Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.42 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯƠNG HỒNG VIỄN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯƠNG HỒNG VIỄN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN CHIỀU

HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đã có biết bao thế hệ người Việt Nam hy sinh tính mạng, xương máu, sức
lực, trí tuệ và tài sản để cho đất nước được tự do, độc lập. Đảng và Nhà nước
ta luôn dành sự quan tâm ưu đãi đặc biệt đối với những người có công với cách
mạng thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống chính sách ưu đãi.
Chế độ ưu đãi người có cơng mang ý nghĩa kinh tế, chính trị - xã hội và nhân
văn sâu sắc, đồng thời là nền tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Chính
sách ưu đãi người có cơng trong những năm qua đã có nhiều cải cách tiến bộ,
thực hiện một cách rộng rãi trên địa bàn cả nước nhằm tạo điều kiện tối đa nhất
có thể cho các đối tượng người có cơng, đảm bảo phù hợp với tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội hiện nay.
Trong hai thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ, Châu Phú có vị trí
chính trị quan trọng trên chiến trường Khu 9 nói chung và chiến trường An
Giang nói riêng. Đồng thời, cũng là nơi xây dựng điểm tựa của cách mạng, nơi
diễn ra nhiều trận đánh oanh liệt và là một trong những địa phương đi đầu về
đóng góp sức người, sức của. Những thành tích trên đã được ghi nhận vào năm
2010, huyện Châu Phú được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ chống Mỹ. Với ý thức trách nhiệm và
lòng biết ơn sâu sắc đối với những người có cơng với Cách mạng, các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương đã nghiêm túc triển khai thực hiện các chính
sách, và giải quyết những tồn đọng về chính sách sau chiến tranh, góp phần giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, tăng thêm lòng tin của nhân dân đối với Đảng
và Nhà nước ta. Hàng năm, đến dịp Tết Nguyên đán và ngày Thương binh Liệt sĩ (27-7), huyện đều tổ chức đồn đến thăm, tặng q cho các gia đình
chính sách ở địa phương; đồng thời, vận động các đơn vị đóng trên địa bàn
huyện nhận hỗ trợ thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ… có hồn cảnh neo đơn,

1



khó khăn về đời sống, từng bước nâng dần mức sống của các gia đình chính
sách bằng hoặc cao hơn so với cộng đồng dân cư. Việc tổ chức thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở đây được sự ủng hộ, đồng tình rất
lớn của nhân dân và các cấp chính quyền.
Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu cho thấy, quá trình thực hiện chế độ
ưu đãi người có cơng vẫn cịn những tồn tại nhất định. Do đó, việc nghiên cứu,
phân tích đánh giá việc thực hiện chính sách ưu đãi, tìm ra những nguyên nhân
làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng hiện
nay tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, từ đó đưa ra các ra các giải pháp và
kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng là địi
hỏi khách quan và cần thiết.
Vì những lý do nêu trên nên việc thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chính
sách cơng về “Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” sẽ có cả ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu trong lĩnh vực
ưu đãi người có cơng. Trước hết, có thể kể đến những cơng trình mang tính
chất phổ qt về chính sách xã hội và pháp luật ưu đãi người có công.
Tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến trong cơng trình “Góp phần
đổi mới và hồn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay” (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996) đã làm rõ một số nội dung của chính sách ưu
đãi qua việc phân tích: Cơ sở lý luận của bảo đảm xã hội; nhũng quy định của
công ước quốc tế về bảo đảm xã hội và kinh nghiệm của một số quốc gia trong
việc thực hiện chính sách bảo đảm xã hội; lịch sử hình thành chính sách bảo
đảm xã hội ở Việt Nam; vấn đề đổi mới chính sách bảo đảm xã hội nói chung
và chính sách ASXH nói riêng trên các lĩnh vực như BHXH, cứu trợ xã hội,
ƯĐXH. Mặc dù vẫn chưa phân định rõ ràng giữa bảo đảm xã hội với ASXH


2


song có thể nói, cơng trình đó đã đưa ra nhiều luận cứ quan trọng cho việc đổi
mới và hoàn thiện chính sách ưu đãi xã hội nói riêng và chính sách xã hội nói
chung ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
Trong cơng trình “Quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ
và công bằng” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001), tác giả Phạm Xn
Nam cho rằng, nói đến thực hiện chính sách xã hội và quản lý sự phát triển xã
hội là nói đến vai trị, chức năng của nhà nước thơng qua hệ thống pháp luật,
chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án và các công cụ khác để định hướng
và điều chỉnh xã hội theo những mục tiêu mà chủ thể quản lý xã hội mong muốn
hướng tới. Trong từng giai đoạn khác nhau, tuỳ từng đối tượng xã hội cụ thể
mà nhà nước đề ra và thực hiện chính sách xã hội tương ứng, phù hợp. Vì thế,
việc đổi mới, điều chỉnh chính sách xã hội, trong đó có các trụ cột như chính
sách BHXH, ƯĐXH là việc làm cần thiết, phù hợp với quy luật khách quan.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh chính sách phải trên cơ sở đảm bảo sự công bằng và
tiến bộ xã hội, phải tạo ra sự bền vững và an toàn cho xã hội trong một giai
đoạn phát triển.
Nghiên cứu “Pháp lệnh ưu đãi đối với người có cơng – Một địi hỏi bức
thiết của cuộc sống” của Nguyễn Đình Liêu đã đề cập đến những vấn đề chung
nhất về ưu đãi xã hội ở nước ta, chỉ ra những mặt tích cực cũng như những hạn
chế cịn tồn tại trong chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng của Nhà
nước ta. Pháp lệnh ưu đãi với người có cơng chính là căn cứ để thực hiện những
chính sách, những trợ cấp, chi trả hàng tháng, một lần, các mức ưu đãi mà người
có cơng xứng đáng được hưởng [34].
Cơng trình “Đổi mới chính sách KT-XH với người có cơng ở Việt Nam”
của Nguyễn Văn Thành đã hệ thống và tổng hợp những căn cứ khoa học về lý
luận chính sách đối với người có cơng ở Việt Nam. Thực trạng chính sách đối

với người có cơng, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của nó. Quan điểm,

3


nguyên tắc, phương hướng, biện pháp chủ yếu để đổi mới chính sách đối với
người có cơng [42].
Cơng trình “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong
thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng ở nước ta hiện nay”
của Phạm Hải Hưng đã phân tích thực trạng thực hiện và tổ chức thực hiện pháp
luật ưu đãi đối với người có cơng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật đối với người
có cơng ở nước ta hiện nay [29]. Cơng trình “Chế độ, chính sách đối với người
có cơng ở Việt Nam”, của Đặng Quốc Gia đã phân tích các quy định của pháp
luật hiện hành về chế độ, chính sách đối với người có cơng ở Việt Nam và
những quan hệ trong lĩnh vực ưu đãi xã hội mà một bên là Nhà nước, một bên
là người có cơng [20].
Nguyễn Hiền Phương trong cơng trình “Một số vấn đề về pháp luật ưu
đãi xã hội” đã đưa ra và phân tích một số khái niệm và nội dung cơ bản của
Pháp luật Ưu đãi người có cơng như khái niệm “người có cơng”, tiêu chuẩn xác
nhận người có cơng. Cơng trình cũng luận bàn và đánh giá về những thành tựu
cũng như phân tích chỉ rõ những điểm cịn hạn chế trong những chính sách với
người có cơng (chế độ trợ cấp hàng tháng, ưu đãi về giáo dục, y tế, việc làm,
tín dụng, nhà ở, đất đai). Đồng thời, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
hồn thiện chính sách ưu đãi với người có cơng [39].
Cơng trình “Hồn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn
Thị Tuyết Mai đã phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về ưu
đãi xã hội. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh
giá thực tiễn cũng như những hạn chế của pháp luật ưu đãi xã hội; từ đó nêu
lên những kiến nghị có thể được áp dụng để hồn thiện hơn pháp luật về ưu đãi

xã hội [36].
Cơng trình “Quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng ở Việt Nam hiện
nay” của Đỗ Thị Hồng Hà (2011) đã phân tích các quy định của pháp luật, chính

4


sách ưu đãi người có cơng. Nghiên cứu cũng trình bày làm rõ thực trạng thực
hiện chính sách đối với người có cơng qua đó đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng
trên phạm vi cả nước [21].
Cơng trình “Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại tỉnh Nghệ
An” của Nguyễn Thị Huyền Trang đã trình bày làm rõ cơ sở lý luận về pháp
luật ưu đãi người có cơng, thực trạng pháp luật ưu đãi người có cơng và thực
tiễn ở Nghệ An. Cơng trình làm rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế và vấn đề tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn
thiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng ở Việt Nam [43].
Chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống cho người có cơng là một trong
những chính sách được Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng. Những chính sách
cho Người có cơng cách mạng gồm chính sách bảo hiểm y tế, chính sách chăm
sóc sức khỏe, chính sách ưu đãi về kinh tế, chính sách trợ cấp đã được ban hành
và thực hiện. Cũng vì vậy, đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu về vấn
cơng tác chăm sóc thương bệnh binh. Cơng trình “Một số vấn đề chính sách xã
hội ở nước ta hiện nay” của Hồng Chí Bảo đã chỉ rõ chính sách xã hội khơng
ngừng thay đổi để phù hợp với đối tượng áp dụng. Đất nước ngày càng phát
triển thì việc u cầu các chính sách phải xuất phát từ thực tiễn, gắn liền với lợi
ích của đối tượng. Chính sách đối với người có cơng được thay đổi qua các thời
kỳ, sự thay đổi đó có những mặt tích cực và tiêu cực trong việc triển khai, thực
hiện chính sách [2].
Cơng trình “Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống pháp luật Việt Nam”

của Nguyễn Đình Liêu đã khái quát sự phát triển của mạng lưới ASXH ở Việt
Nam, và đưa ra những bình luận sâu về vấn đề trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ
thống ASXH, góp phần ổn định, từng bước nâng cấp đời sống đối tượng chính
sách, hợp với lịng dân, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hưởng chế độ ưu
đãi của người có cơng trong cộng đồng dân cư, công bằng giữa những người

5


có cơng. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số hạn chế nhất định trong việc
thực hiện chế độ chính sách với người có cơng hiện nay ở nước ta cũng như
một số biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ưu đãi xã hội
trong hệ thống an sinh của nước ta [34].
Nguyễn Thị Hằng trong cơng trình “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính
sách ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có cơng với cách
mạng” đã khái qt thành tựu đạt được trong việc thực hiện ưu đãi xã hội đối
với thương binh, gia đình liệt sỹ và người có cơng trong 10 năm từ 1995 đến
2005, qua đó đúc kết những kinh nghiệm và đề ra những giải pháp nhằm thực
hiện tốt hơn chính sách ưu đãi xã hội [23].
Hồ Thị Vân Kiều trong cơng trình “Chăm sóc sức khỏe người có cơng
cách mạng: Thực trạng và giải pháp (tại trung tâm Hồi Ân, tỉnh Bình Định)”.
Đề tài đã nghiên cứu được đa số người có cơng cách mạng ở huyện Hồi Ân,
tỉnh Bình Định có nhu cầu cao về chăm sóc sức khỏe nhưng chất lượng và hiệu
quả của công tác này chưa cao do rất nhiều khó khăn mang lại, nhất là thiếu
thốn về tài chính, về đội ngũ y, bác sĩ, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu.Từ đó
tác giả cũng đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm
sóc sức khỏe cho người có cơng [31].
Nguyễn Thị Thu Hồi trong cơng trình “Chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với thương binh liệt sỹ và người có cơng với
cách mạng từ năm 1991 đến năm 2010” đã đưa ra cái nhìn tổng thể những chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với đối tượng người có cơng
từ năm 1991 đến năm 1995 và những đổi mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Nhà nước cùng những chủ trương chính sách ưu đãi cho phù hợp với tình hình
mới trong giai đoạn 1996 đến 2010 [25].
Cơng trình “Hoạt động chăm sóc sức khỏe người có cơng với cách mạng
tại phường Tiền An, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” của Đỗ Huyền Trang
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn chăm sóc sức khỏe cho người có

6


cơng với cách mạng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động chăm
sóc cho người có cơng với cách mạng để cơng tác chăm sóc sức khỏe với họ
thực sự là một hoạt động giàu tính nhân văn, hoạt động truyền thống của người
dân [43].
Cơng trình “Cẩm nang cán bộ xã, phường về chế độ chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng” (Nxb Lao động Xã hội, 2014) đã Khái quát
chung về người có cơng với cách mạng và các chế độ chính sách đối với người
có cơng với cách mạng cùng một số hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh khơng cịn giấy tờ
giúp các cán bộ xã, phường, đối tượng người có cơng và thân nhân hiểu rõ
quyền và lợi ích hợp pháp.
Cơng trình “Quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý” (Nxb Lao động Xã hội, 2018), tác
giả Phạm Quang Phụng (Chủ biên) đã trình bày các quy định pháp luật về dự
tốn, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến; về chế độ
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng và người trực tiếp tham gia
kháng chiến; về đấu thầu mua sắm, sửa chữa tài sản công; về chế độ kiểm sốt,

thanh tốn các khoản chi kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến qua Kho bạc Nhà nước.
Bên cạnh đó, có nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố xoay quanh
vấn đề thực thi chính sách đối với người có cơng tại nhiều địa phương khác
nhau trên cả nước: Cơng trình “Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với
người có cơng với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang” của Nguyễn Anh Công đã
nghiên cứu làm rõ thực tiễn thực hiện chính sách đối với người có cơng với
cách mạng tại tỉnh Tun Quang, đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần đổi
mới, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách
mạng trên địa bàn cả nước nói chung, và tỉnh Tun Quang nói riêng [7]; Cơng

7


trình “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên
địa bàn huyện Xn Trường, tỉnh Nam Định” của Phạm Thị Dung đã làm rõ
thực tiễn thực tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
trên địa bàn huyện Xn Trường, tỉnh Nam Định. Nghiên cứu từ đó cũng đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng tại huyện Xn Trường, tỉnh Nam Định [10];
Cơng trình “Chính sách đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh
Nam Định” của Ngô Công Viên đã nghiên cứu làm rõ thực trạng thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi chính sách ưu đãi đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định [52]. Cơng trình “Thực thi
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Thanh Hường đã trình bày làm rõ
những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng. Nghiên cứu cũng phân tích rõ thực trạng thực thi chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, sau đó đề xuất

phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng trên địa bàn quận này [28].
Đánh giá: Có thể thấy rằng, các cơng trình nghiên cứu trên đã tiếp cận
nghiên cứu vấn đề chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng dưới nhiều
góc độ khác nhau. Những cơng trình mang tính chất phổ qt về pháp luật ưu
đãi người có cơng góp phần cơ bản về lý luận cho việc thực hiện chế độ ưu đãi
cho người có cơng và đặt nền móng rất quan trọng cho việc xây dựng, bổ sung
và hoàn chỉnh pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng. Những cơng trình
nghiên cứu về vấn cơng tác chăm sóc thương bệnh binh giúp chú trọng hơn
chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống cho người có cơng với cách mạng. Ở
nước ta, việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng ln nhận được sự
ủng hộ, đồng tình rất lớn của nhân dân và chính quyền các cấp. Tuy nhiên, thực tiễn
nghiên cứu cho thấy mỗi địa phương lại có những khó khăn, hạn chế, và vấn đề tồn
tại riêng trong q trình thực hiện chính sách này. Dẫu cho nghiên cứu về thực hiện

8


chính sách ưu đãi cho người có cơng với cách mạng khơng cịn là một chủ đề mới,
nhưng lại chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về thực tiễn thực thi chính sách
này tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích đánh giá
quá trình thực thi, tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả chính
sách ưu đãi người có cơng hiện nay tại địa phương này, từ đó đưa ra các giải pháp
và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào phân tích làm rõ việc thực hiện chính sách ưu
đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
và đề xuất những giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

ưu đãi người có cơng với cách mạng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày, làm rõ các vấn đề lý luận thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang và đánh giá kết quả thực hiện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa
bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
+ Không gian nghiên cứu: huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
+ Thời gian nghiên cứu: 2017 – 2020

9


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giải quyết các vấn
đề xã hội và chính sách xã hội nói chung, thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng nói riêng. Từ đó luận văn xây dựng nội dung lý
luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, và đánh giá tài liệu

Các tài liệu được tập trung thu thập bao gồm: các văn bản, chính sách
của Nhà nước cũng như địa phương về Người có cơng với cách mạng, các bản
báo cáo tổng kết về cơng tác thực hiện chính sách về Người có cơng của phịng
Lao động Thương binh và Xã hội huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
- Phương pháp so sánh
Luận văn tiến hành so sánh kết quả thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng trên địa bàn nghiên cứu để chỉ ra hiệu quả thực
hiện chính sách, ưu điểm và hạn chế để có thể đưa ra được những giải pháp phù
hợp nhất.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến của đội ngũ các nhà
quản lý, đối tượng và thân nhân đối tượng về chế độ, chính sách và thực hiện
chính sách trên địa bàn huyện Châu Phú.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng ở Việt Nam.

10


Nghiên cứu có thể là một nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên
quan đến vấn đề chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã làm rõ được thực trạng triển khai chính sách, chế độ ưu đãi
người có cơng tại tỉnh An Giang.
Luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng giúp cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, người quản lý có thể bổ sung, hồn thiện kế hoạch, chính
sách, chế độ ưu đãi người có cơng theo hướng đảm bảo phù hợp với tình hình

kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay trên cơ sở hướng tới mục tiêu quan tâm, chăm
lo, tạo điều kiện tối đa có thể cho các đối tượng người có cơng với cách mạng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
với cách mạng;
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang;
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

11


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Khái qt chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
1.1.1. Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
* Khái niệm người có cơng với cách mạng
Theo nghĩa rộng, người có cơng là những người khơng phân biệt tơn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời
mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những
đóng góp, những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc [37].
Theo nghĩa hẹp, người có cơng với cách mạng là những người khơng
phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945,
trong các cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cơng nhận [37].
Theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 (2020) ngày 09/12/2020 của

Ủy ban thường vụ Quốc hội, người có cơng với cách mạng bao gồm: Người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, bao gồm cả
thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người
hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ
Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; Người có cơng giúp
đỡ cách mạng [51].

12


* Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Ở Việt Nam chính sách ưu đãi đối với người có cơng là một bộ phận
quan trọng của chính sách ASXH. Chính sách ASXH là sự bảo vệ của Nhà
nước, xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua những chính sách và
chương trình cụ thể nhằm giúp cho họ có cuộc sống ổn định phát triển lành
mạnh. Khác với chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách cứu trợ xã hội, chính
sách ưu đãi xã hội không chỉ là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước mà nó là nghĩa
vụ, là trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng đối với người có cơng, thể
hiện sự biết ơn sâu sắc đến đối tượng đặc biệt này. Vì thế, chính sách ưu đãi
người có cơng có vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách ASXH. Đó khơng
chỉ là vấn đề truyền thống, đạo lý mà cịn là vấn đề chính trị, giáo dục, là vấn
đề kinh tế, xã hội có ý nghĩa lâu dài.
Chính sách người có cơng là những quy định chung của Nhà nước bao
gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về việc ghi nhận cơng lao, sự đóng
góp, hy sinh cao cả của người có cơng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần

ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có cơng.
Chính sách ưu đãi người có cơng chính là quy định về phạm vi, đối tượng, điều
kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng và thân
nhân của người có cơng với cách mạng; cơng trình ghi cơng liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
nguồn lực thực hiện; quản lý nhà nước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có cơng
với cách mạng và thân nhân, của người có cơng với cách mạng.
Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kinh tế, kế hoạch phát triển cũng như tình
hình kinh tế chính trị-xã hội ở mỗi thời kỳ mà Đảng, Nhà nước đưa ra những
chính sách ưu đãi khác nhau đối với người có cơng để ghi nhận những đóng
góp, cơng lao to lớn của họ; thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng, Nhà nước
và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến đó; bù đắp một phần nào về đời sống
vật chất cũng như tinh thần cho những người có cơng.

13


Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng bao gồm
người có cơng với cách mạng và thân nhân của người có cơng với cách mạng
bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con ni), người có cơng
ni liệt sĩ [38]. Nhà nước với vai trị và chức năng của mình đã sử dụng các
biện pháp khác nhau để xây dựng, triển khai đưa các chính sách ưu đãi đối với
người có công vào cuộc sống một cách hiệu quả. Không dừng lại ở đó Đảng và
Nhà nước cịn vận động, kêu gọi và khuyến khích mọi người dân, các tổ chức
tham gia các phong trào thiết thực nhằm mục đích thực hiện tốt nhất chính sách
ưu đãi đối với người có cơng.
1.1.2. Ý nghĩa của thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng

Thứ nhất, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng là việc làm
có ý nghĩa quan trọng, nó khơng chỉ giúp ổn định đời sống của các đối tượng

đặc biệt này, giúp họ hịa nhập với cộng đồng mà cịn góp phần vào sự ổn định
và phát triển của xã hội.
Trong những năm qua, chính sách ưu đãi dành cho người có công với
cách mạng luôn là một chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước ta, thể hiện
sự tôn vinh và tri ân, thể hiện sâu sắc đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân
tộc đối với cống hiến của những người có cơng với cách mạng. Với trách nhiệm
và nghĩa tình sâu nặng, thơng qua hệ thống chính sách ưu đãi người có cơng
với cách mạng, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta cố gắng để cuộc sống của các
thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ và những người có cơng với cách
mạng ngày càng được cải thiện, nâng cao hơn. Các chế độ ưu đãi đối với từng
diện đối tượng người có cơng với cách mạng được quy định đầy đủ, bao phủ
hầu hết các mặt trong đời sống xã hội.
Thứ hai, thực hiện chính sách ưu đãi với người có cơng với cách mạng
cịn thể hiện sự biết ơn đối với những cống hiến của họ cho sự nghiệp dựng
nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Thực hiên tốt chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng chính là sự kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp

14


của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc Việt Nam.
Ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (năm 1947), Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã quyết định chọn ngày 27-7 là ngày Thương binh - Liệt sĩ,
nhằm tơn vinh và tỏ lịng biết ơn đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sỹ và người có cơng. Hồ Chủ tịch đã nói: “Thương binh, bệnh binh, gia đình
bộ đội, gia đình liệt sỹ là những người có cơng với Tổ quốc. Bởi vậy bổn phận
của chúng ta là phải biết ơn, thương u và giúp đỡ họ”. Vì vậy, chăm sóc, ưu
đãi người có cơng với cách mạng có ý nghĩa chính trị, xã hội to lớn và trở thành
một nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Điều 67 Hiến pháp năm 1992 đã quy định: “Thực hiện tốt các

chính sách ưu đãi với người có cơng với nước, vận động tồn xã hội tham gia
các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, nâng cao mức sống về mặt vật chất tinh thần
của người có cơng”. Đây là yếu tố nhằm thực hiện sự tiến bộ và cơng bằng xã
hội, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới phát triển.
Thứ ba, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng thể hiện trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước đối với người có cơng với cách mạng góp phần
giáo dục thế hệ đi sau nhận thức được trách nhiệm của mình, tiếp tục phát huy
hơn nữa tinh thần xả thân vì đất nước, lịng dũng cảm, những thành quả mà thế
hệ cha anh đã ra sức bảo vệ, vun đắp nên.
Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là một chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà
nước đối với người có cơng và thân nhân người có cơng với cách mạng, là trách
nhiệm, là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến to lớn của họ đối với đất nước.
Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng trong
việc quản lý xã hội trong lĩnh vực này, pháp luật về ưu đãi người có cơng nhằm
thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người
có cơng; tạo mơi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá

15


nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm
lo cho người có cơng, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm cơng bằng xã
hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có cơng xây dựng cuộc sống, tiếp tục
khẳng định vai trị trong cộng đồng xã hội.
Do đó, có thể nói rằng chính sách ưu đãi đối với người có cơng khơng
chỉ mang ý nghĩa kinh tế - chính trị - xã hội và nhân văn sâu sắc mà nó cịn là
nền tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội; góp phần tạo ra mơi trường lành
mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi cơng dân.
1.1.3. Nội dung chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng

Thứ nhất: Về đối tượng
Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng bao gồm
người có cơng với cách mạng và thân nhân của người có cơng với cách mạng
[50]. Người có cơng với cách mạng bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam
anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong
thời kỳ kháng chiến;Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận
trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh
binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động
cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ
quốc tế; Người có cơng giúp đỡ cách mạng.
Thân nhân của người có cơng với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng, con (con đẻ, con ni), người có cơng ni liệt sĩ.
Thứ hai: Về phạm vi ưu đãi
Người có cơng là người được trực tiếp hưởng các chế độ ưu đãi xã hội
theo quy định của pháp luật do có những đóng góp hy sinh hoặc có người thân

16


đóng góp hy sinh cho sự nghiệp cách mạng, cho công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm chăm lo sức khỏe, đời sống vật
chất, tinh thần của người có cơng với cách mạng và thân nhân của người có
cơng với cách mạng. Các hình thức ưu tiên, ưu đãi đối với người có cơng rất
phong phú có thể là trợ cấp ưu đãi để đảm bảo đời sống vật chất, ưu đãi về giáo
dục đào tạo, việc làm, chăm sóc sức khỏe có thể là nhà ở, sự ghi cơng. Tuy
nhiên, tùy theo từng đối tượng người có cơng mà điều kiện hưởng, mức hưởng
cũng như chế độ ưu tiên ưu đãi đối với họ là khác nhau. Có đối tượng được

hưởng trợ cấp một lần, có đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng. Nhìn
chung mức ưu đãi và các chế độ ưu tiên, ưu đãi phụ thuộc vào mức độ đóng
góp, cống hiến, hy sinh của người có cơng đối với đất nước và hoàn cảnh của
họ.
+ Ưu đãi trợ cấp
Ưu đãi trợ cấp là hình thức ưu đãi bằng tiền để giúp cho người có cơng
và thân nhân của họ ổn định đời sống. Từ khi hình thành chế độ ưu đãi đến nay,
vấn đề trợ cấp ưu đãi luôn là lĩnh vực trọng tâm trong chế độ ưu đãi xã hội ở
nước ta. Đây là chế độ chính trong các chế độ ưu đãi đối với người có cơng bởi
nó có ý nghĩa thiết thực với người được hưởng ưu đãi và còn áp dụng hầu hết
với các đối tượng ưu đãi. Tùy từng trường hợp, chế độ trợ cấp phụ cấp đối với
người có cơng được chi trả hàng tháng hay một lần. Đối tượng được trợ cấp
phụ cấp bao gồm người có cơng và thân nhân của người có cơng. Mức trợ cấp
ưu đãi căn cứ vào cống hiến, hy sinh và hoàn cảnh sống thực tế của đối tượng,
cân đối với điều kiện kinh tế xã hội và tương quan mức sống trung bình của
cộng đồng dân cư, ngồi ra, cũng tính đến sự phù hợp với chính sách tiền lương
cũng như trợ cấp cho các đối tượng khác. Như vậy, mức trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi có sự cao thấp khác nhau giữa các đối tượng và cũng thường xuyên được
điều chỉnh để đảm bảo tính thực tế của các khoản trợ cấp, phụ cấp.

17


Tùy thuộc vào từng đối tượng mà người có cơng với cách mạng và thân
nhân của họ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
cụ thể đối với từng đối tượng người có cơng được Chính phủ quy định phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Hiện tại, mức chuẩn để xác định
các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng được xác
định theo Nghị định 58/2019/NĐ-Cp của Chính phủ ngày 01/07/2019. Theo đó,
mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng

với cách mạng theo quy định tại Nghị định này là 1.624.000 đồng. (2019)
+ Ưu đãi về giáo dục đào tạo
Ưu đãi về giáo dục đào tạo là những ưu tiên, ưu đãi trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo đối với người có cơng và các thân nhân của họ. Đối với những
người có cơng, việc nâng cao trình độ tay nghề, văn hóa, nghiệp vụ lại càng có
ý nghĩa hơn bởi vì những lý do về lịch sử, những đối tượng là người có cơng
thường bị thiệt thịi trong học vấn và đào tạo. Vì thế, chính sách ưu đãi về giáo
dục đào tạo cho các đối tượng là người có cơng và con cái họ là hết sức cần
thiết, nó khơng chỉ thể hiện lịng biết ơn mà cịn đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng
cán bộ trẻ kế tục sự nghiệp cách mạng mà những người đi trước đã dày công
xây dựng, vun đắp. Để tạo điều kiện cho những người có cơng và con em họ
học tập, Nhà nước đã có những ưu tiên đãi ngộ cũng như các khoản trợ cấp,
phụ cấp cho phù hợp với hoàn cảnh điều kiện của đất nước. Đối với các học
sinh là con của liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh khi đi học ở các trường phổ
thơng thì tùy thuộc vào mức độ mất sức lao động của cha mẹ mà được hưởng
một hoặc một số các ưu tiên trong tuyển sinh, xét tốt nghiệp, được miễn các
khoản đóng góp xây dựng trường sở, được miễn hoặc giảm mức nộp học phí.
Bên cạnh đó, Nhà nước cịn vận động tồn thể nhân dân đóng góp giúp đỡ các
đối tượng ưu đãi học tập có hiệu quả như hỗ trợ tiền ăn học hàng tháng, tặng sổ
tiết kiệm, giúp đỡ việc làm sau khi học xong.
+ Quyền ưu đãi về việc làm và đảm bảo việc làm

18


Rõ ràng việc trợ cấp chỉ đáp ứng được một phần nào đó nhu cầu tối thiểu
của những người có công và thân nhân của họ. Sự trợ giúp của Nhà nước và xã
hội cũng chỉ có thể giúp họ giảm bớt đi phần nào gánh nặng trong cuộc sống,
họ không thể chỉ trông chờ vào mỗi khoản trợ cấp đó được mà phải tự mình tạo
ra thu nhập. Vì vậy, tạo việc làm và đảm bảo việc làm cho những người có cơng

là vấn đề hết sức quan trọng. Ưu đãi trong lĩnh vực việc làm giúp cho những
người có cơng và thân nhân của họ có nhiều cơ hội thuận lợi hơn để thực hiện
quyền lao động, hòa nhập xã hội và ổn định đời sống.
Đảng, và Nhà nước đã có rất nhiều những chính sách ưu đãi, ưu tiên trong
việc giải quyết việc làm, tự tạo việc làm cho người có cơng. Khi người có cơng
học nghề để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm cũng được ưu đãi như được xét
giảm hoặc miễn học phí khi học nghề tại các cơ sở dạy nghề của Nhà nước,
được hỗ trợ kinh phí để học nghề hoặc được xét hưởng trợ cấp xã hội. Bên cạnh
đó, Nhà nước cũng khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động là
người có cơng vào làm việc. Pháp luật cũng quy định tỷ lệ lao động là người
tàn tật mà doanh nghiệp phải sử dụng, nếu sử dụng lao động là người tàn tật
doanh nghiệp sẽ được nhận một số ưu đãi. Nếu doanh nghiệp chưa nhận hoặc
không nhận đủ tỷ lệ đó thì hàng tháng doanh nghiệp có trách nhiệm nộp vào
quỹ người tàn tật khoản tiền nhất định. Các đối tượng như thương binh; con liệt
sĩ, con thương binh, bệnh binh; anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang
dự tuyển công chức được ưu tiên trong thi, xét tuyển. Để thích nghi với cơ chế
thị trường, Nhà nước cịn có những ưu tiên, ưu đãi với doanh nghiệp, cơ sở dạy
nghề của người có công như ưu tiên cho thuê đất thuận lợi, hỗ trợ họ xây dựng
cơ sở vật chất ban đầu về nhà xưởng, trường lớp, miễn thuế, vay vốn ưu đãi.
Các thành viên trong doanh nghiệp khi muốn nâng cao tay nghề, học nghề ở
các trường, cơ sở đào tạo thuộc sự quản lý của Nhà nước thì được miễn giảm
học phí và cấp học bỗng. Việc thực hiện các quyền ưu đãi này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho người có cơng trong lĩnh vực việc làm.

19


Thêm vào đó, người có cơng được ưu tiên, ưu đãi hàng đầu trong việc
vay vốn để tự tạo việc làm, giải quyết việc làm trong các chương trình như
Chương trình vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, Chương trình xóa

đói, giảm nghèo. Trong các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế, Nhà nước
cũng luôn chú ý tạo cơ hội cho người có cơng để họ có những hướng đi thích
hợp, hịa nhập vào đời sống kinh tế xã hội của cộng đồng. Cá nhân hoặc nhóm
lao động người có cơng đồng thời là người tàn tật, tự tạo việc làm có nhu cầu
về vốn để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được ưu đãi vay vốn với lãi suất thấp
từ quỹ việc làm dành cho người tàn tật.
+ Chăm sóc sức khỏe
Để chăm sóc sức khỏe cho người có cơng, Nhà nước đã thành lập các
trung tâm điều dưỡng thương bệnh binh, các trung tâm chỉnh hình và phục hồi
chức năng cho thương binh, các khu điều dưỡng cho những người có cơng.
Nhà nước có nhiều chính sách để đảm bảo người có cơng với cách mạng
có thể thuận lợi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, bệnh viện dân y hoặc bệnh
viện qn đội. Ngồi ra, những người có cơng mất sức lao động từ 81% trở lên,
anh hùng, bà mẹ Việt Nam anh hùng trong những hồn cảnh cần thiết có thể
được tổ chức nuôi dưỡng tại các cơ sở y tế tỉnh, được hưởng chế độ điều dưỡng
hàng năm. Ngoài ra, người có cơng với cách mạng và thân nhân của họ còn
được điều dưỡng phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình.
Đặc biệt Nhà nước cịn phát động phong trào tồn dân chăm sóc người
có cơng như đón thương binh về nhà chăm sóc, cấp thuốc định kỳ, mời điều trị
điều dưỡng, dành một số giường trong các cơ sở y tế để chăm sóc người có
cơng trên địa bàn.
Đảng và Nhà nước ta nhận định cơng tác chăm sóc sức khỏe những người
có cơng với cách mạng là nhiệm vụ hết sức cần thiết và phải được coi trọng.
Chăm sóc sức khỏe cho những đối tượng này khơng chỉ nhằm mục đích chữa

20


bệnh, chữa lành những thương tích do chiến tranh để lại mà cịn nhằm mục đích

phục hồi sức khỏe và khả năng lao động của họ.
+ Ưu đãi khác
Để người có cơng được ưu đãi trên tất cả các phương diện cần thiết của
cuộc sống, bên cạnh những chế độ ưu đãi nói trên, Nhà nước cịn có một số
chính sách ưu đãi khác như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở, chăm sóc đời sống tinh
thần đối với những người có cơng như cấp báo nhân dân, sinh hoạt văn hóa tinh
thần phù hợp. Thực tế, nhiều nhà ở của các đối tượng người có cơng bị dột nát
cần phải sửa chữa và thậm chí có những người có cơng hiện nay vẫn chưa có
nhà ở, cịn phải ở nhờ, ở tạm. Bởi vậy, Nhà nước đã có một số chính sách nhằm
hỗ trợ người có cơng cải thiện về nhà ở như Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 276-2019 Về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có cơng với
cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ. Bên cạnh những chăm sóc về vật chất, Nhà nước cịn quan tâm đến
đời sống tinh thần của những người có cơng. Những ngày lễ tết, ngày Thương
binh – Liệt sĩ, chính quyền địa phương và nhân dân đều đến thăm hỏi, quan
tâm, chăm sóc.
Đặc biệt, Nhà nước trân trọng ghi cơng các liệt sĩ đã anh dũng hi sinh
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nhà nước đã phát động tồn dân quy tập hài
cốt liệt sĩ, xây dựng mộ các liệt sĩ đã hy sinh, xây dựng đài tưởng niệm, xây
dựng nghĩa trang liệt sĩ. Các cơng trình ghi cơng đã trở thành những biểu tượng
thiêng liêng ghi nhớ công ơn những người con đã hy sinh vì Tổ quốc.
Thứ ba: Về chế độ ưu đãi
Người có cơng với cách mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan
tâm chăm sóc, giúp đỡ và tùy từng đối tượng mà được hưởng các chế độ ưu đãi
như sau: Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; Bảo hiểm y
tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe; Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có
cơng với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự

21



tham gia của xã hội, gia đình người có cơng với cách mạng; Được ưu tiên trong
tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học. Các chế độ cho từng đối tượng
có cơng với cách mạng cụ thể được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có
cơng với cách mạng 02/2020/UBTVQH14 [38].
1.2. Khái quát chung về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
với cách mạng
1.2.1. Khái niệm
Trước hết, phải khẳng định rằng thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng chính là tổ chức thực thi một chính sách cơng. Nguyễn
Hữu Hải cho rằng “Thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hố ý chí
của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu định hướng” [22; tr.69]. Lê Chi Mai (2001) định nghĩa “Thực
thi chính sách là giai đoạn biến các ý đồ chính sách thành những kết quả thực
tế thơng qua hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
nhằm đạt tới những mục tiêu đề ra” [35; tr.112]. Hoặc, “Thực thi chính sách
KT-XH là q trình biến các chính sách thành kết quả trên thực tế thơng qua
các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thức hố những
mục tiêu mà chính sách đã đề ra” [45; tr.93].
Trên cơ sở tiếp cận chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng có thể
hiểu, thực hiện chính sách ưu đãi với người có cơng với cách mạng là tồn
bộ q trình chuyển ý chí của Nhà nước trong chính sách đối với người có
cơng với cách mạng thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu định hướng. Chính sách này hướng tới chăm lo sức khỏe, đời
sống vật chất, tinh thần của người có cơng với cách mạng và thân nhân của
người có cơng với cách mạng.
Thực hiện chính sách cơng là giai đoạn triển khai các nội dung của chính
sách vào thực tế. Đây là giai đoạn vận dụng những nhiệm vụ, các giải pháp đã

22



định trước để đạt được các mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Trong giai đoạn
này, chính sách từ những ý tưởng, kế hoạch trên giấy tờ biến thành kết quả thực
tế. Một mặt, đây là giai đoạn đòi hỏi phải huy động và sử dụng nguồn lực lớn.
Mặt khác, đây cũng là giai đoạn chịu nhiều tác động của các nhân tố chủ quan
và khách quan làm ảnh hưởng đến kết quả của chính sách.
Nhìn chung, thực hiện chính sách là cầu nối giữa chính sách và kết quả
thực tế của chính sách, là giai đoạn hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách
thơng qua thiết lập các quy định, các thủ tục, chương trình, dự án, hoặc xác
định các hoạt động và triển khai thực hiện các quy định, thủ tục, chương trình,
dự án hoặc thực hiện các hoạt động. Q trình thực hiện chính sách cơng vừa
là q trình độc lập vừa liên đới có ngun tắc với q trình hoạch định chính
sách. Một chính sách cơng thành cơng nhiều hay ít một mặt phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng hoạch định chính sách, mặt khác nó cũng bị quyết định rất lớn
bởi tiến trình thực hiện trong thực tế. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối
các giai đoạn trong quy trình chính sách thành một hệ thống. So với các khâu
khác trong quy trình chính sách, thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan
trọng, vì đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống. Nếu đưa vào
thực hiện một chính sách tốt khơng những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm
đối tượng thụ hưởng, mà cịn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong q
trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt các nhà hoạch
định phải trải qua một q trình nghiên cứu, tìm kiếm rất cơng phu. Nhưng dù
tốt đến đâu thì chính sách cũng trở thành vơ nghĩ nếu nó khơng được đưa vào
thực hiện một cách hiệu quả nhất
1.2.2. Chủ trương, đường lối về thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng
Tổ quốc và nhân dân Việt Nam đời đời vinh danh, ghi nhớ công lao
những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn luôn


23


×