Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của truyền dẫn tỷ giá, độ mở cửa thương mại đến tỷ lệ đánh đổi lạm phát sản lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Nguyễn Thị Thu Quỳnh

ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN DẪN TỶ
GIÁ, ĐỘ MỞ CỬA THƯƠNG MẠI ĐẾN
TỶ LỆ ĐÁNH ĐỔI LẠM PHÁT & SẢN
LƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 4/2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Nguyễn Thị Thu Quỳnh

ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN DẪN TỶ
GIÁ, ĐỘ MỞ CỬA THƯƠNG MẠI ĐẾN
TỶ LỆ ĐÁNH ĐỔI LẠM PHÁT & SẢN
LƯỢNG
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hải Lý

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 4/2018


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________________
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: “Ảnh hưởng của truyền dẫn tỷ
giá, độ mở cửa thương mại đến tỷ lệ đánh đổi lạm phát- sản lượng” này là cơng
trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá trong bài nghiên cứu do tác giả thu thập được ghi chú nguồn gốc đáng tin cậy.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, được đúc kết từ
quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Quỳnh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH MINH HOẠ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1.


GIỚI THIỆU ....................................................................................1

1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và đóng góp của đề tài .................................................2
1.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................3
1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu .................................................................................4
CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................4

2.1. Độ mở cửa thương mại và lạm phát: .............................................................4
2.2. Độ mở cửa thương mại và tỷ lệ đánh đổi: .....................................................5
2.3. Các nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá .............................................................7
CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................10

3.1. Nền tảng lý thuyết........................................................................................10
3.1.1. Nền tảng vi mô của truyền dẫn tỷ giá ................................................... 10
3.1.2. Mơ hình lý thuyết .................................................................................. 12
3.1.3. Truyền dẫn tỷ giá và sản lượng............................................................. 13
3.1.4. Truyền dẫn tỷ giá, độ mở cửa thương mại và tỷ lệ đánh đổi ................ 15
3.2. Dữ liệu và biến.............................................................................................19
3.2.1. Biến phụ thuộc: Sacrifice ratio (SAC) .................................................. 19


3.2.2. Biến độc lập .......................................................................................... 22
3.3. Phương pháp thực nghiệm ...........................................................................25
3.3.1. Kiểm định Đa cộng tuyến ..................................................................... 26

3.3.2. Kiểm định Phương sai thay đổi ............................................................ 26
3.3.3. Kiểm định Tự tương quan ..................................................................... 26
3.3.4. Kiểm định Hausman ............................................................................. 27
3.3.5. Mơ hình Random Effects ...................................................................... 27
3.3.6. Mơ hình hồi quy biến cơng cụ IV ......................................................... 29
CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................30

4.1. Mô hình 1 .....................................................................................................30
4.2. Mơ hình 2 .....................................................................................................32
4.3. Mơ hình 3 .....................................................................................................33
4.4. Mơ hình 4 .....................................................................................................35
4.5. Mơ hình 5 .....................................................................................................36
4.5.1. Kiểm định biến nội sinh ........................................................................ 36
4.5.2. Kiểm định biến công cụ ........................................................................ 37
4.6. Kết quả khi loại trừ giá trị ngoại lai.............................................................37
CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN ....................................................................................39

5.1. Tổng kết nghiên cứu ....................................................................................39
5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng mở rộng ..........................................39
5.2.1. Đối với mơ hình lý thuyết: .................................................................... 39
5.2.2. Đối với mơ hình thực nghiệm: .............................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

Tên đầy đủ tiếng Việt

Chữ viết tắt
CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

GSO

Tổng cục thống kê

OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

GLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng qt

2SLS

Hồi quy 2 giai đoạn


MH

Mơ hình

OECD
VD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
Ví dụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến cho 20 quốc gia từ 1980-2016a ........................21
Bảng 3.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến giải thích ...................................25
Bảng 3.3: Kiểm định đa cộng tuyến ..........................................................................26
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy Random Effect: Kiểm định tỷ lệ đánh đổi cho 20 quốc
gia, 1980-2016 (robust standard errors) ....................................................................31
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy mơ hình 5 .......................................................................36
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy khi loại bỏ giá trị ngoại lai: Kiểm định tỷ lệ đánh đổi cho
20 quốc gia, 1980-2016 (robust standard errors) ......................................................38
Danh mục bảng biểu ở phần Phụ lục
Bảng 6.1: Các giai đoạn giảm lạm phát và tỷ lệ đánh đổi tương ứng
Bảng 6.2: Ước tính truyền dẫn tỷ giá
Bảng 6.3: Kiểm định Hausman
Bảng 6.4: Mơ hình 1
Bảng 6.5: Mơ hình 2
Bảng 6.6: Mơ hình 3
Bảng 6.7: Mơ hình 4
Bảng 6.8: Mơ hình 5

Bảng 6.9: Kết quả kiểm tra giá trị ngoại lai bằng DFITS
Bảng 6.10: Mơ hình 1 sau khi loại trừ giá trị ngoại lai
Bảng 6.11: Mơ hình 2 sau khi loại trừ giá trị ngoại lai
Bảng 6.12: Mơ hình 3 sau khi loại trừ giá trị ngoại lai
Bảng 6.13: Mơ hình 4 sau khi loại trừ giá trị ngoại lai
Bảng 6.14: Mơ hình 5 sau khi loại trừ giá trị ngoại lai


DANH MỤC HÌNH MINH HOẠ
Hình 3.1: VD cách ước tính tỷ lệ đánh đổi ở Hoa Kỳ giai đoạn giảm phát 2005-2009
...................................................................................................................................20
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa SAC và Openness ........................................................34
Hình 4.2: Mối quan hệ giữa SAC và Pass Through ..................................................35


TÓM TẮT
Các nghiên cứu gần đây về việc xem xét tác động của mở cửa thương mại đến sự
đánh đổi giữa lạm phát và sản lượng đã đạt được những kết quả khác nhau, trong đó
có việc phát hiện ra rằng không chỉ độ mở cửa thương mại mới ảnh hưởng đến mối
quan hệ đánh đổi lạm phát – sản lượng mà còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng
đến mối quan hệ trên. Trong bài nghiên cứu này xem xét các tác động của yếu tố
truyền dẫn tỷ giá và kiểm định xem truyền dẫn tỷ giá làm độ mở cửa tác động đến
tỷ lệ đánh đổi như thế nào. Đầu tiên, bài viết phát triển một mơ hình lý thuyết đơn
giản dựa trên nghiên cứu của Daniels và VanHoose (2013) thể hiện ảnh hưởng
tương tác của mức độ truyền dẫn và độ mở cửa đến mối quan hệ lạm phát – sản
lượng. Tiếp theo bài viết tiến hành kiểm định thực nghiệm bằng một mơ hình hiệu
ứng ngẫu nhiên để tìm hiểu bản chất riêng lẻ của từng biến và bản chất tương tác
của 2 biến đến tỷ lệ đánh đổi. Kết quả cho thấy rằng mức độ truyền dẫn càng lớn
càng làm tăng tỷ lệ đánh đổi, và mức độ mở cửa lớn hơn thì làm giảm tỷ lệ đánh đổi
và tương tác tổng hợp của truyền dẫn và độ mở cửa thương mại làm giảm tỷ lệ đánh

đổi lạm phát – sản lượng.

Từ khóa:
Truyền dẫn tỷ giá: Exchange rate pass through
Độ mở cửa thương mại: Openness
Tỷ lệ đánh đổi: Sacrifice ratio
Mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên: Random Effect Model
Hồi quy biến công cụ IV: Instrumental Variables Regression


1

CHƯƠNG 1.
1.1.

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Việc ngân hàng trung ương phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lạm phát và sản lượng
là một trong những chủ đề nghiên cứu phổ biến trong nhiều năm qua. Sự đánh đổi
có thể được hiểu là khi một ngân hàng trung ương hoạch định chính sách thiên về
kiềm chế lạm phát thì họ phải chấp nhận một mức tăng trưởng kinh tế thấp hơn
đồng nghĩa với việc sản lượng thấp hơn, và ngược lại. Xuất phát từ vấn đề trên,
nhiều nghiên cứu đã ra đời và không chỉ tập trung vào xem xét liệu rằng có tồn tại
hay khơng mối quan hệ đánh đổi lạm phát sản lượng nữa mà họ đã mở rộng ra và
xem xét có những yếu tố nào tác động lên mối quan hệ đánh đổi trên? Một số tác
giả đề xuất rằng các đặc điểm của môi trường kinh tế có thể có ảnh hưởng đến đánh
đổi lạm phát – sản lượng, như những dấu hiệu đầu tiên của lạm phát (Ball, Mankiw,
Romer và 1988), sự mở cửa của nền kinh tế (Romer 1991) hay bản chất của hợp

đồng lao động (Gordon 1982) (gồm có điều kiện lao động, tiền lương) vv…Ngày
nay, khi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới ngày càng mở cửa và hội nhập thì
càng có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng đến mối quan hệ đánh đổi trên, chẳng hạn như
mức độ mở cửa thương mại hay mức độ truyền dẫn tỷ giá…
Tiếp nối các nghiên cứu trên, nghiên cứu gần đây của Daniels và VanHoose (2013)
đã xem xét về việc liệu rằng có tác động của sự mở cửa thương mại và truyền dẫn tỷ
giá1 đến sự đánh đổi giữa lạm phát và sản lượng hay không? và tác động đó như thế
nào? Bài nghiên cứu của Daniels và VanHoose (2013) đã sử dụng một tỷ số để đại
diện cho mối quan hệ đánh đổi giữa lạm phát và sản lượng đó chính là tỷ lệ đánh
đổi (sacrifice ratio). Theo lý thuyết kinh tế vĩ mơ ta có thể hiểu tỷ lệ đánh đổi được
định nghĩa là một cách đo lường chi phí cắt giảm lạm phát, cũng là số GDP một
năm cần thiết để giảm 1 điểm phần trăm lạm phát. Như vậy lấy cơ sở từ bài nghiên
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá thường được hiểu là mức % thay đổi giá trong nước tính bằng đồng tiền của
nước nhập khẩu khi tỷ giá tiền tệ giữa các đối tác thương mại thay đổi 1%. Nói cách khác, hiệu ứng truyền
dẫn của tỷ giá chính là độ co giãn của giá trong nước so với tỷ giá.
1


2

cứu trên bài viết này sẽ xem xét và kiểm định xem tác động riêng lẻ cũng như đồng
thời của truyền dẫn tỷ giá và độ mở cửa đến tỷ lệ đánh đổi thông qua một số quốc
gia trên thế giới trong một khoản thời gian nhất định.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu và đóng góp của đề tài

Bài viết này khơng tập trung về các yếu tố quyết định vi mô hay vĩ mô của mức độ
truyền dẫn tỷ giá, cũng không phải tranh luận làm sao để nhà nước hoạch định
chính sách tiền tệ tối ưu trong bối cảnh truyền dẫn. Mà mục tiêu chính của nghiên

cứu này là nhằm kiểm định tác động riêng lẻ của truyền dẫn tỷ gía, độ mở cửa
thương mại và tác động tương tác tổng hợp của chúng đến tỷ lệ đánh đổi lạm phát –
sản lượng.
Từ những mục tiêu trên, nền tảng lý thuyết và kết quả thực nghiệm của bài nghiên
cứu sẽ tập trung trả lời cho những câu hỏi chính sau đây:
1. Việc mở cửa thương mại có ảnh hưởng gì đến sự đánh đổi lạm phát và sản
lượng của các quốc gia?
2. Truyền dẫn tỷ giá có ảnh hưởng đến mối quan hệ đánh đổi lạm phát sản
lượng hay không? Và ảnh hưởng qua những kênh nào?
3. Tác động tổng hợp của độ mở cửa thương mại và mức độ truyền dẫn tỷ giá
đến sự đánh đổi trên như thế nào?
Đóng góp của bài nghiên cứu: Bài nghiên cứu này đã tổng hợp một mơ hình lý
thuyết đơn giản lấy từ Daniels và VanHoose (2013) lý giải các vấn đề như: nền tảng
vi mô của truyền dẫn tỷ giá; mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và sản lượng; hay là
mối quan hệ truyền dẫn tỷ giá, độ mở cửa thương mại và tỷ lệ đánh đổi. Từ nền tảng
lý thuyết trên, sử dụng một mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên, bài viết đã kiểm định và
cho ra kết quả cung cấp bằng chứng định lượng cho mối quan hệ trên. Trước đây đã
có nhiều nghiên cứu tác động của truyền dẫn tỷ giá đến yếu tố lạm phát trong nước,
tuy nhiên bài nghiên cứu này không nghiên cứu tác động trực tiếp đến lạm phát như


3

các nghiên cứu cũ mà nghiên cứu gián tiếp thông qua tỷ lệ đánh đổi (chứa đựng
biến động của lạm phát), đó cũng là một đóng góp mới của bài viết.
1.3.

Nội dung nghiên cứu

Đầu tiên, bài nghiên cứu này sẽ đưa ra một mơ hình lý thuyết đơn giản lấy từ

Daniels và VanHoose (2013) để chỉ rõ làm thế nào mức độ truyền dẫn và mức độ
mở cửa có thể tác động đến tỷ lệ đánh đổi và làm thế nào hai yếu tố này có thể
tương tác và ảnh hưởng đến tỷ lệ đánh đổi. Mơ hình này dự đoán rằng khi mức độ
truyền dẫn lớn hơn sẽ làm tăng tác động cùng chiều hoặc làm giảm tác động nghịch
chiều của sự mở cửa đến tỷ lệ đánh đổi. Cuối cùng, mơ hình chỉ ra rằng tác động
tổng thể của sự mở cửa thương mại đến tỷ lệ đánh đổi có khả năng là chưa xác định
khi xem xét thêm yếu tố tác động của mức độ truyền dẫn tỷ giá vào nền kinh tế.
Tiếp tục phát triển với mơ hình thực nghiệm, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu 20
quốc gia trong giai đoạn 1980-20162, tiến hành ước tính tỷ lệ đánh đổi, mức độ
truyền dẫn tỷ giá… và kiểm định cho mối quan hệ riêng lẻ cũng như tổng hợp của
mức độ mở cửa và mức độ truyền dẫn đến tỷ lệ đánh đổi. Đầu tiên bài nghiên cứu
kiểm tra cho mơ hình bằng các kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định phương sai thay
đổi và kiểm định tự tương quan, tiếp đó sử dụng kiểm định Hausman để chọn ra mơ
hình phù hợp cho bài nghiên cứu chính là mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Kết quả
kiểm định thấy rằng mức độ truyền dẫn trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ lệ đánh đổi và có
ảnh hưởng tới tác động của việc gia tăng sự mở cửa đến tỷ lệ đánh đổi. Cụ thể, ở
một mức độ truyền dẫn lớn hơn làm cho tỷ lệ đánh đổi cao hơn và làm giảm các tác
động nghịch chiều của sự mở cửa đến tỷ lệ đánh đổi. Đồng thời cung cấp những
bằng chứng mạnh mẽ hơn, bài viết cũng sử dụng thêm một mơ hình hồi quy biến
cơng cụ IV để kiểm tra tính nội sinh của biến truyền dẫn tỷ giá, kết quả cho thấy
biến này không bị nội sinh và mơ hình của bài viết là đủ mạnh.

2

Trong đó có Việt Nam chỉ từ năm 1997-2016, do hạn chế về mặt thu thập số liệu


4

1.4.


Cấu trúc bài nghiên cứu

Với nội dung nghiên cứu như trên, bài viết được trình bày như sau:
Chương 1 - Giới thiệu tổng quan đề tài: trong phần này trình bày tổng quan các vấn
đề trong bài nghiên cứu này.
Chương 2 - Tổng quan các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ
giá, mức độ mở cửa thương mại và tỷ lệ đánh đổi lạm phát – sản lượng. Gồm có các
nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá, quan hệ giữa độ mở cửa thương mại và lạm phát
cũng như giữa độ mở cửa thương mại và tỷ lệ đánh đổi.
Chương 3 - Trình bày phương pháp nghiên cứu của bài gồm các nền tảng lý thuyết
và q trình kiểm định thực nghiệm bằng mơ hình. Quy trình chọn mẫu, nguồn dữ
liệu cũng được trình bày trong phần này.
Chương 4 - Trình bày kết quả thực nghiệm, tổng hợp và thảo luận kết quả thu được.
Chương 5 - Tổng kết toàn bộ bài nghiên cứu, thảo luận về hướng phát triển của đề
tài và các hạn chế mà đề tài gặp phải.
CHƯƠNG 2.
2.1.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Độ mở cửa thương mại và lạm phát:

Mở cửa thương mại có ảnh hưởng đến lạm phát hay không? Một trong những
nghiên cứu tiên phong là Romer (1993), ông tìm thấy một mối quan hệ nghịch biến
giữa lạm phát và mức độ mở cửa thương mại quốc tế ở các quốc gia. Điều này châm
ngòi cho một số nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm sau này về tác động của việc
mở cửa đến lạm phát trong nước. Romer thấy rằng tỷ lệ lạm phát thấp hơn ở những
nền kinh tế mở, ngoại trừ một vài nhóm nhỏ các nước phát triển cao. Romer lập
luận rằng mở cửa thương mại càng lớn càng tăng cường tác động nghịch biến do sự

mở rộng sản lượng trong nước, do đó làm giảm động cơ đối với một ngân hàng
trung ương để tham gia vào hoạch định chính sách lạm phát.


5

Lane (1997) cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa độ mở cửa và lạm phát, tuy
nhiên đặc biệt hơn ông phát triển trên một mô hình áp dụng cho một số nền kinh tế
mở nhỏ với các ngành phi ngoại thương được đặc trưng bởi hình thức độc quyền và
giá cả cứng nhắc3. Ông nhận thấy rằng sự mở cửa thương mại càng lớn càng làm
giảm sản lượng tiềm năng và tăng lạm phát không mong đợi phát sinh từ các ngành
phi ngoại thương. Lý do là bởi vì các sản phẩm trong ngành phi ngoại thương
thường có giá cả ít thay đổi, trong khi đó tính chất độc quyền làm cho các công ty
cắt giảm sản lượng sản xuất và tăng giá để tìm kiếm mức lợi nhuận cao, do đó là
một trong các nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
Tiếp theo, vào năm 1999 Karras sử dụng dữ liệu hằng năm 1953-1990 cho 38 quốc
gia nghiên cứu xem liệu rằng những tác động của chính sách tiền tệ lên sản lượng
và mức giá có phụ thuộc vào độ mở cửa của nền kinh tế hay khơng. Ơng tìm thấy
khi nền kinh tế mở cửa hơn có thể làm giảm tác động của chính sách tiền tệ lên sản
lượng nhưng lại tăng tác động của chính sách tiền tệ lên lạm phát. Ông cũng lập
luận thêm rằng khi tiền lương danh nghĩa lớn hơn thì tăng cường mở cửa thương
mại có thể làm giảm động lực tăng lạm phát của ngân hàng trung ương.
Ta có thể thấy các giải thích của Romer, Lane, và Karras ngụ ý rằng những tác động
của sự mở cửa đến lạm phát là do các can thiệp chính sách của ngân hàng trung
ương. Trong khi đó việc hoạch định chính sách lạm phát của ngân hàng trung ương
thì phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố chính: thứ nhất là sự ưu tiên chính sách thiên
về sản lượng hay lạm phát, và thứ hai là sau đó phải đối mặt với sự đánh đổi giữa
lạm phát và sản lượng. Từ động cơ trên đã nảy sinh các nghiên cứu sau này nghiên
cứu trực tiếp cho mối quan hệ giữa độ mở cửa thương mại và sự đánh đổi giữa lạm
phát và sản lượng.

2.2.

Độ mở cửa thương mại và tỷ lệ đánh đổi:

Đầu tiên, Temple (2002) có một nghiên cứu về độ mở cửa thương mại, lạm phát và
đường cong Phillips, tuy nhiên phần lớn bài này chỉ xem xét mối quan hệ giữa độ
3

Tình trạng giá cả ít thay đổi, thường ít khi giảm


6

mở cửa thương mại và lạm phát, và tìm thấy rất ít bằng chứng cho rằng tăng cường
mở cửa thương mại làm giảm tỷ lệ đánh đổi ở các nước.
Sau đó, Daniels và cộng sự (2005) thì có bằng chứng dữ liệu cho thấy khi ngân
hàng trung ương độc lập hơn thì tăng cường mở cửa thương mại thực sự làm tăng tỷ
lệ đánh đổi, tức là có một mối quan hệ đồng biến giữa mở cửa thương mại và tỷ lệ
đánh đổi.
Daniels và VanHoose (2006) ủng hộ với quan điểm rằng sự mở cửa thương mại lớn
hơn làm tăng tỷ lệ đánh đổi trong một nền kinh tế mở với các công ty xác định hợp
đồng tiền lương danh nghĩa. Bằng các lập luận lý thuyết ông thấy rằng khi cạnh
tranh giữa các công ty lớn hơn, làm giảm quyền định giá của họ và làm tăng tác
động của sản lượng đến sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát. Badinger (2009) cũng đã
thu được kết quả phù hợp với dự đốn này trong phân tích dữ liệu từ 91 quốc gia
trong khoảng thời gian 1985-2004.
Tác động mở cửa thương mại đến tỷ lệ đánh đổi có giống nhau ở các nước? Daniels
và VanHoose chỉ ra rằng tác động của tăng cường mở cửa thương mại đến tỷ lệ
đánh đổi có thể khác nhau giữa các nước bởi những yếu tố cấu trúc khác nhau. Các
yếu tố đó có thể là: chế độ chính trị (Caporale và Caporale, 2008), thuế thu nhập

lũy tiến (Daniels và VanHoose, 2009a), chu chuyển vốn (Daniels và VanHoose,
2009b ), cấu trúc thị trường lao động (Bowdler và Nunziata, 2010), hay dựa vào các
mặt hàng nhập khẩu trong sản xuất (Pickering và Valle, 2012).
Bowdler (2009) kiểm định mối quan hệ giữa sự mở cửa và tỷ lệ đánh đổi khi có sự
ảnh hưởng của chế độ tỷ gía. Tác giả sử dụng dữ liệu từ năm 1980-1990 và tìm ra
một mối quan hệ ngược chiều giữa độ mở cửa và tỷ lệ đánh đổi, điều này tương
phản với nghiên cứu của Daniels và cộng sự (2005). Lý do tác giả giải thích cho sự
trái ngược này là đối với giai đoạn sau 1980 bên cạnh chính sách tiền tệ thì các
nước đã quan tâm đến chiến lược chống lạm phát, do đó trong thời kỳ nhà nước
giảm lạm phát thường kết hợp với tăng tỷ giá hối đối thực và chính điều này đã


7

dẫn đến một tác động âm giữa độ mở cửa và tỷ lệ đánh đổi. Tác giả còn thấy rằng
tác động âm này càng mạnh mẽ hơn khi nhà nước sử dụng cơ chế tỷ giá linh hoạt.
Cavelaars (2009) thì thấy rằng bản chất của mối quan hệ giữa độ mở cửa và tỷ lệ
đánh đổi có khả năng bị ảnh hưởng bởi chi phí thương mại và mức độ cạnh tranh
trên thị trường hàng hóa, nhưng ơng chưa tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ cho chiều
của mối quan hệ trên.
Có thể thấy trên đây đã có nhiều quan điểm trái ngược nhau làm cho mối quan hệ
giữa độ mở cửa và tỷ lệ đánh đổi trở nên khó xác định. Nghiên cứu mới đây của
Daniels và VanHoose (2013) cung cấp một động lực mới cho lý do tại sao tác động
của độ mở cửa đến tỷ lệ đánh đổi bị mơ hồ về mặt lý thuyết. Tác giả cho rằng yếu tố
truyền dẫn tỷ giá có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ trên, nên họ tập trung vào
nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực nghiệm sự tương tác giữa mức độ mở cửa và
mức độ truyền dẫn tỷ giá đến tỷ lệ đánh đổi. Về mặt lý thuyết Daniels và VanHoose
lập luận dựa trên ảnh hưởng của truyền dẫn qua 2 kênh: trực tiếp thông qua mức giá
cả và gián tiếp thơng qua tỷ giá hối đối. Kết quả mơ hình lý thuyết vẫn chưa thể
xác định khi các tác động là ngược chiều nhau đối với 2 kênh trên. Họ tiếp tục kiểm

định thực nghiệm với mơ hình dữ liệu bảng gồm 20 nước từ 1971 đến 2004. Và kết
quả thực nghiệm của họ cho thấy độ mở cửa có tác động ngược chiều với tỷ lệ đánh
đổi (phù hợp với Bowdler (2009)), mức độ truyền dẫn tỷ giá có quan hệ cùng chiều
với tỷ lệ đánh đổi, trong khi tác động tổng hợp của 2 yếu tố này thì cùng chiều với
tỷ lệ đánh đổi.
2.3.

Các nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá

Vì bài nghiên cứu này đang tập trung vào nghiên cứu tác động tổng hợp của 2 yếu
tố độ mở cửa thương mại và mức độ truyền dẫn tỷ giá đến tỷ lệ đánh đổi nên trong
Chương 2 này cũng sẽ đi qua sơ lược một số nghiên cứu trước đây về truyền dẫn tỷ
giá. Câu hỏi đặt ra là “Truyền dẫn tỷ giá là gì? Và làm cách nào để xác định được
mức độ truyền dẫn tỷ giá, truyền dẫn tỷ giá ảnh hưởng đến lạm phát của một quốc
gia như thế nào?”


8

Truyền dẫn tỷ giá được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau: nghiên cứu của Goldberg
và Knetter (1996) hay Olivei (2002): nó được định nghĩa là phần trăm thay đổi
trong giá nhập khẩu do 1% thay đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa gây ra. Nghiên cứu
của tác giả Mc.Carthy, J. (2000) thì xem xét dưới góc độ là mức chuyển của tỷ giá
và giá nhập khẩu đến giá cả sản xuất nội địa PPI và giá tiêu dùng CPI. Một số bài
nghiên cứu khác như Lian (2006) và Nkunde Mwase (2006), khái niệm về truyền
dẫn tỷ giá hối đoái thường được hiểu rộng hơn, đó là mức chuyển của cú sốc tỷ giá
vào trong các chỉ số giá, bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số
giá tiêu dùng, theo đó “truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của các chỉ
số giá trong nước khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi 1%”.
Taylor (2000) cho rằng mức truyền dẫn tỷ giá là nhân tố ngoại sinh tác động đến

chính sách tiền tệ và sự ổn định tiền tệ của một quốc gia. Chính sách tiền tệ của một
quốc gia càng ổn định và lạm phát càng thấp thì độ mở rộng của truyền dẫn tỷ giá
càng nhỏ. Gagnon và Ihrig (2004) cũng đồng tình với quan điểm trên khi lập luận
rằng cơ quan hoạch định chính sách ngày càng tập trung nhiều hơn vào ổn định lạm
phát dẫn đến lạm phát trung bình thấp hơn và mức độ truyền dẫn cũng giảm.
Để ước tính mức độ truyền dẫn, Campa và Goldberg (2005) sử dụng ước lượng dữ
liệu bảng và lập luận giải thích sự khác nhau cũng như sự thay đổi theo thời gian
của truyền dẫn tỷ giá giữa các quốc gia. Họ cho rằng lạm phát, biến động tỷ giá
danh nghĩa, và các yếu tố vĩ mô khác như sản lượng… đóng một vai trị quan trọng
việc ước tính truyền dẫn. Và họ cũng tìm thấy rằng những thay đổi trong cơ cấu
thương mại đặc biệt là sự dịch chuyển sản xuất lớn hơn so với nhập khẩu của một
quốc gia góp phần làm cho mức độ truyền dẫn thấp hơn.
Ngồi ra, Marazzi et al. (2005) có một nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy ngoài sự
thay đổi trong cơ cấu nhập khẩu, thì sự phát triển thương mại của Trung Quốc có
thể làm giảm mức độ truyền dẫn tỷ giá của Mỹ. Họ cho rằng các nước mà truyền
dẫn tỷ giá bị giảm lớn nhất là những nước trong đó có giao dịch thương mại phần
lớn với Trung Quốc. Sau đó ở một mức độ vĩ mô, Flamini (2007) và Adolfson


9

(2007) tập trung vào việc thiết kế các chính sách tiền tệ tối ưu và cho thấy mức độ
truyền dẫn tỷ giá có thể quy định sự hiệu quả của chính sách tiền tệ. Do đó, kiểm
sốt mức độ truyền dẫn có thể cải thiện chính sách tiền tệ và do đó làm giảm lạm
phát trung bình.
Theo lý thuyết thì những thay đổi trong tỷ giá hối đối có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ
lạm phát qua các chỉ số giá theo hai kênh là trực tiếp và gián tiếp:
Kênh truyền dẫn trực tiếp: theo Nicoleta (2007), có thể nhìn thấy khi một cú sốc
trong tỷ giá làm giảm giá đồng nội tệ. Điều này khiến giá cả hàng hóa nhập khẩu trở
nên mắc hơn, tức ảnh hưởng đến chỉ số giá nhập khẩu. Nếu hàng hóa đó được dùng

cho mục đích tiêu dùng cuối cùng, giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng lên chỉ số giá tiêu
dùng; hoặc nếu hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhiên vật liệu dùng cho q trình sản
xuất, sẽ khiến chi phí sản xuất tăng cao, và như một hệ quả đẩy giá tiêu dùng tăng,
gây ra áp lực lạm phát.
Kênh truyền dẫn gián tiếp: hàm ý khi có sự mất giá của đồng nội tệ, sẽ khiến hàng
hóa trong nước rẻ hơn, dẫn đến cầu xuất khẩu của quốc gia tăng. Điều này sẽ gây ra
một gia tăng trong cầu lao động, tiền lương và sau đó là tổng cầu, như một hệ quả,
có thể khiến lạm phát tăng. Tuy nhiên, ảnh hưởng này chỉ có thể diễn ra trong dài
hạn, vì tính chất cứng nhắc của giá cả trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, tình trạng đơ la
hóa ngày càng tăng trong nền kinh tế có thể là một nhân tố làm khuếch đại hiệu ứng
truyền dẫn gián tiếp này. Một khi tỷ giá biến động tăng, đồng nội tệ mất giá sẽ
khiến cho giá cả các tài sản được định giá bằng đồng ngoại tệ (như bất động sản,
hàng hóa xa xỉ như ô tô…) sẽ tăng lên. Và đây là nguyên nhân khiến giá cả tiêu
dùng tăng.
Cơ chế truyền dẫn tỷ giá có thể diễn ra một cách hồn hảo, khơng hồn hảo hoặc
khơng xảy ra tùy vào đặc điểm kinh tế của từng quốc gia. Khi cơ chế này xảy ra
hoàn hảo, 1% phá giá nội tệ sẽ làm tăng 1% giá cả nội địa và ngược lại. Nếu đồng
nội tệ phá giá nhưng không làm thay đổi giá cả tính bằng nội tệ, ta nói rằng cơ chế


10

truyền dẫn tỷ giá đã không xảy ra. Trường hợp 1% phá giá làm tăng giá cả ít hơn
1% khi cơ chế truyền dẫn tỷ giá diễn ra khơng hồn hảo.
Trên đây là tóm tắt sơ lược các nghiên cứu trước đây về truyền dẫn tỷ giá, độ mở
cửa thương mại, tỷ lệ đánh đổi và các mối liên hệ giữa chúng. Phần tiếp theo bài
viết sẽ trình bày về các nền tảng lý thuyết, sau đó là cách ước lượng tỷ lệ đánh đổi,
mức độ truyền dẫn… cũng như kiểm định thực nghiệm cho các ảnh hưởng của độ
mở cửa thương mại, mức độ truyền dẫn tỷ giá đến tỷ lệ đánh đổi lạm phát-sản
lượng.

CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Nền tảng lý thuyết

3.1.1.

Nền tảng vi mô của truyền dẫn tỷ giá

Đầu tiên, Campa và Goldberg (2005) đã đề cập một mơ hình lý thuyết về truyền
dẫn tỷ giá như sau: ký hiệu pM là chỉ số giá tính bởi các nhà sản xuất nước ngoài tại
thị trường trong nước (đo bằng đơn vị tiền tệ nước ngoài) được xác định bằng phần
mu* cộng với chi phí biên của nhà sản xuất nước ngoài, mc*, như vậy
𝐩𝐌 = 𝐦𝐮∗ (𝛄) + 𝛄𝐦𝐜 ∗

(𝟏)

trong đó γ là tham số đo lường mức độ truyền dẫn (từ 0 đến 1), bằng 1 nếu truyền
dẫn hồn tồn, bằng 0 nếu khơng truyền dẫn. Phần mu* được giả định là một hàm
số của giá cả (tính bằng đơn vị tiền tệ nước ngồi) xác định bằng cạnh tranh của các
nhà sản xuất trong nước (𝐩 − 𝐬) và một chỉ số cố định trong nền kinh tế tổng hợp,
𝛟:
𝐦𝐮∗ (𝛄) = 𝛟 + (𝟏 − 𝛄)(𝐩 − 𝐬)

(𝟐)

Các chi phí biên của nhà sản xuất nước ngồi được tính bằng giá tính bởi các nhà

sản xuất nước ngoài tại thị trường nước ngoài và ký hiệu là p*. Giá này phụ thuộc
tiền lương tại thị trường nước ngoài w* và nguồn cầu tại các thị trường nước ngoài


11

cũng chính là thu nhập nước ngồi, y*. Chi phí biên của các nhà sản xuất nước
ngồi, do đó, được thể hiện như
𝐦𝐜 ∗ = 𝛗𝐰 ∗ + 𝛗𝐲 ∗ = 𝐩∗

(𝟑)

Do đó, chỉ số giá tính bởi các nhà sản xuất nước ngoài tại thị trường trong nước là
𝐩𝐌 = 𝛟 + (𝟏 − 𝛄)(𝐩 − 𝐬) + 𝛄(𝛗𝐰 ∗ + 𝛗𝐲 ∗ )

(𝟒)

Với chỉ số cố định 𝛟 được chuẩn hóa để thống nhất (vì vậy mà log của chỉ số này,
ϕ, bằng không), và thay p* vào phương trình (4), chỉ số giá tính bởi các nhà sản
xuất nước ngồi tại thị trường trong nước có thể được thể hiện ngắn gọn hơn như
sau
𝐩𝐌 = (𝟏 − 𝛄)(𝐩 − 𝐬) + 𝛄𝐩∗

(𝟓)

Chỉ số này chỉ ra rằng:
 Không truyền dẫn khi γ = 0 và pM = p – s, tức là chỉ số giá trong nước chỉ
phụ thuộc vào sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
 Truyền dẫn hoàn toàn khi γ = 1 và pM = p*, tức là chỉ số giá trong nước phụ
thuộc hồn tồn vào chi phí biên của nhà sản xuất nước ngồi.

 Còn truyền dẫn khơng đầy đủ khi, 0 <γ <1, tức là chỉ số giá trong nước phụ
thuộc vào cả 2 yếu tố trên. Theo Campa và Goldberg, chỉ số giá này cho
phép truyền dẫn phụ thuộc vào các yếu tố tiềm ẩn như cơ cấu ngành cơng
nghiệp và cạnh tranh.
Như đã nói ở trên, mục tiêu của bài viết này không phải là tranh luận về các yếu tố
quyết định truyền dẫn tỷ giá hối đối, nên trong mơ hình thực nghiệm của bài viết, γ
không phải là biến nội sinh mà là một biến ngoại sinh. Và bài viết đã sử dụng các
ước lượng truyền dẫn của Campa và Goldberg (2005) để ước tính biến ngoại sinh
này.


12

Mơ hình lý thuyết

3.1.2.

Để kiểm tra ảnh hưởng của mức độ truyền dẫn trong mối quan hệ lạm phát – sản
lượng của một quốc gia, chúng ta xem xét một mơ hình phát triển trong Daniels và
VanHoose (2006).
Trong mơ hình này, i tượng trưng cho các ngành. Mỗi ngành có chứa một số lượng
lớn công nhân, công ty và sản xuất sản phẩm giống hệt nhau, khác với sản phẩm
được sản xuất trong các ngành khác. Theo Ball (1988) và Duca và VanHoose
(2000) có giả định rằng độ co giãn của cầu theo giá giống hệt nhau giữa các ngành,
mục đích là để đơn giản và dễ kiểm sốt. Trong i ngành này gồm có: phần Ω đại
diện cho các doanh nghiệp với thị trường lao động tại chỗ và đã xác định tiền lương
danh nghĩa4, và phần còn lại, 1- Ω, đại diện cho số cơng ty có lực lượng lao động
xác định tiền lương theo cân bằng trên thị trường tức là không ký hợp đồng tiền
lương danh nghĩa.
Theo đó sản lượng sản xuất bởi một cơng ty được đưa ra trong ngành i là

𝐲𝐢 = 𝛂𝐥𝐢

(𝟔)

yi là log của sản lượng và li là log số công nhân của một công ty trong ngành i.
Nguồn cầu sản lượng của công ty trong ngành i chiếm một phần trong tổng sản
lượng trong nước là
𝐲𝐢 − 𝐲 = −𝛆(𝐩𝐢 − 𝐩)
Trong đó:

(𝟕)

𝟏

𝐲 = ∫𝟎 𝐲𝐢 𝐝𝐢 là log của tổng sản lượng trong nước;
𝟏

𝐩 = ∫𝟎 𝐩𝐢 𝐝𝐢 là log của chỉ số giá được tính bởi các cơng ty trong
nước;
và ε > 1 là độ co giãn của cầu theo giá.

Tiền lương danh nghĩa là mức tiền mà người lao động kí kết hợp đồng với chủ lao động được pháp luật thừa
nhận. Không phụ thuộc vào các yếu tố khác nó là khoản tiền lương cố định từ khi thực hiện một chu kì lao
động. Trên danh nghĩa thì khoản tiền này sẽ khơng thay đổi
4


13

Thu nhập trong nước được xác định bởi phương trình

𝐲=𝐦−𝐩

(𝟖)

m là log của cung tiền và log của vận tốc tạo tiền đã được chuẩn hóa với giá trị
zero. Điều kiện cân bằng thu chi trong nước của quốc gia (theo Canzoneri và
Henderson, 1991; hay Bryson và cộng sự, 1993) được cho bởi
𝐲 = 𝛈(𝐩𝐌 + 𝐬 − 𝐩) + (𝟏 − 𝛃)𝐲 + 𝛃∗ 𝐲 ∗
Trong đó:

(𝟗)

𝛈 là độ co giãn của chi tiêu kỳ vọng đối với tỷ giá hối đoái thực
β và β*, là phân số, là khuynh hướng nhập khẩu trong nước và nước
ngoài;
pM là log của chỉ số giá tính bởi nhà sản xuất nước ngoài;
s là log của giá nội tệ so với ngoại tệ (đại diện cho tỷ giá hối đoái);
và y* là log của tổng sản lượng nước ngoài.

3.1.3.

Truyền dẫn tỷ giá và sản lượng

Daniels và VanHoose (2006) tiếp tục phát triển mơ hình trên với một nền kinh tế
mở và mức độ truyền dẫn không đầy đủ, giả định rằng sản lượng nước ngoài và chỉ
số giá nước ngoài là ngoại sinh và được chuẩn hóa. Vì vậy, y* và p* bằng 0, và khi
đó β* trong phương trình (9) trở nên khơng thích hợp cho việc phân tích.
Do đó tác giả sử dụng phiên bản khác của phương trình (6) đến (9). Li là hàm cầu
lao động tuyến tính logarit cho công ty i (với hệ số chặn bị bỏ qua bởi vì nó khơng
có vai trị trong phân tích tiếp theo), ta xét hàm cầu:

𝐥𝐝𝐢 =

−𝛆(𝐰𝐢 − 𝐩) + 𝛈(𝐬 − 𝐩) + (𝟏 − 𝛃)(𝐦 − 𝐩)
𝛂 + 𝛆 − 𝛂𝛆

(𝟏𝟎)

wi là log tiền lương danh nghĩa của cơng ty.
Người lao động có thể tiêu thụ cả sản phẩm sản xuất trong nước và hàng hoá sản
xuất nước ngồi. Do đó, nguồn cung lao động cho các cơng ty phụ thuộc vào mức


14

lương thực tế được tính theo mức giá chung mà cơng nhân phải trả cho một rổ hàng
hóa trong nước và nước ngồi (chính là chỉ số giá tiêu dùng (𝟏 − 𝛃)𝐩 + 𝛃(𝐩𝐌 +
𝐬)) và độ co giãn cung lao động 𝛌 > 0, ta xét hàm cung:
𝐥𝐬𝐢 = 𝛌(𝐰𝐢 − (𝟏 − 𝛃𝛄)𝐩 − 𝛃𝛄𝐬)

(𝟏𝟏)

Từ (10) và (11), ta xác định được tiền lương cân bằng trên thị trường:
𝐰
̂𝐢 =

[𝛌(𝛂 + 𝛆 − 𝛂𝛆)𝛃 + 𝛈]𝛄(𝐬 − 𝐩) + (𝟏 − 𝛃)(𝐦 − 𝐩)
𝛌(𝛂 + 𝛆 − 𝛂𝛆) + 𝛆

(𝟏𝟐)


Thứ nhất, đối với ngành không ký hợp đồng tiền lương thì tỷ lệ tiền lương danh
nghĩa này chính là tiền lương thực trả trong ngành và phụ thuộc vào mức độ của
truyền dẫn 𝛄. Thay thế (12) và một trong hai (10) hoặc (11) vào (6) thì sản lượng
của một công ty không làm hợp đồng tiền lương (mc) là:
𝐲𝐢𝐦𝐜 = 𝛂𝛌 (

(𝛈 − 𝛃𝛆)𝛄(𝐬 − 𝐩) + (𝟏 − 𝛃)(𝐦 − 𝐩)
)
𝛌(𝛂 + 𝛆 − 𝛂𝛆) + 𝛆

(𝟏𝟑)

 Xét trường hợp 1: Khi mức độ truyền dẫn tác động gián tiếp đến sản lượng
thông qua sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực tế, ảnh hưởng đến sản lượng
trong nước do thay đổi giá tương đối. Có thể thấy trong phương trình (13), một
mức độ lớn hơn của truyền dẫn làm tăng độ lớn của γ và do đó làm tăng cầu sản
lượng trong nước cũng như cầu lao động của các doanh nghiệp không làm hợp
đồng tiền lương. Do đó, mức độ truyền dẫn tỷ giá thơng qua kênh gián tiếp có
quan hệ cùng chiều với sản lượng do độ lớn của γ thông qua dấu của hệ số 𝛈
trong phần đầu của tử số phương trình (13).
 Xét trường hợp 2: Khi mức độ truyền dẫn tác động trực tiếp đến sản lượng
thông qua sự gia tăng lạm phát giá tiêu dùng do giá hàng hóa nhập khẩu cao
hơn. Đối với ngành mà chi trả tiền lương theo cân bằng trên thị trường, khi chỉ
số giá tiêu dùng tăng đồng nghĩa với việc nếu cơng nhân muốn có lương nhiều
hơn họ phải làm nhiều hơn, trong khi số lương đó thì khơng đủ chi tiêu do lạm
phát giá cả, vì vậy họ nghỉ việc hoặc chuyển sang làm ký hợp đồng tiền lương,
gây một sự suy giảm cung trong lao động và làm giảm sản lượng ở ngành không


15


ký hợp đồng tiền lương. Như vậy, kết quả tác động qua kênh trực tiếp của truyền
dẫn là nghịch chiều đối lập với độ lớn của γ. Tác động này giải thích thơng qua
dấu của hệ số βε trong phần đầu của tử số phương trình (13).
 Như vậy tóm lại đối với ngành mà không ký hợp đồng tiền lương danh nghĩa, tác
động của một mức độ truyền dẫn lớn hơn đến sản lượng là không xác định. Tác
động cùng chiều đối với kênh truyền dẫn gián tiếp và ngược chiều đối với kênh
truyền dẫn trực tiếp.
Thứ hai, đối với các doanh nghiệp có hợp đồng tiền lương danh nghĩa, tiền lương
hợp đồng là tương đương với giá trị kỳ vọng của tiền lương thực tế 𝐰𝐢𝐜 = 𝐰
̂ 𝐢𝐞 . Do
đó, từ (10) và (6), sản lượng một cơng ty có hợp đồng tiền lương (c) là
𝐲𝐢𝐜 =

−𝛂𝛆(𝐰
̂ 𝐢𝐞 − 𝐩) + 𝛈𝛄(𝐬 − 𝐩) + 𝛂(𝟏 − 𝛃)(𝐦 − 𝐩)
𝛂 + 𝛆 − 𝛂𝛆

(𝟏𝟒)

Bởi vì trong ngành này tiền lương cố định, nên truyền dẫn tỷ giá chỉ ảnh hưởng đến
sản lượng thông qua kênh gián tiếp, tỷ giá thực, qua đó sản lượng của các doanh
nghiệp có hợp đồng tiền lương danh nghĩa rõ ràng cùng chiều với mức độ tăng của
truyền dẫn. Điều đó có thể giải thích như sau: vì sự gia tăng chênh lệch giữa chỉ số
giá cả của các doanh nghiệp nước ngoài ở thị trường trong nước và chỉ số giá cả của
doanh nghiệp trong nước làm đẩy mạnh nhu cầu về sản lượng trong nước nên cầu
sản lượng của các doanh nghiệp trong nước phụ thuộc cùng chiều với tỷ giá hối
đối thực.
 Như vậy tóm lại đối với ngành ký hợp đồng tiền lương danh nghĩa, tác động của
một mức độ truyền dẫn lớn hơn đến sản lượng là cùng chiều và chỉ thông qua kênh

gián tiếp.
3.1.4.

Truyền dẫn tỷ giá, độ mở cửa thương mại và tỷ lệ đánh đổi

Theo phân tích của Daniels và VanHoose (2013), thì để làm nổi bật sự khác nhau
của phản ứng sản lượng do truyền dẫn tỷ giá ở kênh trực tiếp thông qua mức giá và


16

phản ứng sản lượng do truyền dẫn tỷ giá ở kênh gián tiếp thơng qua tỷ giá hối đối,
tác giả đã phân tích riêng lẻ trên 2 kênh truyền dẫn:
3.1.4.1.

Truyền dẫn trực tiếp thông qua kênh giá cả

Do giả định các cơng ty là tương tự nhau, vì vậy mà 𝐲𝐢𝐜 = 𝐲 𝐜 với𝐢 ∈ [𝟎, 𝛀] (tức là
đối với ngành ký hợp đồng tiền lương danh nghĩa) và 𝐲𝐢𝐦𝐜 = 𝐲 𝐦𝐜 với 𝐢 ∈ (𝛀, 𝟏]
(tức là đối với ngành không ký hợp đồng tiền lương danh nghĩa) do đó 𝒚 = 𝛀𝒚𝒄 +
(𝟏 − 𝛀)𝒚𝒎𝒄. Để xác định tác động của truyền dẫn tỷ giá qua kênh trực tiếp đến tỷ lệ
đánh đổi ta thay biểu thức trên vào (12) và (13) và lấy vi phân với chỉ số giá cho
doanh nghiệp trong nước p, ta có kết quả về phản ứng của tổng sản lượng trong
nước do một sự thay đổi trong mức giá trong nước:
𝛛𝐲 𝛀{𝛂[𝛆 − (𝟏 − 𝛃)] − 𝛂𝛈𝛄} (𝟏 − 𝛀)𝛌𝛂[(𝛃𝛆 − 𝛈)𝛄 − (𝟏 − 𝛃)]
=
+
𝛛𝐩
𝛂 + 𝛆 − 𝛂𝛆
𝛌(𝛂 + 𝛆 − 𝛂𝛆) + 𝛆


(𝟏𝟓)

Thứ nhất, để xét tác động của độ mở cửa đến tỷ lệ đánh đổi, lấy vi phân (15) với β
ta có

𝛛(𝛛𝐲⁄𝛛𝐩)
𝛛𝛃

=

𝛀𝛂
𝛂+𝛆−𝛂𝛆

+

(𝟏−𝛀)𝛂𝛌(𝛆𝛄+𝟏)
𝛌(𝛂+𝛆−𝛂𝛆)+𝛆

> 0. Như trong Daniels và VanHoose

(2006), kỳ vọng cho biểu thức này là sự gia tăng mức độ mở cửa thương mại quốc
tế làm tăng tỷ lệ đánh đổi. Điều này là bởi vì sự mở cửa hơn làm cho chi tiêu kỳ
vọng trong nước ít nhạy cảm với sự thay đổi trong tổng thu nhập trong nước, tức là
mức giá tối đa hố lợi nhuận của cơng ty kém đáp ứng với sự thay đổi trong tổng
sản lượng trong nước. Như một hệ quả, trong một nền kinh tế mở hơn thì những
thay đổi trong các chỉ số giá sẽ dẫn đến những thay đổi lớn hơn ở sản lượng trong
nước.
Thứ hai, để xem xét tác động của truyền dẫn đến tỷ lệ đánh đổi, lấy vi phân (15)
với γ ta có


𝛛(𝛛𝐲⁄𝛛𝐩)
𝛛𝛄

= 𝛂(

(𝟏−𝛀)𝛌(𝛂+𝛆−𝛂𝛆)𝛃𝛆−(𝛌(𝛂+𝛆−𝛂𝛆)+𝛀𝛆)𝛈
𝛂+𝛆−𝛂𝛆

), dấu khơng thể xác định.

 Trường hợp 1, nếu Ω = 1, thì tất cả các ngành của nền kinh tế sử dụng hợp đồng
tiền lương danh nghĩa, thì rõ ràng

𝛛(𝛛𝐲⁄𝛛𝐩)
𝛛𝛄

< 0. Trong trường hợp đặc biệt này,

một mức độ lớn hơn truyền dẫn làm cho chỉ số giá trong nước của các doanh


×