Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến dự định tiếp tục học bậc cao hơn của sinh viên tại các Trường Đại học. trường hợp: các Trường Đại học trên địa bàn TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.44 KB, 10 trang )

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DỰ ĐỊNH
TIẾP TỤC HỌC BẬC CAO HƠN CỦA SINH VIÊN TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC. TRƯỜNG HỢP: CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Phạm Thanh Hương, Nguyễn Thị Ng c Mai
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Trần Thị Trang

TÓM TẮT
Giáo dục ở tất cả các quốc gia trên thế giới đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt
tới trình độ cao, có chương trình kế hoạch, có nội dung, phương pháp hiện đại và diễn ra với nhịp
độ khẩn trương. Hệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng một cách khoa học, với nhiều cấp
học, bậc học, nhiều loại hình trường, lớp, nhiều loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của mọi
đối tượng, tạo cho xã hội trở thành một xã hội học tập và học tập suốt đời. Nghiên cứu này phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến dự định tiếp tục học bậc cao hơn của sinh viên tại các Trường Đại
học trên địa bàn TP.HCM.
Từ khóa: Bậc học cao hơn, dự định tiếp tục, đại học, giáo dục, sinh viên.

1 Ý NGHĨA VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA TRÌNH NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh hội nhập, tồn cầu hố hiện nay, khi u cầu xây dựng nhân cách, bồi dưỡng con
người có năng lực tự đào tạo, phát huy nội lực trở nên tất yếu và cấp thiết, giáo dục được coi là ‚lớp
nền‛, tạo điểm tựa vững chắc cho sự phát triển của những lĩnh vực khác như kinh tế, an ninh ” quốc
phòng, chính trị,… Trong khi việc học ở bậc phổ thơng chủ yếu để con người tiếp nhận những tri
thức cơ bản cần có cho cuộc sống và các hoạt động thì việc học ở đại học (undergraduate) lại giúp
con người có được các tri thức chung về một nghề nghiệp hay lĩnh vực nào đó (tin học, sinh học, kỹ
thuật,...). Khơng dừng lại ở đó, các bậc học sau đại học (graduate) ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu sâu hơn về ngành nghề hay cơng việc của lồi người. Nếu tìm kiếm thơng tin trên
Internet với từ khóa ‚học tập sau đại học‛, chúng ta sẽ gặp hơn 263 triệu kết quả. Điều đó cho thấy
tốc độ gia tăng khủng khiếp và mối quan tâm lớn của con người với bậc học này.
Nhóm tác giả dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau, trong đó nền tảng là các nghiên cứu về hành vi
dự định (Ajzen và Fishbein, l975; Hellier, 2003) nhằm nghiên cứu về hành vi dẫn đến quyết định lựa


chọn học bậc học cao hơn tại trường của sinh viên. Vấn đề xem xét những yếu tố nào ảnh hưởng
đến quyết định chọn trường đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm và tập trung
nghiên cứu (Freeman, 1999, Haylen, 2000; Marvin, 2006,… nhưng mới chỉ tập trung chủ yếu vào
mơ hình lựa chọn Trường Đại học của học sinh trung học phổ thơng, có rất ít nghiên cứu được thực
hiện trên đối tượng là sinh viên sau đại học. Tại Việt Nam, một số tác giả đã tiến hành nghiên cứu

1854


các yếu tố tác động đến quyết định chọn ngành, chọn trường của học sinh trung học phổ thông
(Trần, 2009). Tuy nhiên, mức độ quan tâm đến hành vi này của sinh viên bậc sau đại học vẫn chưa
thực sự được quan tâm đúng mức, các nghiên cứu về đối tượng này chỉ dừng lại ở việc đánh giá giá
trị chương trình cao học (Nguyễn, 2010).
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu quyết định hướng đến đối tượng sinh viên đại học
và dự định duy trì học bậc cao hơn của họ tại Việt Nam với đề tài: ‚Nghiên cứu các yếu tố tác động
đến dự định tiếp tục học bậc học cao hơn của sinh viên bậc đại học tại TP. Hồ Chí Minh‛. Đề tài
nghiên cứu các cơ sở lý luận về dự định tiếp tục học bậc học cao hơn của sinh viên, khảo sát và
đánh giá thực trạng dự định duy trì học bậc học cao hơn của sinh viên đang theo học các trường
đại học tại TP. Hồ Chí Minh. Phân tích nhằm làm rõ tác động của các yếu tố đến dự định duy trì học
bậc học cao hơn của sinh viên đang theo học các trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, đưa ra
hướng giải quyết và phát triển song song cho cả nhà trường (doanh nghiệp) và sinh viên (khách
hàng) trong bối cảnh hội nhập của thời đại.

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Sự hài lòng
Theo Seymour (1972), việc phát triển sự hài lòng của khách hàng, cho dù họ là sinh viên, phụ huynh
của sinh viên, cựu sinh viên, hoặc sử dụng lao động trong ngành, nên là một mục tiêu chính của
giáo dục đại học. Vì vậy, tập trung vào việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại các trường đại
học là rất quan trọng trong việc phát triển giá trị khách hàng. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, các
tác giả chỉ tập trung vào tác động của sự hài lòng đến hành vi dự định tiếp tục của khách hàng

trong môi trường bán lẻ. Các nghiên cứu về mối quan hệ này trong lĩnh vực giáo dục vẫn chưa phổ
biến. Do đó, giả thuyết 1 được khuyến nghị như sau:
H1: Sự hài lòng tác động đến dự định tiếp tục học các bậc cao của sinh viên tại TP.HCM.
Đặc điểm cá nhân
Lý thuyết đặc điểm cá nhân nổi bật nhất phải kể đến thuyết năm đặc điểm tính cách (gọi tắt là Bigfive) của Goldberg (1990). Các nhà khoa học tin rằng ai cũng có năm yếu tố tính cách của mơ hình
này, đó chính là: hướng ngoại (extraversion), tận tâm (conscientiousness), đồng thuận
(agreeableness), sẵn sàng trải nghiệm (openness to experience) và neuroticism (tâm lý bất ổn).
Costa & McCrae (1992) đồng thời cũng kiểm nghiệm các yếu tố cơ bản của tính cách được phổ biến
ở cả hai giới, trong tất cả các chủng tộc, trong các nhóm tuổi khác nhau, trong các nền văn hóa
khác nhau. Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H2: Đặc điểm cá nhân tác động đến dự định định tiếp tục học các bậc cao hơn.
Hình ảnh thương hiệu
Hình ảnh thương hiệu đã được công nhận là một khái niệm quan trọng trong tiếp thị và nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng (Hee,2009). Các học giả quản lý thương hiệu như Aaker (1996), Kapferer
(1997) có lập luận rằng hình ảnh thương hiệu là một phần thiết yếu của các thương hiệu mạnh cho
phép các thương hiệu phân biệt sản phẩm của họ với các đối thủ cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu
1855


của Sondoh và đtg (2007) cho thấy việc trau chuốt hình ảnh thương hiệu (bao gồm cả ngoại hình và
chức năng có tác động đáng kể về ý định quay lại cửa hàng. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đặt
giả thuyết:
H3: Hình ảnh thương hiệu tác động đến dự định tiếp tục học các bậc cao hơn.
Định hướng khách hàng của nhân viên
Do tính chất vơ hình và tương tác của dịch vụ, khách hàng thường dựa vào hành vi của nhân viên
khi đánh giá chất lượng dịch vụ. Kết quả là, mức độ định hướng khách hàng của nhân viên được
coi là một đòn bẩy quan trọng cho các công ty dịch vụ Thành công (Bitner và đtg, 1990; Bove và
Johnson, 2000; Bowen và Schneider, 1985; Trung sĩ và Frenkel, 2000). Mặc dù có vị trí quan trọng
trong chuỗi giá trị, chỉ có vài nghiên cứu đề cập đến việc xây dựng định hướng khách hàng của
nhân viên dịch vụ (COSE) và tác động của nó đối với các công ty dịch vụ đã thành công (Brown và

đtg, 2002).
H4: Định hướng khách hàng của nhân viên tác động đến dự định tiếp tục học các bậc cao hơn.

Hình 1: Mơ hình các yếu tố tác động đến dự dịnh tiếp túc học bậc cao hơn của sinh viên tại Trường Đại học

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thang đo và Mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản với 300 mẫu tại các trường đại
học thuộc địa bàn TP.HCM.
Bảng 1: Tổng hợp các thang đo lý thuyết
Stt

Thang đo

1

Sự hài lòng
(HL)

Biến

Biến quan sát

HL1

Sinh viên hài lòng về chất lượng đào tạo

HL2

Sinh viên hài lòng về cơ sở vật chất tại trường học


3

HL3

Sinh viên hài lòng về dịch vụ

4

HL4

Mối quan hệ với trường khiến sinh viên hài lòng

2

1856

Nguồn
Mc Goldrick &
Ho (1992),
Walters and
Knee (1989)


Stt

Thang đo

5


Đặc điểm cá
nhân (ĐĐ

Biến

Biến quan sát

ĐĐ1

Tơi thích tham gia các lớp học mới

ĐĐ2

Tôi dành nhiều thời gian cho việc học

7

ĐĐ3

Tơi có trách nhiệm với quyết định của bản thân

8

ĐĐ4

Tơi có khả năng chịu áp lực cao

9

ĐĐ5


Tơi thường có nhiều ý tưởng trong học tập

NV1

Nhân viên có kỹ năng tư vấn (kiến thức, thái độ) tốt

NV2

Nhân viên hiểu tâm lý và giải đáp đúng các thắc mắc
của sinh viên

12

NV3

Nhân viên góp phần tạo động lực và định hướng cho
sinh viên

13

NV4

Nhân viên có đủ thẩm quyền để hỗ trợ sinh viên

HA1

Trường cung cấp các khóa học đa ngành

HA2


Trường được Pr (quảng bá) rộng rãi

HA3

Trường được các sinh viên đánh giá tốt

17

HA4

Trường có thành tích cao các bảng xếp hạng

18

HA5

Trường được thành lập từ lâu đời

19

HA6

Ngành nghề tôi theo học tại trường được nhiều sinh viên
tham gia học cao học

20

HA7


Trường có khả năng cập nhật tốt (phương pháp giảng
dạy, cơ sở vật chất,...)

6

10
11

14
15
16

Định hướng
từ nhân viên
(ĐH

Hình ảnh
thương hiệu
của trường
(HA)

Nguồn
Rothmann và
đtg, 2003

Dobni &
Zinkhan, 1990

Thurau, 2003


Tất cả các thang đo những khái niệm trong mơ hình nghiên cứu đều là thang đo đa biến sử dụng
dạng thức Likert với 5 mức độ từ 1 là hồn tồn khơng đồng ý cho đến 5 là hồn tồn đồng ý. Thang
đo gồm Sự hài lịng (HL), Đặc điểm cá nhân (ĐĐ , Định hướng từ nhân viên (ĐH , Hình ảnh thương
hiệu của trường (HA).
3.2 Nghiên cứu định tính
Thơng qua phỏng vấn 15 sinh viên tại các trường đại học khác nhau trên địa bàn TP.HCM, có hơn 8
phiếu đồng ý ảnh hưởng cho sự ảnh hưởng tác động của từng biến, các biến đều thể hiện có tác
động đến dự định tiếp tục học bậc cao hơn của sinh viên. Vì vậy, mơ hình lý thuyết được giữ
nguyên. Kết quả nghiên cứu định tính đã giúp nhóm tác giả khẳng định mơ hình nghiên cứu lý
thuyết được đề xuất ở Chương 2.
Mơ hình nghiên cứu Các nhân tố tác động đến dự định tiếp tục học bậc học cao hơn tại trường đại
học của sinh viên tại TP.HCM đã được khẳng định với bốn nhân tố tác động: Sự hài lòng, Đặc điểm
cá nhân, Định hướng từ nhân viên và Hình ảnh thương hiệu. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết có 4
thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu với tổng cộng 20 biến quan sát. Trên cơ sở này, thang
đo được xây dựng và thiết lập Bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.

1857


3.3 Nghiên cứu định lượng

3.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng để đánh giá độ tin cậy
của bốn thang đo với số mẫu n = 256. Việc đánh giá này được thực hiện thông qua hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha (α ≥ 0,6) và hệ số tương quan biến - tổng (≥ 0,3). Kết quả của lần đánh giá này sẽ
làm cơ sở chính thức cho việc đánh giá giá trị thang đo và kiểm định mơ hình nghiên cứu.
Bảng 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo
Biến quan
sát


Trung bình thang
đo nếu loại biến

Phương sai
thang đo nếu
loại biến

Tương quan
biến - tổng

Cronbach's Alpha
nếu loại biến

Sự hài lịng: α=0,924
HL1

11,105

4,550

0,770

0,920

HL2

11,199

4,466


0,874

0,884

HL3

11,180

4,501

0,813

0,905

HL4

11,164

4,600

0,843

0,895

Đặc điểm cá nhân: α=0,834
DD1

14,340

7,104


0,608

0,807

DD2

14,355

6,959

0,646

0,797

DD3

14,152

6,851

0,640

0,798

DD4

14,289

7,030


0,669

0,791

DD5

14,520

7,035

0,605

0,808

Hình ảnh thương hiệu: α=0,885
HA1

22,859

12,176

0,647

0,872

HA2

22,965


12,254

0,608

0,877

HA3

22,582

11,860

0,646

0,872

HA4

22,813

12,153

0,686

0,867

HA5

22,711


11,273

0,749

0,859

HA6

22,852

12,166

0,694

0,867

HA7

22,688

11,659

0,702

0,865

Định hướng khách hàng của nhân viên: α=0,900
ĐH1

10,293


7,369

0,775

0,872

ĐH2

10,277

7,393

0,720

0,892

ĐH3

10,293

7,000

0,819

0,856

ĐH4

10,281


7,121

0,798

0,864

1858


3.3.2 Kiểm định giá trị thang đo (Phân tích nhân tố khám phá EFA)
Việc kiểm định giá trị thang đo thơng qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm làm cơ sở cho
việc kiểm định mơ hình nghiên cứu. Tương tự vậy, thang đo biến phụ thuộc (Dự định tiếp tục) cũng
sẽ được đánh giá bằng phương pháp EFA giống bốn biến độc lập nêu trên (yếu tố ảnh hưởng đến
dự định tiếp tục).
Bảng 3: Kết quả phân tích EFA cho các thang đo ‚Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định tiếp tục‚
Nhân tố

Biến quan sát
1
HA6

0,833

HA4

0,831

HA5


0,757

HA3

0,735

HA7

0,698

HA2

0,672

2

HL2

0,885

HL4

0,877

HL3

0,857

HL1


0,814

3

ĐH4

0,876

ĐH3

0,861

ĐH1

0,832

ĐH2

0,773

4

ĐĐ3

0,796

ĐĐ2

0,761


ĐĐ4

0,710

ĐĐ1

0,675

ĐĐ5

0,662

Kết quả đánh giá giá trị các thang đo ‚Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định tiếp tục‛. Kiểm định KMO
và Bartlett's cho tác nhân của sự thu hút cho thấy hệ số KMO = 0.849 > 0.50 và Sig. = .000, thể hiện
mức ý nghĩa cao. Như vậy thực hiện EFA là phù hợp.

3.3.3 Kiểm tra giả định đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Hair &
ctg (2006, theo Nguyễn 2011) cho rằng VIF không nên >10. Bảng 11 cho thấy VIF của các biến độc
lập là định lượng đều rất thấp (đa phần =<2), vì vậy hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra giữa
các biến này.

1859


Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng sau:
Bảng 4: Thống kê cộng tuyến
Hệ số Beta chưa
chuẩn hóa


Mơ hình
1

B

Std. Error

(Constant)

0,473

0,170

ĐH

0,272

0,028

DD

0,194

HA
HL

Hệ số Beta
chuẩn hóa

t


Sig.

Beta

Thống
cộng
tuyến
Tolerance

VIF

2,791

0,006

0,421

9,701

0,000

0,773

1,293

0,041

0,220


4,752

0,000

0,679

1,472

0,252

0,042

0,257

5,970

0,000

0,788

1,270

0,159

0,036

0,196

4,436


0,000

0,748

1,338

3.3.4 Phân tích hồi qui tuyến tính (MLR)
Đại lượng thống kê Durbin- Watson (giá trị d) được xem là thích hợp cho phép kiểm định sai số thực
yêu cầu giữa các phần dư khơng có mối quan hệ tương quan. Nếu các phần dư khơng có tương
quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Bảng 12 trình bày kết quả kiểm định DurbinWatson. Kết quả kiểm định Durbin- Watson cho thấy giá trị d = 1,88 (gần bằng 2). Như vậy, giả định
về tính độc lập của sai số được thỏa mãn.
Bảng 5: Phân tích hồi quy
Mơ hình

R

R Square

Adjusted R
Square

Std. Error of
the Estimate

DurbinWatson

1

0,797a


0,63

0,63

0,35

1,88

Trong mơ hình này, hệ số xác định Adjusted R Square là 0,629. Điều này nghĩa là mơ hình hồi qui
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 62,9% hay nói cách khác, khoảng
62,9% biến thiên của dự định tiếp tục có thể được giải thích bởi sự khác biệt của bốn thành phần:
sự hài lịng, đặc điểm cá nhân, hình ảnh thương hiệu, định hướng khách hàng của nhân viên. Phần
còn lại 37,1% biến thiên của dự định duy trì được giải thích bởi các biến số khác ngồi mơ hình.
DU DINH DUY TRI = 0,473 + 0,421*ĐH+0,22*DD+0.257*HA+0,196*HL
Các hệ số hồi quy đều mang dấu dương chứng tỏ các nhân tố trong mơ hình hồi qui trên ảnh
hưởng thuận chiều đến dự định tiếp tục học bậc cao hơn của sinh viên đại học. Bốn thành phần: Sự
hài lịng, Đặc điểm cá nhân, Hình ảnh thương hiệu và Định hướng khách hàng của nhân viên đạt
mức ý nghĩa Sig. < 0,05 là có ý nghĩa thống kê. Các giả thuyết H1, H2, H3, H4 được chấp nhận.

4 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Mô hình ‚Nghiên cứu các yếu tố tác động đến dự định tiếp tục học bậc học cao hơn của sinh viên
bậc đại học tại TP. Hồ Chí Minh‛ hồn tồn giải thích được các tác động đến hành vi duy trì học bậc
học cao hơn tại trường của sinh viên đại học tại TP. Hồ Chí Minh. Mơ hình và các biến quan sát đề
xuất này có thể được sử dụng cho các cơ sở giáo dục trong việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của
1860


các yếu tố tác động đến dự định tiếp tục học bậc học cao hơn của sinh viên bậc đại học, nhằm có
kế hoạch sử dụng nguồn lực hiệu quả để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục bậc cao học. Từ
đó, các cơ sở giáo dục có thể tạo dựng được thương hiệu uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh tốt và phát

triển bền vững trong tương lai.
Qua kết quả nghiên cứu có thể thấy được các yếu tố có ảnh hưởng đến dự định tiếp tục học bậc
học cao hơn của sinh viên bậc đại học tại TP. Hồ Chí Minh theo thứ tự giảm lần lượt là: Hình ảnh
thương hiệu, Sự hài lịng, Định hướng khách hàng của nhân viên và cuối cùng là Đặc điểm cá
nhân. Điều này hồn tồn phù hợp trong mơi trường cạnh tranh với nhiều lựa chọn, đặc biệt là giữa
các Trường Đại học hiện nay. Dựa vào kết quả thu được, ta có thể dễ dàng nhận thấy, cần tập trung
nhất vào củng cố và xây dựng hình ảnh trường học, bao gồm: Pr (quảng bá) rộng rãi, đánh giá từ
sinh viên và nâng cao thành tích trên các bảng xếp hạng. Tiếp đó là nâng cao, cải thiện khả năng
phục vụ của cán bộ, nhân viên trong trường, cuối cùng cần tập trung cải thiện về cơ sở vật chất để
nâng cao chất lượng đào tạo để người học ngày càng hài lòng hơn.
Kết quả nghiên cứu còn đưa ra câu trả lời cho việc làm sao để thúc đẩy ý định hành vi học cao học
của sinh viên, đó là nhà trường cần quan tâm đến những nhân tố trên khi hoạch định các hoạt
động chiêu sinh và đào tạo hệ cao học. Cụ thể như: chú tâm đến việc cung cấp đầy đủ những
thông tin cần thiết đối với việc đăng ký dự thi, nộp hồ sơ, hình thức dự thi… để học viên cảm thấy dễ
dàng và thuận tiện nhất trong quy trình đăng ký dự tuyển đầu vào và quá trình học tập tại trường;
lưu ý đến hoạt động đào tạo với các sinh viên hiện đang theo học các hệ đại học chính quy vì đây
là nguồn học viên tiềm năng cho chương trình đào tạo cao học nhờ cảm giác gắn kết và hài lịng
với chương trình đào tạo họ đã từng theo học; chỉ ra những lợi ích cụ thể cho học viên từ khi đăng ký
cho đến sau khi hoàn thành chương trình cao học tại trường để sinh viên/nghiên cứu sinh thấy rằng
đây là sự lựa chọn tốt nhất cho bản thân.

5 CÁC HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Bên cạnh những phát hiện nêu trên, nghiên cứu này còn tồn tại một số hạn chế như sau: Thứ nhất,
mơ hình dự định tiếp tục học bậc cao hơn đã được nghiên cứu ở rất nhiều góc độ khác nhau, từ các
yếu tố ảnh hưởng chủ quan (trường học, sinh viên) đến các yếu tố khách quan (xã hội, người thân).
Bài nghiên cứu này cũng xuất phát từ những ý tưởng đó nhưng chỉ thực hiện khám phá, đo lường
các thuộc tính sự hài lịng, đặc điểm cá nhân, hình ảnh thương hiệu và định hướng khách hàng của
nhân viên mà chưa đề cập đến các yếu tố tác động khác như giá trị chất lượng, giá trị cảm nhận,...
Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án là nghiên cứu thêm một số nhân tố khác để làm rõ
và khẳng định thêm các mơ hình nghiên cứu ở nước ngồi. Thứ hai, do hạn chế về nhân lực và thời

gian, bài nghiên cứu chỉ được kiểm định tại hơn 10 trường đại học trên địa bàn TP.HCM với số lượng
nhỏ nhóm sinh viên, vì vậy các nghiên cứu sau có thể kiểm định các Trường Đại học ở Hà Nội và
nhiều tỉnh thành khác để chất lượng bài nghiên cứu đa dạng và tổng quát hơn.
Những hạn chế trên mở ra nhiều hướng cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Nhóm tác giả
hi vọng những nghiên cứu khác sẽ khắc phục được những hạn chế này. Mở ra cơng trình có quy
mơ và quỹ thời gian lớn hơn để kết quả nghiên cứu đóng góp nhiều giá trị thực tiễn hơn.
1861


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Ajzen, I. (1991). The theory of planned behaviour. Organizational Behaviour and Human
Decision, 179-211.

[2]

Ajzen, I. (2002). Perceived Behavioral Control, Self‐Efficacy, Locus of Control, and the Theory of
Planned Behavior. Journal of applied social psychology.

[3]

Ali Kara, O. W. (2004). Business Student Satisfaction, Intentions and Retention in Higher
Education: An Empirical Investigation . MEQ.

[4]

Bahram Ranjbarian, A. S. (2012). An Analysis of Brand Image, Perceived Quality, Customer
Satisfaction and Re-purchase Intention in Iranian Department Stores . International Journal of
Business and Management, 40.


[5]

Bình, H. (2019, 9 30). Các trường ĐH phải tự chủ và tự chủ là bản chất của ĐH. Được truy lục từ
Tuoitre.vn:

/>
20190929190214704.htm
[6]

Goldberg, L. R. (1990). An Alternative "Description of Personality": The Big-Five Factor Structure .
Journal of Personality and Social Psychologs, 1216-1229 .

[7]

Hồ Trúc Vi, P. T. (2017). Các nhân tố tác động đến ý định thực hiện hành vi theo học cao học
của sinh viên Trường Đại học công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học đại học Đà Lạt,
20”33.

[8]

(n.d.). Retrieved from IGI Gobal.

[9]

Icek Ajzen, M. F. (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and
Research. Addison-Wesley Publishing Company.

[10]


Klee, T. H.-T. (1997). The Impact ofCustomer Satisfactionand Relationship Qualityon Customer
Retention:A Critical Reassessmentand Model Development. Psychology & Marketing , 737”
764.

[11]

Long, G. B. (2014). Trong UNESCO, Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên thế
giới (trang 12). 25: NXB Tri Thức.

[12]

Mai, H. T. (2013). Giáo dục đại cương. Đà Lạt: Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Đà Lạt.

[13]

Minh, N. N. (2018, 3 14). Một số vấn đề về đào tạo sau đại học và bồi dưỡng nhân tài ở Việt
Nam. Được truy lục từ Tapchimattran: />
[14]

Nha Nguyen, G. L. (2001). Image and reputation of higher education institutions in students’
retention decisions. International Journal of Educational Management , 303-311.

1862


[15]

Nhuận, G. M. (2018). Đại học ‚Tinh hoa mới‛ ” Lực đẩy cho sự phồn vinh của xã hội. Được truy
lục từ />
[16]


Paul T. Costa, R. R. (1992). Four Ways Five Factors are Basic. Personality and Individual
Differences , 653-665.

[17]

Phillip K. Hellier, G. M. (2003). Customer repurchase intention. European journal of marketing,
1762-1800.

[18]

S. ROTHMANN, E. C. (2003). The big five personality dimensions. SA Journal of Industrial
Psychology, 68-74.

1863



×