Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng của trung quốc sau khi ra nhập wto và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGHIÊM THỊ THUÝ HẰNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA TRUNG QUỐC
SAU KHI GIA NHẬP WTO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà nội – 2009

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGHIÊM THỊ THUÝ HẰNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA TRUNG QUỐC SAU KHI GIA NHẬP
WTO VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Thiên Sơn



Hà nội – 2009

2


MỤC LỤC

MỤC LỤC ...............................................................................................................

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT …………………...……………………….

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………..

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ…………………………………………….......................

v

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..

1

CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG …………………………………………………………………….


5

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG…………...

5

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng và dịch vụ ngân hàng………………………..

5

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng............................................................

10

1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế.................................

11

1.2. NHU CẦU PHÁT TRIỂN DVNH VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THỊ TRƯỜNG DVNH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP……………………………...

13

1.2.1. Nhu cầu phát triển dịch vụ ngân hàng....................................................

13

1.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ ngân hàng trong bối


14

cảnh hội nhập....................................................................................................
1.3. CAM KẾT HỘI NHẬP WTO CỦA TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM TRONG
LĨNH VỰC NGÂN HÀNG……………………………………………………………..

17

1.3.1. Những cam kết hội nhập của Trung Quốc trong lĩnh vực ngân hàng.....

17

1.3.2. Những cam kết hội nhập của Việt nam trong lĩnh vực ngân hàng.........

22

CHƢƠNG II: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA TRUNG QUỐC

1


SAU KHI GIA NHẬP WTO…………………………………………….

28

2.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CỦA
TRUNG QUỐC………………………………………………………………………….

28


2.1.1. Giai đoạn hình thành hệ thống ngân hàng với phương châm khuyếch
trương số lượng ( 1979 –1994).........................................................................

28

2.1.2. Giai đoạn thực hiện quản lý rủi ro nhằm thúc đẩy cơ cấu ngân hàng phát
triển theo hướng chuẩn hoá và thương mại hoá (1995-2002)...................

30

2.1.3. Giai đoạn tích cực thực hiện cải cách “cổ phần hố và quản trị theo mơ

31

hình cơng ty (từ năm 2003 đến nay)...........................................................
2.2. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
TRUNG QUỐC SAU KHI MỞ CỬA HOÀN TOÀN…………………………………....

33

2.2.1. Thuận lợi...................................................................................................

33

2.2.2. Thách thức.................................................................................................

34

2.3. PHÁT TRIỂN DVNH CỦA TRUNG QUỐC SAU KHI GIA NHẬP WTO………...


36

2.3.1. Thực trạng phát triển DVNH của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO....

36

2.3.1. 1 Dịch vụ huy động vốn.......................................................................

38

2.3.1.2 Dịch vụ cho vay.................................................................................

41

2.3.1.3. Dịch vụ thu phí.................................................................................

48

2.3.1.4. Dịch vụ khác.....................................................................................

56

2.3.2. Một số nét về đối tượng sử dụng DVNH và giá cả DVNH ở Trung
Quốc ...................................................................................................................

58

2.3.2.1. Đối tượng có nhu cầu sử dụng, tiếp cận DVNH ở Trung Quốc ......

58


2


2.3.2.2. Giá cả dịch vụ ngân hàng ...............................................................

60

2.3.3. Đánh giá những thành công và tồn tại của Trung Quốc trong q trình
phát triển dịch vụ ngân hàng ..............................................................................

62

2.3.3.1. Thành cơng.......................................................................................

62

2.3.3.1. Tồn tại..............................................................................................

63

2.4. MỘT SỐ ĐIỂM MẠNH, YẾU CỦA NHTM CỦA TRUNG QUỐC SO VỚI
NHTM NƯỚC NGOÀI ..............................................................................................

66

2.4.1. Điểm yếu của ngân hàng Trung Quốc......................................................

67


2.4.2. Điểm mạnh của ngân hàng Trung Quốc...................................................

69

CHƢƠNG III: DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ BÀI
HỌC RÚT RA TỪ KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC.................................

70

3.1.TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VIỆT NAM ......................................

70

3.1.1 Thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam.................................................

70

3.1.2. Thực trạng phát triển thị trường DVNH Việt Nam...................................

72

3.1.2.1. Dịch vụ huy động vốn.......................................................................

72

3.1.2.2. Dịch vụ cho vay................................................................................

74

3.1.2.3. Dịch vụ thu phí.................................................................................


76

3.1.3. Cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng Việt nam sau khi gia nhập

79

WTO.................................................................................................................
3.1.3.1. Cơ hội đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam................................

79

3.1.3.2. Những khó khăn và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt

81

Nam.............................................................................................................

3


3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM....................

82

3.2.1 Bài học kinh nghiệm và khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính
và sức cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam.....................................

82


3.2.2 Bài học kinh nghiệm và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng và đa
dạng hoá dịch vụ...............................................................................................

89

3.2.3 Bài học kinh nghiệm và khuyến nghị nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.................................................................

97

3.2.4. Khuyến nghị khác…..............................................................................

99

KẾT LUẬN ..............................................................................................................

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO. .......................................................................................

102

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AMC

Công ty quản lý tài sản


BOP

Cán cân thanh thanh tốn quốc tế

CAR

Tỷ lệ an tồn vốn

DVNH

Dịch vụ ngân hàng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1

Bảng 2.1. Xếp hạng 10 NHTM của Trung Quốc có tài sản lớn nhất

37

2

Bảng 2.2: Diễn biến lãi suất tiền gửi của Trung Quốc

41

3

Bảng 3.1: Hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt nam


70

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1

Biểu đồ 2.1: Tình hình thu nhập từ dịch vụ thu phí của Trung Quốc

51

2

Biểu đồ 2.2: Tình hình tăng trưởng thu nhập từ phí dịch vụ và chênh

52

lệch lãi suất của một số ngân hàng của Trung Quốc
3

Biểu 3.1: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng
trưởng dịch vụ tài chính, tín dụng các năm

72

4

Biểu 3.2. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn từ năm 2005
– 4/2009


74

6


7


LỜI MỞ ĐẦU
Sau 15 năm nỗ lực đàm phán, tháng 11/2001 Trung Quốc đã chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Có thể nói đây thực sự là
bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế này trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Gia
nhập WTO đã và sẽ mang đến cho Trung Quốc nhiều cơ hội lớn như mở rộng thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhiều ngành nghề….Tuy nhiên, gia nhập
WTO cũng đặt đặt ra nhiều thách thức cho Trung Quốc trong việc tiến hành cải
cách nhiều lĩnh vực trong nước.
Đối với dịch vụ ngân hàng – lĩnh vực vốn được bảo hộ nhiều nhất tại Trung
Quốc thì thách thức đặt ra lại càng lớn hơn. Theo cam kết với WTO, đến cuối năm
2006 Trung Quốc phải hoàn toàn mở cửa dịch vụ ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề
này, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc đặc biệt sau khi gia nhập WTO
đến nay đã có những bước tiến đáng kể nhằm thích nghi dần với những cam kết mở
cửa lĩnh vực này.
Hiện nay, Việt nam cũng đã trở thành thành viên chính thức của WTO từ
năm 2007. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với Việt Nam hiện nay là phải nhận
diện được những cơ hội cũng như thách thức trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng để
kịp thời có những bước cải cách thích hợp nhằm hạn chế tối đa những rủi ro đối với
nền kinh tế trong nước, cũng như đảm bảo đưa Việt nam trở thành nước có vị thế
trên trường quốc tế.
Hệ thống ngân hàng Việt nam nói chung cũng như mảng dịch vụ ngân hàng
nói riêng có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc, chẳng hạn như các NHTM

nhà nước nắm giữ phần lớn thị phần, NHTM nhà nước chưa thực sự hoạt động như
những ngân hàng thương mại, tình trạng nợ xấu cao hay tỷ trọng dịch vụ truyền
thống cao trong khi tỷ trọng dịch vụ hiện đại lại quá nhỏ bé…
Xuất phát từ yêu cầu của Việt nam trong bối cảnh hội nhập cũng như thực
tiễn dịch vụ ngân hàng của hai nước, tác giả nhận thấy việc triển khai nghiên cứu đề
tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO và bài
học kinh nghiệm cho Việt nam” là thực sự cấp thiết.

8


I. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Về các nghiên cứu trong nƣớc: Cho đến nay, đã có một số cơng trình
nghiên cứu và bài viết trên các tạp chí trong nước đề cập đến vấn đề phát triển dịch
vụ ngân hàng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hay về hệ
thống ngân hàng Trung Quốc thời kỳ hậu gia nhập WTO… Một số nghiên cứu điển
hình:
- Chuyên đề “Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng hiện đại Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Trịnh Thanh Huyền – Viện
KHTC năm 2008 đã giới thiệu khái quát về thực trạng phát triển thị trường dịch vụ
ngân hàng hiện đại của Việt nam, những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp
thúc đẩy mảng dịch vụ này phát triển.
- Bài “Cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt nam sau khi gia
nhập WTO” của tác giả Vũ Xuân Thanh – Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã chỉ ra
những cơ hội và thách thức cho hệ thống ngân hàng của Việt nam thời kỳ hậu gia
nhập WTO.
- Bài “Cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước Trung Quốc và bài học
kinh nghiệm cho Việt nam” của tác giả Nghiêm Thị Thúy Hằng – Tạp chí Tài chính,
2007, số 7 đã phân tích thực trạng cơ cấu lại các NHTM nhà nước của Trung Quốc,
qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt nam trong việc cơ cấu lại NHTM

nhà nước.
- Bài “Cạnh tranh giữa ngân hàng thương mại Trung Quốc với ngân hàng
nước ngồi” của tác giả Nghiêm Thị Thúy Hằng – Thơng tin Tài chính, 2005 đã so
sánh tính hình cạnh tranh của các NHTM trong nước với NHTM nước ngoài, chỉ ra
những mặt mạnh và yếu của NHTM trong nước và NHTM nước ngồi.
Tuy nhiên, vẫn chưa có cơng trình và bài viết nào đề cập đến khía cạnh vấn
đề phát triển dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.
Về các nghiên cứu ngoài nƣớc:
Kể từ sau khi Trung Quốc gia nhập WTO đến nay, đã có khá nhiều bài viết,
các cuộc hội thảo quốc tế được tổ chức để bàn luận về vấn đề ngân hàng Trung
Quốc sau khi gia nhập WTO như cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng Trung

9


Quốc sau khi gia nhập, hay vấn đề cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước Trung
Quốc… Một số nghiên cứu điển hình:
- Bài “Nhìn lại quá trình cải cách và phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại Trung Quốc” trên Tạp chí kinh tế thành phố Trung Quốc – Học viện khoa học
xã hội Trung Quốc, số 10 đã giới thiệu tổng quan quá trình cải cách hệ thống ngân
hàng của Trung Quốc từ sau khi tiến hành cải cách mở cửa nền kinh tế đến nay.
- Bài “Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của Trung Quốc sau khi gia
nhập WTO” – Tạp chí Tiền Tệ 2006 – Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc đã nêu
lên thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO,
chỉ ra những khó khăn và thuận lợi của các NHTM Trung Quốc trong quá trình phát
triển dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Bài “Dịch vụ thu phí của các ngân hàng thương mại Trung Quốc” – Tạp
chí Tiền Tệ 2005 – Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc, đề cập đến mảng dịch vụ thu
phí của các NHTM trong giai đoạn trước và sau những năm đầu gia nhập WTO. Bài
viết cũng so sánh thực trạng phát triển dịch vụ thu phí của các NHTM Trung Quốc

với dịch vụ thu phí của các NHTMNNg.
Tuy nhiên, hầu hết đều chưa tập trung vào nghiên cứu vấn đề phát triển dịch
vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi
gia nhập WTO đến nay, những mặt thành công và tồn tại của Trung Quốc trong quá
trình phát triển dịch vụ ngân hàng để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam trong thời gian tới.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các dịch vụ ngân hàng.
Đề tài tập trung nghiên cứu việc phát triển dịch vụ ngân hàng Trung Quốc
sau khi gia nhập WTO từ năm 2001- nay.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật lịch sử,
duy vật biện chứng; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê...

10


V. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN.
Qua đề tài: “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA TRUNG QUỐC
SAU KHI GIA NHẬP WTO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM”,
tác giả muốn đóng góp một cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về dịch vụ ngân hàng
cũng như việc phát triển mảng dịch vụ này của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO,
để từ đó có thể rút ra một số bài học cho Việt nam ngay trong những năm đầu gia
nhập WTO.
VI. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
Chƣơng I: Khái quát một số vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng.
Chƣơng II: Phát triển dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.

Chƣơng III: Dịch vụ ngân hàng Việt nam và một số bài học rút ra từ kinh
nghiệm của Trung Quốc

11


CHƢƠNG 1:
KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng và dịch vụ ngân hàng:
Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004, định nghĩa: Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng gốm ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán [13, điều 20].
Luật Ngân hàng Nhà nước sửa đổi năm 2003 định nghĩa: Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán [14, điều 9].
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: Hoạt động huy động
vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh tốn, hoạt động ngân quỹ, các
hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ.
Dịch vụ ngân hàng (DVNH) là loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất trong
các loại hình dịch vụ tài chính. Theo cách định nghĩa của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đưa ra trong Phụ lục về dịch vụ tài chính của Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATS) thì: “Một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có

tính chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp”. Dịch vụ tài
chính bao gồm: dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ

12


ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Điều đó có nghĩa là
DVNH là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính và trong bảng phân ngành dịch
vụ của WTO, nó được chia thành 12 phân ngành cụ thể sau:
(1)

Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ cơng chúng;

(2)

Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, thế chấp, bao
thanh toán và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác;

(3)

Cho th tài chính;

(4)

Tất cả các khoản thanh tốn và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, thẻ thanh toán, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng (bankers drafts)

(5)

Bảo lãnh và cam kết thanh toán


(6)

Tự doanh hoặc kinh doanh trên tài khoản của khách hàng, kể cả trên thị
trường tập trung, thị trường OTC hoặc các thị trường khác, các sản phẩm sau:

-

Các công cụ thị trường tiền tệ, gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi

-

Ngoại hối

-

Các công cụ phái sinh, bao gồm (nhưng không hạn chế) các hợp đồng giao
dịch tương lai (futures) và quyền chọn (options)

-

Các sản phẩm dựa trên lãi suất và tỷ giá, bao gồm các sản phẩm như các hợp
đồng kỳ hạn (forward) và hốn đổi (swaps)

-

Các chứng khốn có khả năng chuyển nhượng

-


Các công cụ chuyển nhượng và các tài sản tài chính khác, kể cả vàng nén

(7)

Phát hành các loại chứng khoán, bao gồm cả việc bảo lãnh phát hành và đại
lý phát hành (cả phát hành công khai và không công khai) và cung ứng các
dịch vụ liên quan đến hoạt động phát hành;

(8)

Môi giới tiền tệ;

(9)

Quản lý tài sản gồm quản lý tiền mặt, quản lý danh mục, tất cả các hình
thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ uỷ thác, lưu ký và
tín thác;

13


(10)

Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đối với các tài sản tài chính, bao
gồm chứng khốn, các sản phẩm phái sinh và các cơng cụ có thể chuyển
nhượng khác

(11)

Cung cấp và trao đổi các thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần

mềm có liên quan của các nhà cung ứng của các dịch vụ tài chính khác.

(12)

Dịch vụ tư vấn, mơi giới và các dịch vụ tài chính hỗ trợ khác liên quan đến
tất cả các hoạt động nói trên, bao gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín
dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và đầu tư theo danh mục, tư vấn đối với các
hoạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp cũng như xây dựng chiến lược
[15, tr 27-28].
Trong Phụ lục G của Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (BTA), danh mục các

dịch vụ ngân hàng cũng được phân thành 12 phân ngành trên.
Về khái niệm thương mại dịch vụ ngân hàng, nếu hiểu theo nghĩa cán cân
thanh thanh tốn quốc tế (BOP) thì khái niệm xuất nhập khẩu dịch vụ tài chính nói
chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng là mọi giao dịch, mua bán giữa người cư trú
và khơng cư trú nhằm mục đích thu lợi. Còn WTO lại xem xét các giao dịch dịch vụ
qua 4 phương thức: (1) Cung cấp qua biên giới; (2) Tiêu dùng dịch vụ ngoài lãnh
thổ; (3) Hiện diện thương mại ; (4) Hiện diện của thể nhân cung cấp dịch vụ. Từ đây
có thể thấy rõ phương thức (1) và (2) tương ứng với khái niệm xuất nhập khẩu
thơng thường. Như vậy, so với WTO thì BOP bỏ qua 2 phương thức cung cấp dịch
vụ quan trọng khác đó là phương thức (3) và (4) liên quan đến khả năng cung cấp
dịch vụ của người cung cấp dịch vụ nước ngoài cho các đối tượng tiêu dùng cùng
dịch vụ của một số nước khác thông qua hiện diện thương mại của mình như các
cơng ty tài chính, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đây là các khoản đầu tư trực tiếp
của các doanh nghiệp tài chính nước ngoài vào thị trường trong nước.
Theo Điều III của “Luật ngân hàng thương mại nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa” sửa đổi vào tháng 12/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004 quy định:
Ngân hàng thương mại có thể kinh doanh một phần hoặc tất cả các dịch vụ sau:

14



(1) Nhận tiền gửi từ công chúng
(2) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
(3) Thanh toán trong và ngồi nước
(4) Nhận thanh tốn và chiết khấu
(5) Phát hành chứng khoán tiền tệ
(6) Đại lý phát hành, dịch vụ nhờ thu, bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ
(7) Mua bán trái phiếu chính phủ, chứng khốn tiền tệ
(8) Vay liên ngân hàng
(9) Mua bán, đại lý mua bán ngoại tệ
(10) Thực hiện nghiệp vụ thẻ ngân hàng
(11) Cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng và bảo lãnh
(12) Điểm chấp nhận thẻ và nghiệp vụ đại lý bảo hiểm
(13) Cung cấp dịch vụ két bảo quản
(14) Các nghiệp vụ khác được Cơ quan quản lý giám sát tiền tệ ngành ngân hàng
– Quốc vụ viện thông qua [22, điều 3].
Theo quy định trên thì dịch vụ của ngân hàng thương mại Trung Quốc có thể
phân thành 4 nhóm chính: dịch vụ huy động vốn; dịch vụ cho vay; dịch vụ thu phí
và dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề và cũng để phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam, chuyên đề sẽ khơng phân tích riêng từng phân ngành
DVNH trên mà sẽ nhóm thành 3 nhóm dịch vụ chủ yếu là: dịch vụ huy động vốn;
dịch vụ cho vay và dịch vụ thu phí.
Dịch vụ huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể
thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng

15



cho khách hàng. Trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại, hoạt động
huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ [5, tr 34-35].
Dịch vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn qua
tài khoản tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm), huy động vốn qua phát
hành giấy tờ có giá (huy động vốn ngắn và vốn trung, dài hạn), và huy động vốn từ
các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng trung ương.
Dịch vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là mảng dịch vụ rất quan trọng. Nếu khơng có dịch vụ huy động vốn thì
xem như khơng có hoạt động của ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng thương mại
được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ
chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phịng, máy móc thiết bị cần thiết
chứ chưa đủ vốn cho hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải huy động vốn
từ khách hàng, chính vì vậy dịch vụ huy động vốn đóng vai trị quan trọng đối với
ngân hàng cũng như khách hàng. Về phía ngân hàng, huy động vốn góp phần giải
quyết “đầu vào” của ngân hàng. Cịn về phía khách hàng thì huy động vốn cung cấp
cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cho họ
có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, dịch vụ huy động vốn còn cung
cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi.
Dịch vụ cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định (thời hạn
cho vay) theo thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Thời hạn cho vay
được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc
và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng
với khách hàng.
Dựa vào thời hạn, cho vay có thể chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. (i) Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

(ii) Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60

16


tháng. (iii) Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
Dựa vào mục đích của tín dụng, cho vay có thể phân thành các loại: (i) Cho
vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. (ii) Cho vay tiêu dùng cá
nhân. (iii) Cho vay bất động sản. (iv) Cho vay nông nghiệp. (v) Cho vay kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, cho vay có thể phân thành các
loại: (i) Cho vay khơng có bảo đảm. Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay. (ii) Cho vay có bảo đảm. Là loại cho vay dựa trên
cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ
3 khác.
Dựa theo phương thức cho vay có thể phân thành: (i) Cho vay theo món vay.
(ii) Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Dựa theo phương thức hồn trả nợ vay, tín dụng có thể được phân loại thành:
(i) Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp. (ii) Cho vay trả
nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình
người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào [5, tr 78-79].
Dịch vụ thu phí:
Dịch vụ thu phí là nghiệp vụ trung gian của NHTM. NHTM với tư cách là
người trung gian cung cấp cho khách hàng các loại hình dịch vụ tài chính, tiền tệ và
trên cơ sở đó thu được một mức phí thủ tục nhất định. Dịch vụ thu phí có đặc thù là
ít bị rủi ro về tiền tệ, tỷ lệ lãi suất và tỷ giá hối đối, khơng dẫn đến sự thay đổi
nhiều của nguồn vốn mà NHTM chủ yếu dựa vào uy tín, kỹ thuật, thơng tin và
chun mơn của mình để tìm kiếm lợi nhuận.

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng:
Các loại dịch vụ tài chính nói chung và nhất là DVNH nói riêng đều có
những đặc điểm chung cơ bản là:

17


Tính vơ hình: Là đặc điểm chủ yếu để phân biệt sản phẩm DVNH với các
sản phẩm của ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Chính đặc
điểm này đã làm cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm DVNH trở nên khó khăn
ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng. Vì thế, các nhà cung cấp DVNH nói
chung ln khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường quảng bá hình
ảnh, uy tín, nhằm mục đích tạo dựng và củng cố niềm tin cho khách hàng [2].
Tính khơng thể tách biệt: Tính khơng thể chia cắt là đặc điểm được phát
sinh do quá trình cung cấp dịch vụ và quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.
Đặc biệt, quá trình cung ứng dịch vụ này được tiến hành theo những qui trình nhất
định, khơng có sản phẩm dở dang hay dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng
trực tiếp cho người sử dụng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu và đáp ứng những
điều kiện của nhà cung cấp. Cũng chính đặc tính này sẽ chi phối việc xác định giá
cả dịch vụ (lãi, phí) nhằm đảm bảo cả người sử dụng và tổ chức cung ứng dịch vụ
cùng tồn tại, cùng có lợi và phát triển bền vững.
Tính khơng ổn định và khó xác định: vì một sản phẩm DVNH dù lớn hay
bé (xét về qui mô) đều không đồng nhất về thời gian, cách thức, điều kiện thực hiện,
vì vậy rất khó xác định. Chất lượng của mỗi sản phẩm DVNH được cấu thành bởi
nhiều yếu tố như uy tín của nhà cung cấp, cơng nghệ, trình độ cán bộ, khách hàng,
v.v…, trong đó, đặc biệt quan trọng là uy tín của bản thân nhà cung cấp dịch vụ.
Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, nhưng lại thường
xuyên biến động và rất khó lượng hố. Vì vậy nó khơng ổn định, khó xác định
chính xác[2].
1.1.3. Vai trị của dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế:

DVNH là cơ sở hạ tầng trọng yếu ảnh hưởng đến tổng thể các hoạt động của
nền kinh tế: DVNH có vai trị vô cùng quan trọng trong việc huy động tiết kiệm,
phân bổ nguồn lực có hiệu quả và tăng trưởng kinh tế. DVNH là nhân tố cấu thành
cơ sở hạ tầng nền kinh tế, có liên quan tới mọi hoạt động của các doanh nghiệp từ
thanh toán, chuyển nhượng, đến huy động vốn hay tiếp cận các thơng tin tài chính

18


phục vụ hoạt động kinh doanh. Có thể nói, hầu hết các doanh nghiệp đều phải sử
dụng DVNH tuy nhiên mức độ sử dụng có khác nhau. Một nền tài chính và ngân
hàng hoạt động lành mạnh cũng góp phần bảo đảm sự quản lý vĩ mô hiệu quả của
nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế [2].
Tạo việc làm và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: DVNH đóng vai trò đưa nguồn
vốn đầu tư tới nơi sử dụng có hiệu quả nhất, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và tạo thu
nhập. Thông qua dịch vụ huy động vốn, các ngân hàng đã tạo ra thu nhập cho
những người có các khoản tiền nhàn rỗi và thơng qua các dịch vụ cho vay, các ngân
hàng đã dùng số vốn huy động được để đầu tư, cho vay các chủ thể kinh doanh, sản
xuất và đời sống, giúp các doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đổi mới trang
thiết bị công nghệ nhằm hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh. Đồng thời cũng
giúp giảm bớt chi phí giao dịch và thông tin, cải thiện sự phân bổ nguồn lực về mặt
khơng gian và thời gian. Có thể nói DVNH gắn liền với tất cả các giai đoạn của quá
trình đầu tư, sản xuất , kinh doanh và mọi doanh nghiệp đều phải sử dụng DVNH
với các mức độ khác nhau.
Tăng cường sự lưu chuyển các dòng vốn và tính ổn định của hệ thống tài
chính: DVNH phát triển sẽ trực tiếp gia tăng tính linh hoạt của các dòng vốn và tiền
tệ trong nền kinh tế và cơ cấu vốn cũng được phân bổ một cách tối ưu hơn. Điều đó
càng củng cố hiệu lực của hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng phát
triển hơn. Nó cũng góp phần đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính. Hơn thế,
một hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh là một nhân tố quan trọng góp phần

bảo đảm sự quản lý vĩ mơ hiệu quả của Nhà nước đối với tồn bộ nền kinh tế.
DVNH phát triển sẽ tạo lập môi trường cạnh tranh, nhờ đó, nền kinh tế được hưởng
lợi từ sự cải thiện chất lượng dịch vụ, sự sẵn có của dịch vụ với chi phí hợp lý.
Cơng nghệ và trình độ quản lý cũng như kỹ thuật của các tổ chức tài chính được cải
thiện là nhân tố quan trọng để ngăn chặn tối đa sự bất ổn của cả hệ thống tài chính
[2].

19


1.2. NHU CẦU PHÁT TRIỂN DVNH VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THỊ TRƯỜNG DVNH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
1.2.1. Nhu cầu phát triển dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ ngân hàng truyền thống (dịch vụ huy động vốn và dịch vụ cho vay)
đã có từ rất lâu và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Ngày nay, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế cũng như quá trình hội nhập quốc tế thì bên cạnh nhu cầu
sử dụng dịch vụ ngân hàng truyền thống, đã xuất hiện nhu cầu sử dụng các dịch vụ
ngân hàng hiện đại (dịch vụ thu phí) hơn, tiện ích hơn.
Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội là những khách hàng có nhu cầu
sử dụng dịch vụ ngân hàng trên cả hai phương diện là cung và cầu nguồn tài chính.
Khi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng thì nhu cầu về
vốn cũng như các dịch vụ ngân hàng hiện đại để phục vụ cho công việc kinh doanh
của họ thuận lợi càng nhiều. Hiện nay, khơng chỉ có các doanh nghiệp có chức năng
xuất nhập khẩu sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng hiện đại mà
ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong nước cũng có nhu cầu sử dụng.
Đơn giản vì khi sử dụng các dịch vụ này đã đáp ứng được các nhu cầu từ phía người
sử dụng là an tồn, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Ngồi ra, các tầng lớp dân cư cũng là đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ
ngân hàng cao như dịch vụ gửi tiền tiết, vay tiêu dùng, dịch vụ thẻ. Hiện nay, khi
đời sống và trình độ dân trí nâng cao, người dân đã nhận thức được vai trò của các

dịch vụ ngân hàng hơn đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, tiết
kiệm thời gian và khơng gian. Khi thu nhập cá nhân cao, đồng nghĩa với việc sức
mua tăng cao, khi đó nhu cầu của con người khơng chỉ đơn thuần là tiêu dùng hàng
hố thiết yếu mà còn đạt đến độ thoả dụng tối đa về vật chất và tinh thần. Khi đó,
những tiện tích và sự an toàn của nhiều DVNH hiện đại sẽ đáp ứng nhu cầu của dân
cư, từ đó hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng thường xuyên.

20


1.2.2. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng dịch vụ ngân hàng trong bối
cảnh hội nhập.
1.2.2.1. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý là nhân tố ảnh hưởng lớn đến thị trường dịch vụ ngân
hàng, đặc biệt trong trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Môi trường pháp lý ở
đây bao gồm khuôn khổ luật pháp và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thị
trường dịch vụ ngân hàng.
Khuôn khổ luật pháp là hệ thống các văn bản pháp luật quy định các nguyên
tắc hoạt động cơ bản của thị trường DVNH. Hệ thống khuôn khổ pháp luật được
thừa nhận trên phạm vi quốc tế phải đảm bảo: tính thống nhất, tính ổn định, tính
minh bạch, phù hợp với các thơng lệ và chuẩn mực quốc tế được thừa nhận.
Sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại cũng đòi hỏi những khuôn
khổ pháp lý mới tương xứng và phù hợp với thực tiễn. Các dịch vụ thanh tốn điện
tử chỉ có thể triển khai được hiệu quả và an toàn khi các dịch vụ này được công
nhận về mặt pháp lý. Các dịch vụ thanh tốn điện tử địi hỏi mơi trường kinh tế kỹ
thuật được chuẩn hoá cao độ. Trong môi trường như vậy, các sản phẩm dịch vụ phải
tuân thủ các chuẩn mực nghiêm ngặt. Đặc biệt là các chuẩn điện tử như EDI (chuẩn
trao đổi dữ liệu điện tử) cần phải được áp dụng rộng rãi.
Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường dịch vụ ngân hàng. Chính phủ là cơ
quản lý Nhà nước cao nhất, thống nhất quản lý và điều hành mọi hoạt động của thị

trường. Để đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ của mình, Chính phủ lại phân cơng
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan thuộc và trực thuộc Chính phủ
chịu trách nhiệm quản lý và điều hành thị trường theo nhiệm vụ được giao nhằm
đảm bảo thị trường ngày càng phát triển, hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật,
phục vụ tốt nhất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Uỷ ban quản lý giám sát ngân
hàng cuar Trung Quốc được thành lập để thực hiện nhiệm vụ đó.

21


1.2.2.2. Mơi trường kinh tế và chính trị xã hội
Về môi trường kinh tế, thực tế cho thấy phát triển kinh tế sẽ tạo ra nhiều tích
luỹ và phát sinh nhu cầu đầu tư, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng
thực hiện chức năng chu chuyển vốn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và
chuyển hố thời hạn các cơng cụ tài chính. Phát triển kinh tế sẽ kéo theo phát triển
các giao dịch thương mại, từ đó làm phát sinh nhu cầu thanh tốn phải nhanh chóng,
đơn giản và an tồn. Nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các
NHTM đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu.
Khi đời sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân sẽ nhận thức được vai trò
của các DVNH.
Mức sống của người dân là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển
các dịch vụ ngân hàng. Khi đời sống và trình độ dân trí nâng cao, người dân sẽ nhận
thức được vai trò của các dịch vụ ngân hàng hơn đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng
hiện đại, đa tiện ích, tiết kiệm thời gian và không gian. Khi thu nhập cá nhân cao,
đồng nghĩa với việc sức mua tăng cao, khi đó nhu cầu của con người khơng chỉ đơn
thuần là tiêu dùng hàng hố thiết yếu mà cịn đạt đến độ thoả dụng tối đa về vật chất
và tinh thần. Khi đó, những tiện tích và sự an tồn của nhiều dịch vụ ngân hàng hiện
đại sẽ đáp ứng nhu cầu của dân cư, từ đó hình thành thói quen sử dụng dịch vụ ngân
hàng.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cũng là nhân tố ảnh hưởng đến

việc phát triển dịch vụ ngân hàng. Ở các quốc gia phát triển, thói quen của dân
chúng là thanh tốn qua ngân hàng nên mỗi cơng dân đều có tài khoản cá nhân ở
ngân hàng, do vậy việc phát triển các dịch vụ ngân hàng tiếp theo như dịch vụ thẻ…
cũng khá dễ dàng. Ngược lại, ở những quốc gia kém phát triển thì người dân thường
e ngại khi tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là những dịch vụ hiện đại
như thẻ thanh toán.

22


Về mơi trường chính trị. Nếu một quốc gia ổn định về chính trị, sẽ khiến các
nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng vào hệ thống tài
chính nói chung và các ngân hàng nói riêng. Chính trị ổn định sẽ tạo đà cho kinh tế
tăng trưởng từ đó lại kéo theo nhu cầu sử dụng các DVNH tăng lên.
Dịch vụ ngân hàng phát triển khơng chỉ là tác nhân mà cịn là kết quả của sự
phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, mức độ phát triển của nền kinh tế càng cao thì
nhu cầu tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại càng lớn. Mặt khác,
phát triển kinh tế cũng đồng nghĩa với việc phát triển các giao dịch thương mại, địi
hỏi việc thanh tốn phải nhanh chóng, an tồn, đơn giản. Để thoả mãn nhu cầu này,
các cơng cụ thanh tốn sẽ được các ngân hàng nghiên cứu. Một nền kinh tế nhỏ và
lạc hậu thì khơng thể có thị trường dịch vụ ngân hàng phát triển.
1.2.2.3. Năng lực của nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng:
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với không chỉ các ngân hàng trong nước
mà còn cả với các ngân hàng nước ngồi, để có thể thực hiện tốt chức năng cung
ứng DVNH cho thị trường các tổ chức cung ứng DVNH cần phải có lượng vốn đủ
lớn; phải có khả năng quản trị, điều hành hiệu quả và phải có đội ngũ cán bộ có kiến
thức chuyên sâu.
Tiềm lực tài chính và trình độ kỹ thuật cơng nghệ của ngân hàng: Trình độ
cơng nghệ là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ và sự thành bại trong cạnh
tranh. Để triển khai các dịch vụ mới, các ngân hàng phải đầu tư phần mềm đáp ứng

tiêu chuẩn hệ thống quản lý mà còn phải đầu tư cả phần cứng cho hệ thống xử lý.
Các phần mềm và phần cứng sử dụng cho các dịch vụ ngân hàng này có chi phí đầu
tư ban đầu rất lớn nên địi hỏi các ngân hàng phải có tiềm lực tài chính lớn mạnh.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cịn phải chú trọng đến việc duy tu, bảo trì hệ thống
máy móc thường xuyên để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tránh xảy ra
các sự cố, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Trình độ nguồn nhân lực của ngân hàng: Bên cạnh đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm trong mảng dịch vụ ngân hàng truyền thống thì các ngân hàng cần có một

23


×