Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý nhà nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại ngân hàng nhà nước việt nam – chi nhánh tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.04 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------

NGUYỄN MẠNH TƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01

Long An, tháng 08 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
--------------------------------

NGUYỄN MẠNH TƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TỈNH LONG AN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ HỒNG

Long An, tháng 08 năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong các tạp chí
khoa học và cơng trình nào khác.
Các thơng tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Mạnh Tường


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc hết sức nghiêm túc, tác giả đã hoàn thành luận văn
cao học ngành Tài chính - Ngân hàng với đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với hệ

thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi

nhánh Tỉnh Long An”.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy (Cô) trường Đại học Kinh
Tế Công Nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức nền tảng trong quá
trình học tập tại trường. Đồng thời, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cơ TS.
Đồn Thị Hồng đã nhiệt tình hướng dẫn tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ cho
tác giả trong cả quá trình nghiên cứu này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam –
Chi nhánh Tỉnh Long An; các anh, chị, em đồng nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện,
động viên, hỗ trợ tác giả rất nhiều để có thể hồn thiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng có hạn nên chắc chắn luận văn
này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến nhận xét, đánh giá của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Mạnh Tường


iii

NỘI DUNG TĨM TẮT

Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình kinh tế Hợp tác xã do các thành viên là thể
nhân và pháp nhân tự nguyện lập ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ Ngân hàng, nhằm mục đích tương trợ, tạo điều kiện thực hiện có kết quả hơn
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên,
góp phần phát triển kinh tế đất nước. Do đó, vấn đề rất quan trọng ln được các nhà
quản lý quan tâm là: làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý đối với hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước? Xuất phát từ vấn đề trên, nghiên cứu

được thực hiện nhằm mục đích phân tích thực trạng Quản lý Nhà nước của Ngân hàng
Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
– Chi nhánh Tỉnh Long An, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp Quản lý Nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An đối với hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân thời gian tới. Kết quả nghiên cứu đã:
Thứ nhất, hệ thống hóa một cách cụ thể các vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến Quỹ tín dụng nhân dân và Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ
thống Quỹ tín dụng nhân dân;
Thứ hai, phân tích thực trạng Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân giai đoạn
2016 – 2018. Trên cơ sở đó, luận văn đã chỉ ra các điểm mạnh, điểm tồn tại cũng như
nguyên nhân trong việc thực hiện Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn Tỉnh Long An trong giai đoạn nghiên cứu;
Thứ ba, trên cơ sở những hạn chế đó, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam –
Chi nhánh Tỉnh Long An đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn Tỉnh
Long An. Những giải pháp tác giả đề cập đến ngoài những giải pháp tham khảo các
nghiên cứu đã có, rút kinh nghiệm từ các tỉnh để đưa ra những giải pháp đề xuất từ bản
thân./.


iv

ABSTRACT

People's credit fund is an economic type of cooperative which is voluntarily set
up by members who are natural persons and legal entities, operating in the field of
currency, credit and banking services for the purpose of mutual assistance. and
facilitate the more effective implementation of production, business and service
activities and improve the lives of members, contributing to national economic

development. Therefore, it is very important that managers are concerned about how to
improve management efficiency of the People's Credit Fund system of the State Bank?
Stemming from the above problem, the study was carried out to analyze the state
management of the State Bank for the people's credit fund system at the State Bank of
Vietnam - Long An province branch. On that basis, some solutions to improve the
efficiency of State Management of the State Bank of Vietnam - Long An Province
branch are implemented for the people's credit fund system in the coming time.
Research results have:
Firstly, systematizing the basic theoretical issues related to the People's Credit
Fund and State Management of the State Bank for the people's credit fund system;
Secondly, analyze the status of State Management of the State Bank of Vietnam
- Long An Province branch for the people's credit fund system for the period of 2016 2018. On that basis, the thesis has pointed out the strengths and weaknesses as well as
causes in the implementation of State Management for the People's Credit Fund
system in Long An province in the research period;
Thirdly, on the basis of such limitations, the dissertation offers a number of
solutions to improve the efficiency of State Management of the State Bank of Vietnam
- Long An province branch to the Credit Fund system. people in Long An province.
The author solutions mention in addition to the solutions that refer to existing studies,
draw experiences from the provinces to come up with solutions proposed by
themselves./.


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ...............................................................................................iii
ABSTRACT .................................................................................................................iv

MỤC LỤC......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... .ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU...................................................................................x
DANH MỤC HÌNH VẼ ...........................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 3
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
8. TỐNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................................ 4
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ........................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về Quỹ tín dụng nhân dân ............................................................ 6
1.1.1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân .............................................................. 6
1.1.2. Sự hình thành Quỹ tín dụng nhân dân ......................................................... .11


vi
1.1.3. Vai trị của Quỹ tín dụng nhân dân .............................................................. .12
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ...................................... .12
1.2. Lý luận về Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân ..................................................................................... .14
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... .14

1.2.2. Đặc điểm, vai trò của Quản lý Nhà nước ..................................................... .14
1.2.3. Các hình thức Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
..................................................................................................................... .15
1.3. Quy định của pháp luật về Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân ............................................................................................................. .25
1.3.1. Nội dung pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân ...................................................................................................... .25
1.3.2. Đánh giá việc ban hành và áp dụng pháp luật về quản lý nhà nước đối với
Quỹ tín dụng nhân dân ................................................................................ .27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... .28
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ .29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỈNH LONG AN ....................................................................................... .29
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Long
An ........................................................................................................................ .29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội Tỉnh Long An ........................................ .29
2.1.2. Quá trình hình thành Quỹ tín dụng nhân dân tại Tỉnh Long An .................. .30
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân ........................................... .31
2.2. Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên
địa bàn tỉnh Long An ........................................................................................ .33
2.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Long An .................................................................................... .33
2.2.2. Thực trạng quản lý của Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam ........................... .40
2.2.3. Thực trạng quản lý của Uỷ ban nhân dân địa phương ................................ .44


vii
2.3. Đánh giá chung thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An . .45

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... .45
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ..................................................... .46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... .53
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ .54
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH LONG AN ............................................................................... .54
3.1. Định hướng Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và mục
tiêu của Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Long An đối với hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân đến 2025............................................................................................. .54
3.1.1. Định hướng Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến 2025 ................................................. .54
3.1.2. Mục tiêu thực hiện Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Long An đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến 2025
..................................................................................................................... .55
3.2. Giải pháp tăng cường Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
– Chi nhánh Tỉnh Long An đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn Tỉnh Long An ............................................................................................. .56
3.2.1. Đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân ....... .56
3.2.2. Đẩy mạnh việc triển khai cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
đến các Quỹ tín dụng nhân dân .................................................................. .60
3.2.3. Nâng cao đội ngũ cán bộ phụ trách quản lý hoạt động Quỹ tín dụng
nhân dân ..................................................................................................... .61
3.2.4. Tăng cường vai trò định hướng, hỗ trợ hoạt động cho các Quỹ tín dụng
nhân dân ..................................................................................................... .62
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ .64
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................... .64
3.3.2. Đối với Ủy Ban Nhân dân Tỉnh Long An................................................... .64


viii

3.3.3. Đối với Ngân hàng Hợp Tác Xã Việt Nam ................................................ .65
3.3.4. Đối với Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân .................................................... .65

KẾT LUẬN ............................................................................................................... .67
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... .68


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG TIẾNG VIỆT

1

CIC

2

ĐBSCL

3

ĐVT

4


HDKH

Hướng dẫn khoa học

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

HTXTD

7

KH

Khách hàng

8

NH

Ngân hàng

9

NH HTX


10

NHNN

Ngân hàng nhà nước

11

NHTM

Ngân hàng thương mại

12



Quyết định

13

QH

Quốc hội

14

QTD

15


QTDND

16

TCTD

17

TS

18

TSĐB

19

TT

20

VPTKTTĐPN

Trung tâm thơng tin tín dụng
Center Information Credit
Đồng bằng sơng Cửu Long
Đơn vị tính

Hợp tác xã tín dụng


Ngân hàng Hợp tác xã

Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng nhân dân
Tổ chức tín dụng
Tiến sĩ
Tài sản đảm bảo
Thơng tư
Viện phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam


x

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Thứ tự
Bảng 2.1

Tên bảng
Tình hình huy động vốn của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
giai đoạn 2016 – 2018

Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn giai đoạn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
Bảng 2.3

Tình hình cho vay giai đoạn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân

Trang
36
37
39



xi

DANH MỤC HÌNH VẼ

Thứ tự

Tên hình vẽ

Hình 1.1 Mơ hình tổ chức của Quỹ tín dụng

Trang
9


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thư 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VII) về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế xã hội nơng thơn, Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã cho chủ trương thí điểm thành lập mơ hình Quỹ tín dụng nhân dân.
Ngày 27/7/1993 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 390/TTg cho phép triển
khai Đề án thí điểm thành lập QTDND. Sau hơn 25 năm triển khai đến nay đã thực
hiện được mục tiêu hình thành và phát triển mơ hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín
dụng trên địa bàn nơng thôn. QTDND được thành lập và hoạt động chủ yếu ở địa bàn
xã, phường, thị trấn đã khai thác được nguồn vốn tại chỗ góp phần đáp ưng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống của thành viên, góp phần thực hiện mục

tiêu xố đói giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thơn. Những kết quả đã
đạt được trong q trình thí điểm đã khẳng định chủ trương đúng đắn về phát triển mơ
hình QTDND.
Đảng ta đã khẳng định, QTDND là một loại hình tổ chưc tín dụng hợp tác hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sưc mạnh
của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các loại hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, hoạt động của QTDND phải bảo đảm bù đắp
chi phí và có tích luỹ để phát triển. Chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ
Chính trị đã chỉ rõ trước mắt và lâu dài phải củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống
QTDND.
Trên địa bàn Tỉnh Long An, với 19 QTDND cơ sở và chi nhánh QTDND Trung
ương hoạt động trên khắp các huyện, thành phố trong tỉnh. Hệ thống QTDND Tỉnh
Long An đó và đang có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, qua q trình hoạt động
hệ thống QTDND cịn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém như: Tổ chưc bộ máy thiếu ổn
định, chưa có sự kế thừa và phát triển bền vững; trình độ quản lý, điều hành cịn yếu
kém; chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro...Trong khi


2
cơ chế, chính sách đối với QTDND chưa đồng bộ, mơi trường pháp lý cho hoạt động
QTDND chưa hồn thiện; kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ QTDND và của các cơ
quan chưc năng chưa được coi trọng. Những yếu kém, tồn tại đó đã ảnh hưởng đến
q trình phát triển hệ thống QTDND; nguy cơ đổ vỡ vẫn còn nhiều tiềm ẩn. Trong đó
một trong những nguyên nhân chủ yếu là từ việc quản lý của Nhà nước đối với hệ
thống QTDND nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, hạn chế và khắc phục những yếu
kém để hệ thống QTDND ngày càng hoạt động hiệu quả hơn, phát triển bền vững hơn,
phát huy tốt vai trò to lớn của mình, thực sự là người đồng hành cùng bà con nơng dân
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo đúng chủ

trương của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ vấn đề trên, tác giả nghiên cứu: “Quản lý Nhà nước đối với hệ
thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh
Long An” được lựa chọn làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND trên
địa bàn Tỉnh Long An, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường Quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống QTDND trên địa
bàn Tỉnh Long An trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ th
Một là, giới thiệu tổng quan về Quỹ tín dụng và một số vấn đề về hoạt động của
QTDND.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An giai
đoạn 2016 – 2018.
Ba là, đưa ra được những giải pháp Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An đối với hoạt động của QTDND phù hợp
với thực trạng hoạt động và điều kiện phát triển của Tỉnh Long An thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ
thống QTDND.


3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: Tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An.
Thời gian: Giai đoạn 2016 - 2018.
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng thực

nghiệm để trả lời cho các câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của hệ thống QTDND như thế
nào?
Câu hỏi 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An giai đoạn 2016 –
2018 như thế nào?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào cần thực hiện để tăng cường Quản lý Nhà nước đối
với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh
Tỉnh Long An trong thời gian tới?
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trước,
luận văn có những điểm mới khác biệt so với những nghiên cứu trước đây, cụ thể:
Về phương diện khoa học: Quản lý nhà nước góp phần cho hệ thống QTDND
hoạt động an toàn và hiệu quả.
Về phương diện thực tiễn: Quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND được
tăng cường sẽ tạo điều kiện cho thành viên QTDND phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội, hạn chế mảng cho vay nặng lãi
ở nông thôn và đạt được mục tiêu hoạt động của QTDND là tương trợ giữa các thành
viên. Qua nghiên cứu 03 công trình nghiên cứu trước, tác giả kế thừa cơ sở lý luận,
tham khảo thực trạng và giải pháp. Từ đó, đề xuất giải pháp thích hợp về Quản lý Nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An đối với hệ thống
QTDND trên địa bàn Tỉnh Long An.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính như: Phương pháp lịch sử, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp diễn giải, phương pháp phân
tích,… để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ


4
thống QTDND trên địa bàn Tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018. Qua đó, cho đó thấy

được những điểm mạnh, điểm yếu trong việc Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà
nước đối với hệ thống QTDND trên địa bàn Tỉnh Long An và đưa ra những giải pháp
cụ thể nhằm tăng cường Quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nưới đối với hệ thống
QTDND trên địa bàn Tỉnh Long An thời gian tới.
8. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hệ thống
QTDND. Mỗi cơng trình và bài viết đều có những cách tiếp cận khác nhau trực tiếp,
hoặc gián tiếp về vấn đề quản lý nhà nước. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu
mà tác giả đã tham khảo được:
-

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Như Bình (2013) với đề tài “Quản lý nhà nước

đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Trường
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
-

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Khoa (2015) với đề tài “Tăng

cường quản lý nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình
Dương”, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
-

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lâm Thành Phát (2016) với đề tài “Đẩy mạnh

công tác quản lý nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên”, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về Quản lý Nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước đối với hệ thống QTDND nhưng sự khác biệt của tác giả về mặt không
gian và thời gian. Mặt khác, đến nay (tháng 06/2019) tại Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này nên đề tài khơng có sự trùng lắp.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các sơ đồ, hình vẽ thì nội chung chính của nghiên cứu được chia thành 3 chương. Nội
dung các chương được tóm tắt như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An.


5
Chương 3: Giải pháp tăng cường Quản lý Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín
dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh
Tỉnh Long An.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 16/6/2010
“Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình

tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu
chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống”.
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập thể
và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa
bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nhà nước nhằm mục tiêu chủ
yếu là tương trợ giữa các thành viên. Phạm vi của một quỹ cơ sở thường là địa bàn của
một xã, một phường ở nông thôn, do các thành viên là cá nhân hoặc hộ gia đình tự
nguyện góp vốn. Có thể nói quỹ cơ sở cũng như một ngân hàng, huy động vốn tại chỗ
và cho vay các thành viên hoặc người nghèo không phải là thành viên cư trú trên địa
bàn hoạt động. Từ những quỹ cơ sở này mà quỹ Trung ương được thành lập với chức
năng huy động vốn, đại diện cho hệ thống tiếp nhận vốn của Chính phủ, các tổ chức tài
chính, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế tài trợ cho chương trình tín
dụng phát triển nơng nghiệp – nơng thơn, điều hịa vốn cho các QTDND thành


7
viên và cung cấp các dịch vụ cho toàn hệ thống nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao
hiệu quả hoạt động của cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
1.1.1.2. Mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Tính chất và mục tiêu hoạt động của QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân là loại
hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các
thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích

lũy để phát triển (Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001).
1.1.1.3. Mơ hình tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân
Mơ hình tổ chức của hệ thống QTDND được hình thành 2 cấp, mạng lưới
QTDND trung ương được mở rộng, có khả năng tiếp cận nhanh chóng hơn với
QTDND để tăng cường chức năng điều hòa vốn nội bộ, hỗ trợ, phục vụ thành viên. Để
đáp ứng được các yêu cầu thực tế, QTDND trung ương đã chuyển đổi thành Ngân
hàng Hợp Tác Xã Việt Nam (Co-op Bank) từ ngày 24/6/2013. Mục tiêu tổng quát là
đưa hệ thống Co-op Bank và các QTDND trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ
thống các TCTD nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu vốn trong khu vực nông nghiệp,
nông thôn và từng bước tại khu vực đô thị trên cơ sở các nguyên tắc tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau cho các nhu cầu về vốn cho SXKD nhằm phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao thu nhập để cải thiện đời sống của các thành viên. Mơ hình tổ chức QTDND
theo qui trình (Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001):
Thành viên của QTDND: QTDND hoạt động trên địa bàn liên xã phải có tối
thiểu 300 thành viên tại thời điểm đề nghị, không hạn chế số lượng thành viên tối đa.
Thành viên được góp vốn theo quy định của Điều lệ, tối thiểu là 300.000 đồng, tối đa
của một thành viên không được vượt quá 10% vốn điều lệ tại thời điểm góp vốn.
Thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các pháp
nhân góp vốn khác. Quyền của thành viên: Tham dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại
biểu dự Đại hội thành viên, tham dự các cuộc họp thành viên và biểu quyết về những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh được bầu khác theo quy định tại Điều lệ của


8
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp và mức độ
sử dụng dịch vụ của ngân Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Được hưởng các phúc lợi xã
hội chung của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Được cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Kiến nghị những vấn đề liên
quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và yêu cầu được trả lời; yêu cầu

Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết
những vấn đề cấp thiết; Chuyển nhượng vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình
cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở; Xin ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo quy định tại Điều lệ của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở; Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở.
Đại hội thành viên: có quyền quyết định cao nhất của QTDND, như quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản
QTDND. Đồng thời, Đại hội quyết định vấn đề quan trọng liên quan tới các lĩnh vực
then chốt của QTDND như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo
hoạt động của Ban kiểm sốt (BKS), Ban điều hành, thơng qua phương hướng hoạt
động kinh doanh năm tới, báo cáo công khai tài chính - kế tốn, dự kiến phân phối lợi
nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có). Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết
định cao nhất của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Đại hội thành viên thảo luận và quyết
định những vấn đề sau đây: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo
cơng khai tài chính, kế tốn, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ nếu có;
báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; Phương hướng hoạt động
kinh doanh năm tới; Tăng, giảm vốn điều lệ; mức vốn góp của thành viên; Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị; Trưởng ban và
thành viên khác của Ban kiểm sốt; Thơng qua danh sách kết nạp thành viên mới và
cho thành viên ra khỏi ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân theo đề nghị của
Hội đồng quản trị; quyết định khai trừ thành viên; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải
thể đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở,…


9
Hình 1.1. Mơ hình tổ chức của Quỹ tín dụng

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An


- Hội đồng Quản trị: Do Đại hội thành viên trực tiếp bầu ra để thay mặt thành
viên quản trị QTDND. Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) là người đại diện cho
QTDND trước pháp luật. Chủ tịch HĐQT là người lập kế hoạch, chương trình hành
động của HĐQT; Chủ tịch HĐQT có quyền triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
HĐQT, phân công và theo dõi các thành viên HĐQT thực hiện Nghị quyết Đại hội
thành viên. HĐQT có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá cơng việc điều hành của Ban điều
hành QTDND. Số lượng thành viên HĐQT do Đại hội thành viên quyết định, tối
thiểu là 03 người; Một nhiệm kỳ của HĐQT do Đại hội thành viên quy định và được
ghi trong Điều lệ hoạt động có thời gian từ 03 - 05 năm.

- Ban kiểm soát: do Đại hội thành viên bầu trực tiếp nhằm thay mặt thành viên
QTDND thực hiện kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của QTDND. Ban kiểm sốt có
khơng ít hơn 3 thành viên, trong đó ít nhất phải có một kiểm sốt viên chun trách.
Thành viên của BKS phải là thành viên của QTDND và không được là thành viên của
HĐQT hoặc nhân viên của QTDND để tránh xảy ra tình trạng vị nể, nhằm đảm bảo
việc kiểm tra giám sát một cách khách quan. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một
lần do Trưởng ban triệu tập và chủ trì. Nội dung cuộc họp gồm kiểm tra giám sát việc
chấp hành Điều lệ QTDND, Nghị quyết Đại hội thành viên, giám sát hoạt động của
HĐQT, của Ban điều hành QTDND; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được quy


10
định theo Pháp luật, có đúng theo tơn chỉ mục đích là tương trợ thành viên; kiểm tra về
hoạt động tài chính, tín dụng, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu
nhập, sử dụng các quỹ và tài sản của QTDND.

- Tổng giám đốc (Giám đốc) Quỹ tín dụng nhân dân: Hội đồng quản trị bổ nhiệm
một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc (Giám
đốc) Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao
nhất, có nhiệm vụ điều hành các cơng việc hằng ngày của Quỹ tín dụng nhân dân cơ

sở. Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc): Thực hiện kế hoạch kinh doanh;
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; Kiến nghị với Hội đồng quản
trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Ký kết các
hợp đồng nhân danh Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Trình báo cáo tài chính hằng năm
lên Hội đồng quản trị; Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được
giao; và Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của QTDND cơ sở.

- Bộ máy điều hành: trực tiếp lãnh đạo điều hành các hoạt động của QTDND. Bộ
máy điều hành gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc; giúp việc cho Bộ máy điều hành cịn
có Kế tốn trưởng và các cán bộ nghiệp vụ trong các lĩnh vực kế tốn, tín dụng, ngân
quỹ, bảo vệ. Giám đốc và Phó giám đốc QTDND do HĐQT bổ nhiệm. Giám đốc là
người chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả điều hành công việc mỗi ngày của
QTDND theo nhiệm vụ quyền hạn được phân cơng.
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân

- Hoạt động huy động vốn: QTDND được huy động vốn của thành viên, tổ chức,
cá nhân dưới hình thức nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm. Bên cạnh đó, QTDND cịn được vay vốn từ NHHTX Việt Nam và vay vốn của
các TCTD khác (trừ QTDND khác) (Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001).

- Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay chủ yếu của QTDND chủ yếu nhằm
mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên. QTDND được cho
vay ngắn, trung, dài hạn đối với các thành viên của mình phù hợp với khả năng về
nguồn vốn. Ngồi ra, cịn cho vay các hộ nghèo khơng phải là thành viên, đăng ký
thường trú trên địa bàn hoạt động của QTD. Việc cho vay hộ nghèo căn cứ vào khả
năng tài chính và nguồn vốn của QTD. Cho vay những khách hàng có tiền gửi tại QTD


11

dưới hình thức bảo đảm bằng sổ tiền gửi do chính QTD đó phát hành. Đồng thời,
QTDND cùng với NHHTX Việt Nam cho vay hợp vốn đối với thành viên của
QTDND theo quy định của pháp luật (Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001).

- Các hoạt động khác: QTDND gửi tiền tại NHHTX VN để điều hòa vốn; mở tài
khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại NHHTX VN; cung ứng các dịch
vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên; làm đại lý
kinh doanh bảo hiểm; nhận ủy thác làm đại lý cho một số lĩnh vực liên quan đến hoạt
động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của NHNN (Nghị định số 48/2001/NĐCP ngày 13/8/2001).
1.1.2. Sự hình thành Quỹ tín dụng nhân dân
Năm 1990, cả nước có trên 6.000 Hợp tác xã tín dụng gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động kinh doanh. Trong khi đó, nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm
phát, huy động vốn gặp khó khăn, điểm nóng là lãi suất tăng lên rất cao (12%/tháng),
cho vay gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ nên nhiều HTXTD đã phải ngừng
hoạt động, tập trung thu hồi vốn trả nợ cho dân, có trên 2.000 HTXTD đã phải giải
thể. Đến tháng 6 năm 1993, chỉ còn 62 HTXTD, 10 ngân hàng cổ phần nông thôn
được điều chỉnh từ gần 100 HTXTD cũ đã được NHNN cấp giấy phép hoạt động.
Với số lượng HTXTD và ngân hàng cổ phần nông thôn như vậy là rất ít so với yêu
cầu thực tế triển khai thị trường tín dụng ở nơng thơn. Trước nhu cầu cấp thiết như
vậy, việc thí điểm thành lập mơ hình QTDND là sự thử nghiệm mơ hình mới về
TCTD hợp tác, thay thế cho mơ hình HTXTD khơng cịn phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam trong giai đoạn này. Năm 1993, mơ hình QTDND ở Việt Nam ra đời trên cơ
sở Đề án thí điểm thành lập QTDND do Thủ tướng Chính phủ ban hành vào tháng
7/1993.
Từ ngày 01/10/1998, QTDND hoạt động theo Luật các TCTD, Luật HTX và
các quy định pháp luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, QTDND được điều chỉnh bởi
Luật HTX số 18/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Các TCTD số 02/1997/QH10
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các TCTD số
20/2004/QH11 ngày 15/6/2004; Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 và Nghị
định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của QTDND và Thông


12
tư 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 và Thông tư 06/2007/TT-NHNN ngày
06/11/2007 về sửa đổi, bổ sung Thông tư 08/2005/TT-NHNN của Thống đốc NHNN
Việt Nam.
Hiện nay, hoạt động của QTDND thực hiện theo: Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012,
Thông tư 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
1.1.3. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân
Theo Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 thì Vai trị của Quỹ tín
dụng nhân dân bao gồm:

- Góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng: Thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của thành viên, của dân cư, của các tổ chức kinh tế nhằm cung ứng cho các nhu cầu
vay vốn trong nội bộ thành viên.

- Góp phần thúc đẩy lưu thơng hàng hóa: QTDND cịn thực hiện các dịch vụ
khác về tiền tệ ngân hàng như làm trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ chuyển
tiền, thu hộ, chi hộ cho thành viên.

- Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi trong nông thôn: QTDND bên cạnh hỗ trợ
cho các nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống của các thành viên,
cịn hướng đến phục vụ người có thu nhập thấp, người nghèo, tạo việc làm, góp phần
hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi.

- Góp phần xây dựng nông thôn mới: QTDND là một trong những tổ chức góp
phần thực hiện chính sách của Nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn và nông dân,
thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế và thực hiện tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa (CNH, HĐH) nơng nghiệp và nơng thơn.
1.1.4. Ngun tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND mang bản chất của tổ chức HTX, do vậy, tổ chức và hoạt động phải
bảo đảm những nguyên tắc sau (Nghị định số 48/2001/NĐ-CP):
Nguyên tắc thứ nhất - Tự nguyện. Tự nguyện gia nhập và ra khỏi Qũy là một
ngun tắc cơ bản nhất, vì chỉ có những gì mà thành viên tự nguyện làm mới có cơ sở
tồn tại, có sự chăm lo để bảo đảm cho sự phát triển bền vững được. Biểu hiện của
nguyên tắc này là sự khởi xướng thành lập Quỹ, việc xin gia nhập hay rút ra khỏi Quỹ
của các tổ chức, cá nhân đề không phải do cưỡng bức, ép buộc mà hoàn toàn xuất phát


×