận của các phƣơng pháp tiếp
cận GDMT và soạn thảo một số phƣơng pháp cơ bản về GDMT.
Vấn đề GDMT còn đƣợc triển khai nghiên cứu trong nhiều dự án. Dự án
GDDS VIE/94/P01, chu kỳ 1994 - 1996, đã nghiên cứu việc tích hợp nội
dung Giáo dục mơi trƣờng vào chƣơng trình GD các cấp học và đƣợc phân chia
thành các thông điệp nhƣ môi trƣờng - tài nguyên, sự ô nhiễm MT, mối quan
hệ giữa dân số - môi trƣờng - tài nguyên, sự cần thiết và các biện pháp
BVMT. Các nội dung trên đƣợc xây dụng cụ thể cho từng cấp học, theo từng
môn học và từng lớp học .


11

Từ năm 1995 đến nay, Bộ GD&ĐT kết hợp với chƣơng trình phát
triển của Liên Hợp Quốc - UNDP đã triển khai nghiên cứu một cách có hệ
thống về vấn đề GDMT trong nhà trƣờng (dự án VIE/95/041). Trên cơ sở
xác định vị trí, vai trị, mục tiêu, ngun tắc và phƣơng pháp GDMT,
chƣơng trình đã tập hợp đƣợc tài liệu hƣớng dẫn GDMT cho những ngƣời
đào tạo giáo viên ở các bậc tiểu học và bậc trung học. Chƣơng trình cũng
đã đƣa ra quan điểm của Việt Nam về GDMT và kiến nghị những chính
sách, chiến lƣợc thực hiện GDMT trong nhà trƣờng phổ thông Việt Nam.
Năm 1995, dự án GDMT trong nhà trƣờng phổ thông ở Việt Nam
(VIE 5/041) của Bộ GD-ĐT do UNDP tài trợ nhằm vào các mục tiêu cơ
bản: hỗ trợ xây dựng một bản chính sách và chiến lƣợc thực hiện quốc gia

về GDMT tại Việt Nam; tăng cƣờng năng lực của Bộ GD-ĐT trong việc
truyền đạt những nội dung và phƣơng pháp GDMT vào các chƣơng trình
đào tạo giáo viên; xây dựng các hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở
cấp tiểu học và trung học.
Những chủ đề về GDMT không chỉ đƣợc lồng ghép vào những mơn
học có liên quan đến mơi trƣờng nhƣ Vật lý, Sinh học, Địa lý, Hố học và
Công nghệ mà cả các môn khác nhƣ Giáo dục công dân và Văn học.
Nội dung kiến thức về GDMT đƣợc đƣa vào gồm: mối quan hệ của
con ngƣời với tự nhiên, vẻ đẹp thiên nhiên, phong tục, luật pháp BVMT và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Ngoài khối kiến thức đƣợc trang bị ở những
giờ học trên lớp, học sinh cịn đƣợc tham gia các chƣơng trình ngoại khố
theo các chủ đề có liên quan đến tình hình MT ở địa phƣơng nhƣ nƣớc
uống, năng lƣợng sử dụng trong gia đình, rừng nhiệt đới, MT sinh thái, rác
thải sinh hoạt, và một số các vấn đề khác nhƣ chƣơng trình xanh hố nhà
trƣờng, Tết trồng cây và các cuộc thi tìm hiểu về MT nhƣ viết truyện, chụp
ảnh, quay băng hình video, vẽ tranh...
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ


12

tƣớng chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Đƣa các nội dung BVMT vào hệ
thống Giáo dục quốc dân” với mục tiêu: “Giáo dục học sinh, có những hiểu
biết về pháp luật và chủ chƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về
BVMT; có kiến thức về MT để tự giác thực hiện BVMT”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ra quyết định số 6621/QĐ-BGDĐT-KHCN
ngày 30-12-2002 phê duyệt "Chính sách và Chƣơng trình hành động giáo dục
mơi trƣờng trong trƣờng phổ thông giai đoạn 2001 - 2010". Theo Chƣơng trình
này, thì giai đoạn 2001 - 2005 là giai đoạn chuẩn bị, trong đó có các cơng việc,
nhƣ: soạn thảo và ban hành các văn bản pháp quy; xây dựng chƣơng trình, nội

dung, phƣơng pháp GD; bồi dƣỡng GV và cán bộ quản lý về GDMT; xây dựng tổ
chức và cơ sở vật chất; tiến hành các hoạt động ngoại khóa, các chiến dịch truyền
thơng MT; chỉ đạo điểm. Từ năm 2006 trở đi mới là triển khai mở rộng trong
phạm vi toàn quốc.
Nghị quyết số 41/NQ-TƢ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị
về tăng cƣờng cơng tác BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc;
Nghị quyết xác định quan điểm “BVMT là một trong những vấn đề sống còn
của nhân loại; là yếu tố bảo đảm sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của nhân
dân, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ, phát triển KT - XH, ổn định chính
trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta”. Với
phƣơng châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với MT là chính”.
Tuyên truyền GD nâng cao nhận thức là giải pháp số một.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc, 3/1/2005 Bộ trƣởng Bộ GD - ĐT đã ra chỉ thị về việc tăng cƣờng
công tác giáo dục BVMT, xác định BVMT nhiệm vụ trọng tâm cho giáo
dục phổ thông là trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng về MT và BVMT
bằng hình thức phù hợp trong các mơn học nhằm xây dựng mơ hình nhà
trƣờng xanh, sạch, đẹp phù hợp với điều kiện nhà trƣờng.


13

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng
a. Môi trường
Môi trƣờng là một khái niệm rất rộng, đƣợc định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau, đặc biệt sau hội nghị Stockholm về môi trƣờng 1972. Tuy nhiên,
nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến định nghĩa đƣa ra trong Luật
bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam, có những khái niệm đáng chú ý sau đây:
Trong từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê đƣa ra khái niệm: “Mơi trƣờng là

tồn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con ngƣời hay một
sinh vật tồn tại phát triển, trong quan hệ với con ngƣời, với sinh vật ấy” [23]
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì “Mơi trường của con người
bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra
(các hệ thống sinh thái, mơi trường văn hóa…), trong đó con người sống và
bằng hoạt động của mình, khai thác những tài nguyên thiên nhiên và nhân
tạo, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người” [ 7, tr 65 ]
Viện sĩ I.P.Gheraximov, nhà Địa lý học ngƣời Nga (1972) đã đƣa ra định
nghĩa môi trƣờng nhƣ sau: "Môi trường (bao quanh) là khung cảnh của lao
động, của cuộc sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người" [6, tr 20], trong đó
mơi trƣờng tự nhiên là cơ sở cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại. Nhƣ vậy,
“môi trƣờng‟‟ bao gồm tất cả các thành phần tự nhiên và nhân tạo ở xung
quanh con ngƣời, giúp con ngƣời thỏa mãn mọi nhu cầu về lao động, nghỉ
ngơi và giải trí.
Trong các tài liệu về Giáo dục học, “môi trƣờng” đƣợc hiểu là “hệ thống
phức tạp các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung
quanh cần thiết cho sự sinh hoạt và phát triển của con người” [ 21 ].
Theo UNEP “Môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học,
kinh tế xã hội, tác động lên môi trường cá thể hay cả cộng đồng”.


14

Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam (2014) nêu rõ: “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [ 16].
Có nhiều cách diễn đạt khái niệm về “Môi trƣờng”, song phải thống nhất
rằng môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm MT tự nhiên, MT nhân tạo và
MT xã hội, trong đó con ngƣời sống và có quan hệ đan xen, chặt chẽ với các
loại MT.

- Môi tƣờng tự nhiên: bao gồm các nhân tố gắn với tự nhiên nhƣ đất,
nƣớc, khơng khí, sinh vật… phát triển theo những quy luật tự nhiên và tồn tại
khách quan ngồi ý muốn của con ngƣời nhƣng ít nhiều chịu sự tác động của
con ngƣời. MT tự nhiên cho con ngƣời khơng khí để thở, đất để xây dựng các
cơng trình, cung cấp cho con ngƣời các loại tài nguyên khoáng sản phục vụ
sản xuất và tiêu thụ.
- Môi trƣờng nhân tạo: bao gồm các yếu tố vật lý, sinh học, XH do con
ngƣời tạo nên và chịu sự chi phối của con ngƣời. Hiểu một cách khác thì
“MT nhân tạo” là hệ thống MT do con ngƣời lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự
nhiên tạo ra nhƣ thành phố, làng mạc, đƣờng sá, nhà máy, trƣờng học, bệnh
viện, cơng viên… Trình độ KHKT ngày càng phát triển thì MT nhân tạo càng
thay đổi nhanh chóng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời.
- Môi trƣờng xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. Môi
trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển đời sống xã hội và
làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với những sinh vật khác.
Sự phân chia ba loại MT nêu trên chỉ để phục vụ mục đích nghiên cứu và
phân tích các hiện tƣợng phức tạp của MT. Trong thực tế, ba loại MT nêu trên
cùng tồn tại đan xen nhau và có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ; khi có sự
thay đổi của một bộ phận trong các thành phần của MT thì sẽ dẫn đến sự thay


×