Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quy hoạch, quản lý cảnh quan khu nghỉ dưỡng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.59 MB, 90 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quy hoạch,
quản lý cảnh quan khu nghỉ dưỡng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là kết
quả nghiên cứu của tác giả. Các số liệu nghiên cứu, kết quả điều tra, kết quả phân tích
trung thực, chưa từng được cơng bố. Các số liệu liên quan được trính dẫn có ghi chú
nguồn gốc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu kết quả là sản phẩm kế thùa hoặc đã
công bố của người khác.
Huế, tháng năm 2018
Học viên cao học

Phạm Thị Thúy Hằng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, khơng chỉ do nỗ lực của bản thân tơi, mà cịn nhờ
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và của các đơn vị hướng dẫn.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến khoa Lâm nghiệp, trường Đại học
Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin cảm ơn đến tồn
thể thầy cơ giáo trong khoa Lâm nghiệp đã tận tình giảng dạy tơi trên ghế nhà trường.
Đặc biệt tơi xin chân thành biết ơn thầy giáo, TS. Ngô Tùng Đức đã hướng dẫn
tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn các học viên lớp Cao học Lâm học 22A, những người đã tận
tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi nhận được sự giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Lãnh đạo Trung tâm Công viên Cây xanh Đồng
Hới, Bộ phận quản lý bảo dưỡng cảnh quan thuộc Tập đoàn Trường Thịnh, sự quan


tâm giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, viên chức Phòng Kế hoạch kỹ thuật, cán bộ và nhân
viên trường Đại học Nông Lâm Huế. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Huế, tháng năm 2018
Học viên cao học

Phạm Thị Thúy Hằng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TÓM TẮT
Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quy hoạch, quản lý hệ thống
cảnh quan khu vực nghỉ dưỡng ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” được
tiến hành từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Với các phương pháp nghiên
cứu thường quy, kết hợp giữa nghiên cứu kỹ thuật và xã hội, nghiên cứu đã đánh giá
và xác định được các điểm cơ bản sau:
Qua quá trình điều tra hiện trạng, cây xanh tại công viên Nhật Lệ và Sun Spa
Resort được phân chia thành ba loại chính, gồm cây gỗ; cây cảnh, cây tạo hình, cây
bụi và cây phủ nền. Đa số đều là những loài cây phù hợp với điều kiện khí hậu tại địa
phương. Tuy nhiên, số lượng, chủng loại, cách phối kết bố trí cây xanh và các yếu tố
cảnh quan khác vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
Cây xanh trồng tại cơng viên Nhật Lệ nhìn chung các loài cây lớn tương đối đa
dạng và sinh trưởng tốt. Tuy nhiên chủng loại cây bụi, cây tạo hình, cây cảnh và và
phủ nền tương đối ít, chỉ tập trung vào một số loài như Dương liễu, Cau trắng, Ngâu
bun, Cẩm tú mai, Chuỗi ngọc, Chè tàu,... Với số lượng lồi ít nhưng trồng với mật độ
tương đối nhiều gây nên sự nhàm chán. Hình thức phối kết giữa các loại cây trồng

chưa đa dạng và chưa phù hợp, chỉ tập trung ở hình thức bố trí cây độc lập và cây theo
hàng. Một số địa điểm còn yếu về hình thức bố trí và chủng loại cây. Việc bố trí tiểu
cảnh ở các phân khu chức năng tương đối hợp lý, tuy nhiên vẫn còn sơ sài và chưa đa
dạng. Hệ thống đài phun nước tường xuyên bị hư hỏng do người dân gây nên và bắt
đầu xuống cấp cũng gây mất mỹ quan cho cơng viên.
Hình thức phối kết cây xanh tại Sun Spa Resort tương đối đa dạng và phong phú.
Cây xanh được bố trí với nhiều hình thức, nhịp điệu và màu sắc khác nhau tạo nên
nhiều cảnh quan cây xanh đẹp. Chủng loại cây xanh ở đây tương đối đa dạng và phong
phú. Một số thảm cây và cây bụi có sức sống kém do khơng thích hợp trồng ở nơi đất
cát và nhiều gió biển. Đa số ở đây trồng những lồi ít rụng lá, thường xanh, tuy nhiên
một số khu vực vẫn xuất hiện hiện tượng cây mọc bụi, cây không khống chế tán khá
nhiều. Điều này làm cho một số loài dưới tán của cây phát triển kém, mất thẩm mỹ.
Cây xanh một số nơi gần nhà dân và hồ nhân tạo cịn hạn chế, mọc dại khá nhiều. Nhìn
chung, hình thức và việc bố trí các yếu tố cảnh quan tương đối hợp lý, đáp ứng nhu
cầu của du khách. Tuy nhiên, tại khu vực khu ngoạn cảnh, các yếu tố cây xanh và
trang trí khác cịn sơ sài, cây xanh chủ yếu là cây Dừa, Cọ dầu, Ngâu, Cỏ Nhật,...một
số yếu tố khác như hồ nhân tạo, chòi nghỉ cơ sở vật chất đang xuống cấp, chưa được tu
sửa gây mất mỹ quan. Đồng thời, do thời điểm điều tra vào cuối mùa du lịch nên một
số cảnh quan bị xuống cấp, chưa bảo dưỡng.
Công tác quy hoạch và quản lý hệ thống cảnh quan vẫn còn tồn tại một số mặt yếu
kém. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị quản lý và các cơ quan có thẩm quyền.
Nhằm nâng cao hơn nữa tính thẩm mỹ cũng như nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
cảnh quan tại hai khu nghỉ dưỡng công viên Nhật Lệ và Sun Spa Resort, tác giả đã sơ
đồ hóa phân khu chức năng và hệ thống cảnh quan, đề xuất một số mơ hình phối kết
cây xanh trong khu nghỉ dưỡng, các giải pháp quy hoạch và tôn tạo cảnh quan, các giải

pháp quản lý. Đây sẽ là cơ sở cho việc quy hoạch và quản lý hệ thống cảnh quan sau
này tại các khu nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố Đồng Hới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................................. x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.1. Tổng quan về cảnh quan ....................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về cảnh quan ..................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại các loại hình cảnh quan ..................................................................... 3
1.1.3. Cảnh quan đô thị................................................................................................ 4
1.1.4. Cảnh quan Resort .............................................................................................. 6
1.2. Tổng quan về quy hoạch cảnh quan ...................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm........................................................................................................... 7
1.2.2. Các yếu tố của kiến trúc cảnh quan .................................................................... 7
1.2.3. Các nguyên tắc bố cục cảnh quan .................................................................... 11

1.2.4. Đối tượng và nhiệm vụ của kiến trúc cảnh quan............................................ 11
1.2.5. Một số mơ hình kiến trúc cảnh quan trong các khu nghỉ dưỡng trên thế giới và ở
Việt Nam .................................................................................................................... 12
1.3. Tổng quan về thành phố Đồng Hới ..................................................................... 13
1.3.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 14
1.3.2. Đặc điểm tự nhiên. ........................................................................................... 14

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
1.3.3. Tình hình kinh tế, văn hóa chính trị của thành phố Đồng Hới .......................... 17
1.3.4. Tiềm năng du lịch............................................................................................. 20
1.4. Quy hoạch cây xanh đô thị tại Việt Nam ............................................................. 21
CHƯƠNG 2............................................................................................................... 24
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................. 25
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp................................................................ 26
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 26
CHƯƠNG 3............................................................................................................... 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 27
3.1. Tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu ........................................................... 27
3.1.1. Công viên Nhật Lệ ........................................................................................... 27
3.1.2. Sun Spa Resort ................................................................................................. 28
3.1.3 Thực trạng chung của công tác quản lý và quy hoạch cảnh quan trên địa bàn

thành phố Đồng Hới .................................................................................................. 29
3.2. Hiện trạng cảnh quan tại các khu nghỉ dưỡng ở thành phố Đồng Hới .................. 30
3.2.1. Thành phần chủng loại cây xanh tại các khu nghỉ dưỡng ................................. 30
3.2.2. Số lượng cây xanh tại các khu nghỉ dưỡng ....................................................... 37
3.2.3. Đánh giá phẩm chất cây xanh tại các khu nghỉ dưỡng ..................................... 43
3.2.4. Đánh giá thành phần cảnh quan trong các phân khu chức năng ...................... 50
3.3. Đánh giá công tác quản lý tại các khu nghỉ dưỡng ở thành phố Đồng Hới........... 61
3.3.1. Công tác quản lý tại Công viên Nhật Lệ ........................................................... 61
3.3.2. Công tác quản lý tại Sun Spa Resort ................................................................ 65
3.4. Định hướng quy hoạch, tôn tạo hệ thống cảnh quan tại các khu nghỉ dưỡng và đề
xuất giải pháp quản lý ................................................................................................ 66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.4.1. Định hướng chung trong quy hoạch, tôn tạo hệ thống cảnh quan tại các khu
nghỉ dưỡng ................................................................................................................ 66
3.4.2. Giải pháp quản lý............................................................................................. 71
CHƯƠNG 4............................................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 75
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 75
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 77
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 79

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BXD

:

Bộ Xây dựng

CP

:

Chính phủ



:

Nghị Định

NXB

:

Nhà xuất bản



:


Quyết định

QH

:

Quốc hội

TCN

:

Trước Công nguyên

TCXDVN :

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1. Mật độ dân số tại thành phố Đồng Hới năm 2016 ...................................... 17
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng .............................................. 21
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn đất cây xanh công viên ............................................................ 21
Bảng 3.1. Danh mục cây gỗ tại công viên Nhật Lệ ..................................................... 31
Bảng 3.2. Danh mục cây cảnh, cây tạo hình tại cơng viên Nhật Lệ ............................ 32
Bảng 3.3. Danh mục cây trồng viên, cây phủ nền tại công viên Nhật Lệ .................... 32
Bảng 3.4. Danh mục cây gỗ tại Sun Spa Resort.......................................................... 33
Bảng 3.5. Danh mục cây bụi và cây phủ nền tại Sun Spa Resort ................................ 35
Bảng 3.6. Danh mục cây cảnh, cây tạo hình tại Sun Spa Resort ................................. 36
Bảng 3.7. Số lượng cây gỗ tại công viên Nhật Lệ....................................................... 37
Bảng 3.8. Số lượng cây cảnh, cây tạo hình tại cơng viên Nhật Lệ .............................. 38
Bảng 3.9. Số lượng cây bụi và cây phủ nền tại công viên Nhật Lệ ............................. 39
Bảng 3.10. Số lượng cây gỗ tại Sun Spa Resort ......................................................... 40
Bảng 3.11. Số lượng cây cảnh, cây tạo hình tại Sun Spa Resort ................................. 41
Bảng 3.12. Số lượng cây bụi và cây phủ nền tại Sun Spa Resort ................................ 42
Bảng 3.13. Đánh giá phẩm chất cây gỗ tại công viên Nhật Lệ.................................... 44
Bảng 3.14. Đánh giá phẩm chất cây bụi và cây tạo hình tại công viên Nhật Lệ .......... 47
Bảng 3.15. Đánh giá phẩm chất cây gỗ tại Sun Spa Resort......................................... 48
Bảng 3.16. Cơ cấu phân khu chức năng trong công viên Nhật Lệ............................... 51
Bảng 3.17. Số lượng các yếu tố trang trí tại công viên Nhật Lệ .................................. 53
Bảng 3.18. Tỷ lệ các thành phần cảnh quan trong phân khu chức năng tại công viên
Nhật Lệ...................................................................................................................... 53
Bảng 3.19. Cơ cấu phân khu chức năng trong Sun Spa Resort ................................... 55
Bảng 3.20. Tỷ lệ các thành phần cảnh quan trong phân khu chức năng tại Sun Spa
Resort ........................................................................................................................ 56
Bảng 3.21. Số lượng một số yếu tố trang trí tại Sun Spa Resort ................................. 57

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 3.1. Phân bố cây gỗ tại công viên Nhật Lệ theo phẩm chất............................ 45
Biểu đồ 3.2. Phân bố cây gỗ tại công viên Sun Spa Resort theo phẩm chất ................ 49

Hình 3.1. Vị trí Cơng viên Nhật Lệ ............................................................................ 27
Hình 3.2. Vị trí Sun Spa Resort.................................................................................. 28
Hình 3.3. Hiện trạng cây Phượng tại cơng viên Nhật Lệ ............................................ 45
Hình 3.4. Cây bị nghiêng đổ do thiệt hại bão số 10 năm 2017 .................................... 46
Hình 3.5. Hiện trạng viền cây Chuỗi ngọc bị hư hỏng ................................................ 46
Hình 3.6. Mặt bằng phân khu cơng viên Nhật Lệ ....................................................... 50
Hình 3.7. Mặt bằng tổng thể cảnh quan cơng viên Nhật Lệ ........................................ 50
Hình 3.8. Cây xanh che khuất tầm nhìn tại khu dạo ven sơng..................................... 51
Hình 3.9. Đường dạo bị xuống cấp trong cơng viên Nhật Lệ...................................... 52
Hình 3.10. Mặt bằng phân khu Sun Spa Resort .......................................................... 54
Hình 3.11. Mặt bằng tổng thể cảnh quan Sun Spa Resort ........................................... 55
Hình 3.12. Hình thức phối kết cây xanh chủ yếu tại công viên Nhật Lệ ..................... 58
Hình 3.13. Hiện trạng cảnh quan trong khu Bugalow ................................................. 60
Hình 3.14. Hồ nhân tạo tại Sun Spa Resort ................................................................ 61
Hình 3.15. Minh họa hình thức phối kết cây độc lập trong khu nghỉ dưỡng ............... 68
Hình 3.16. Minh họa hình thức phối kết cây theo nhóm trong khu nghỉ dưỡng .......... 69
Hình 3.17. Minh họa hình thức phối kết cây theo hàng trong khu nghỉ dưỡng............ 69
Hình 3.18. Minh họa hình thức phối kết theo mảng cây xanh trong khu nghỉ dưỡng .. 70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
Hiện nay, thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số, kéo theo các vấn
nạn như diện tích đất ngày càng bị thu hẹp, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên,
biến đổi khí hậu do con người gây ra ngày càng ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động sống
thường ngày. Điều này đã và đang thách thức và gây sức ép lên mọi mặt của đô thị,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Vì vậy, các đơ thị cần phải
tạo ra các khoảng không gian xanh nhằm cân bằng lại hệ sinh thái. Đồng thời, con
người ngày càng ý thức được tầm quan trọng của thiên nhiên trong cuộc sống hàng
ngày, đòi hỏi cuộc sống tốt đẹp hơn, đặc biệt là nhu cầu về không gian sinh hoạt cộng
đồng, nghỉ dưỡng gắn liền với cảnh quan thiên nhiên ngày càng được quan tâm và và
chú trọng.
Các khu nghỉ dưỡng có một vai trị rất quan trọng trong việc đem lại khơng gian
thư thái, nghỉ ngơi, giải trí sau những ngày làm việc vất vả của con người; và yếu tố
cảnh quan chính là nhân tố chính mang lại điều đó. Những khơng gian trong các cơng
viên, khu nghỉ dưỡng là nơi diễn ra các sinh hoạt cộng đồng, giải trí và nghỉ ngơi;
đồng thời góp phần tạo dựng các không gian kiến trúc cảnh quan đặc trưng của đô thi
cũng như cải thiện môi trường sống.
Cây xanh trong các cơng viên, khu vực nghỉ dưỡng có vai trị rất quan trọng đối
với con người và mơi trường đô thị, là một bộ phận trong hệ sinh thái tự nhiên, có tác
dụng lớn trong việc cải thiện khí hậu, bảo vệ mơi trường sống, ngồi ra cịn có tác
dụng hút khí CO2, cung cấp O2 và ngăn giữ các chất bụi độc hại. Cây xanh cịn có tác
dụng hạn chế tiếng ồn, nhất là ở khu vực nội thành. Đặc biệt, công viên – cây xanh –
mặt nước là một trong những yếu tố nghệ thuật bố cục không gian và cảnh quan đô thị,
tạo bản sắc cho đô thị.
Đồng Hới những năm gần đây là một trong những đơ thị mới phát triển theo
hướng du lịch, vì vậy cảnh quan là một nhân tố rất quan trọng trong sự phát triển đó.
Tuy nhiên, hệ thống cảnh quan hiện hữu chưa đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí
của người dân cũng như khách du lịch.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, với sự tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả đã ý

thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, từ đó đã thúc đẩy thực hiện đề tài “Điều
tra hiện trạng và đề xuất giải pháp quy hoạch, quản lý hệ thống cảnh quan khu vực
nghỉ dưỡng ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” với mong muốn định hướng
phát triển cảnh quan trong các khu nghỉ dưỡng của thành phố cũng như quản lý một
cách hiệu quả nhất hệ thống cảnh quan trong tương lai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Xác định hiện trạng, đề xuất giải pháp quy hoạch và quản lý cảnh quan khu vực
nghỉ dưỡng ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hiện trạng cảnh quan ở các khu vực nghỉ dưỡng và thực trạng quản
lý cảnh quan ở thành phố Đồng Hới.
- Đánh giá và phân tích sự hợp lý của hệ thống cảnh quan hiện tại trên các
phương diện điều kiện tự nhiên và sinh thái cảnh quan đô thị ở thành phố Đồng Hới.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp quy hoạch, tôn tạo hệ thống cảnh quan
tại các khu nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố phù hợp với hệ sinh thái nhân văn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng cảnh quan tại các khu nghỉ dưỡng ở thành phố
Đồng Hới, đề tài sẽ góp phần xây dựng và đề xuất phương án bố trí và quản lý hệ
thống cảnh quan theo phương pháp tiếp cận sinh thái nhân văn.
2) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở cho việc quản lý cảnh quan khu vực
nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố, cũng như góp phần định hướng quy hoạch, thiết kế
cảnh quan phù hợp với việc mở rộng và phát triển của thành phố Đồng Hới.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về cảnh quan
1.1.1. Khái niệm về cảnh quan
Khái niệm cảnh quan trên quan điểm sinh thái học:
Cảnh quan là một khu vực không đồng nhất được cấu thành bởi một cụm của
các hệ sinh thái tương tác với nhau, được lặp lại trong khơng gian, với các kích thước,
hình dáng, và quan hệ không gian khác nhau trong khắp cảnh quan. Mỗi cảnh quan có
các kiểu địa hình, kiểu thảm thực vật và kiểu kiến trúc khác nhau.
Cảnh quan (landscape) là một khu vực rộng rãi có thể nhìn thấy từ một điểm.
Định nghĩa này xét trên khía cạnh phạm vi, cung cấp cho ta một cách nhìn hợp lý và
dễ hiểu. Định nghĩa, cảnh quan là bao gồm tất cả các nét đặc trưng có thể nhìn thấy
của một khu vực bao gồm:
Các yếu tố vật lý của địa hình như núi, đồi, nguồn nước như sơng, hồ, ao, biển,
các yếu tố sống che phủ đất bao gồm cả thảm thực vật bản địa; Các yếu tố con người
bao gồm các hình thức sử dụng đất khác nhau, các tòa nhà và các cấu trúc; Các yếu tố
tạm thời như ánh sáng và điều kiện thời tiết.
Kết hợp cả hai nguồn gốc vật lý tự nhiên và lớp phủ văn hóa do sự hiện diện
của con người tạo ra sau nhiều thiên niên kỷ, cảnh quan phản ánh tổng hợp cuộc sống
của người dân địa phương và khu vực sống của họ, những điều tạo lên bản sắc của một
địa phương hay cả một quốc gia. Cảnh quan, cư dân và tính cách của họ hình thành
nên nét đặc trưng của một khu vực mà không nơi nào khác có được. Đây chính là bức
tranh tồn cảnh về cuộc sống của cư dân.
1.1.2. Phân loại các loại hình cảnh quan

Theo Hàn Tất Ngạn (1996) tùy theo lịch sử hình thành cảnh quan phân ra cảnh
quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo.
Cảnh quan thiên nhiên:
Được tạo dựng trong quá trình hình thành và biến đổi của tự nhiên. Một số cảnh
quan nổi tiếng thế giới như Sông băng Aletsch, (Thụy Sĩ), Hồ Baikal (Nga), Công viên
khủng long (Canada), Quần đảo Galapagos (Ecuador), Dải đại san hô (Úc), Vịnh Hạ
Long (Việt Nam)...
Trái Đất có một phạm vi rộng lớn bao gồm rất nhiều các loại hình của cảnh
quan như:
Cảnh quan băng giá của vùng cực Cảnh quan miền núi;
Cảnh quan sa mạc khô cằn rộng lớn Cảnh quan ven biển;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
Cảnh quan rừng phương bắc Cảnh quan rừng mưa nhiệt đới;
Cảnh quan nông nghiệp của vùng ôn đới;
Cảnh quan nông nghiệp của vùng nhiệt đới.
Cảnh quan nhân tạo:
Do con người cải tạo thiên nhiên hay tạo dựng mới. Những cảnh quan thuộc
nhóm này như Đền Taj Mahal (Ấn Độ), Khu quần thể Điện Kremlin (Nga), Quảng
Trường Thiên An Môn (Trung Quốc), Tháp Ephen (Pháp).…
Tùy Địa hình, đặc điểm, cấu trúc, quần thể, kích thước, thời gian… có thể chia chi
tiết hơn cho mỗi lọai hình cảnh quan thiên nhiên hay nhân tạo như cảnh quan thuộc dạng:
Sông nước
Đồi núi, cao nguyên, cảnh quan của quần thể núi lửa phun trào
Quần thể hang động
Làng mạc vùng đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng
Quần thể ruộng bậc thang vùng cao

Vùng ngoại ô, đơ thị…
Cảnh quan nhân tạo là cảnh quan được hình thành do hệ quả tác động của con
người làm biến dạng cảnh quan tự nhiên. Sự hình thành và phát triển gắn liền với tiến
trình phát triển của khoa học kỹ thuật Bao gồm các thành phần của cảnh quan thiên
nhiên và các yếu tố mới do con người tạo ra. Hai yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ
với nhau. Tùy theo tương quan tỷ lệ của các yếu tố thiên nhiên và nhân tạo, cảnh quan
nhân tạo được chia làm ba loại: Cảnh quan văn hóa (cảnh quan điểm dân dư, cảnh
quan nghỉ ngơi – giải trí, cảnh quan vùng công nghiệp); cảnh quan vùng trồng trọt
(cảnh quan nông, lâm nghiệp) và cảnh quan vùng phá bỏ (các khu khai thác mỏ lộ
thiên và các khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác).
1.1.3. Cảnh quan đô thị
Cảnh quan đô thị là khung cảnh bao gồm các thành phần của một hệ sinh thái
cùng tồn tại liên kết, xắp xếp và tương tác với nhau trong một không gian nhất định
của một độ thị và khung cảnh đó cũng được xem xét với quang cảnh chung quanh rộng
lớn hơn. Hệ sinh thái ở đây là hệ sinh thái nhân tạo, do con người tác động vào, cải tạo
hoặc hoàn toàn tạo dựng nhằm đáp ứng những nhu cầu cuộc sống của con người.
Cảnh quan đô thị là môi trường nhân tạo phức tạp nhất và là thành phần quan
trọng của cảnh quan văn hóa. Ở đó các yếu tố nhân tạo có mật độ tập trung cao nhất
trong các loại cảnh quan và thường gây nên những hậu quả không thuận lợi cho môi
trường cư trú của con người. Do đó tác động tương hỗ của con người và môi trường
xuất hiện ở đây là mạnh mẽ nhất mà trong q trình tác động đó các yếu tố chủ yếu
của cảnh quan đơ thị (địa hình đơ thị, mặt nước và cây xanh) đóng vai trị chính.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Địa hình đơ thị được quan niệm ở đây là cấu trúc về mặt đô thị bao gồm các
trạng thái lồi lên, lõm xuống. Sự lồi lõm của các tòa nhà, dãy phố, quần thể cơng trình
và của các con đường, quảng trường, sân, mặt nước, vườn công viên....

Mặt nước và cây xanh là một bộ phận quan trọng của cảnh quan được đưa vào
trong không gian đô thị để cải thiện mơi trường đã được hình thành bởi cấu trúc bề mặt
đơ thị, tạo cảnh và trang trí trong lịng khơng gian. Ngồi ra cây xanh cịn có tác dụng
chống ồn, cách ly đám cháy, bụi giữa nguồn gây ra với khu sinh sống của con người,
cũng như làm thay đổi thành phần hóa học của khơng khí theo hướng có lợi cho sự sống.
Đơ thị cổ xưa nhất được ghi nhận là Jerricho được hình thành khoảng 6000 năm
TCN ở vùng Trung Đơng. Các ngơi nhà có dạng vịm và có các bức tường bằng đất
bùn hay gạch khi các bức tường được sơn quét. Thành phố được bao bọc bới các bức
tường đá và các tháp.
Cùng với sự phát triển tri thức nhân loại, sự biến đổi của cảnh quan đô thị cũng
diễn ra rất mạnh mẽ. Thành phố đầu tiên của người Sumarian cũng là một ví dụ điển
hành của một đơ thị cổ.
Thành phố cổ Mesopotamia (Iraq cổ) nổi tiếng bởi các kim tự tháp hình trịn.
Đó là các kim tự tháp 4 cạnh của cư dân Sumarian với cấu trúc bậc thang có 5 mức.
Người ta đã tạo lập hệ thống cây bụi, cây gỗ lớn để che bóng cho các kim tự tháp tứi
cả bậc cao nhất của kim tự tháp (khoảng 3 triệu năm TCN). Tới khoảng thế kỷ thứ 8
TCN, Sennacherib – người được coi như là một nhà kiến trúc cảnh quan, một nhà thực
vật sớm nhất – đã tạo lập một cơng viên rộng lớn. Ơng cũng đã sưu tập nhiều loại cây
ở địa phương này đem tới phía bắc, tây và Bờ Địa trung hải nhằm tạo lập một vườn
sưu tập thực vật.
Về sự phối hợp của nghệ thuật kiến trúc và trồng cây phải kể tới một kỳ quan
thế giới là vườn treo Babylon.
Vườn treo Babylon (Hanging gardens of Babylon) và những bức tường của
thành phố này từng được coi là một trong bảy kỳ quan thế giới. Vườn được treo lên
các mái hiên. Kích thước mỗi chiều của vườn là 120m. Cơng trình được “treo” trên hệ
thống cột cao 25m. Nhiều cây gỗ sinh trưởng trong vườn đạt tới chiều cao 60 m và chu
vi cây 4m (Richard T.T.Forman, Michel Godron, 1986).
Vẻ đẹp của khu vườn là hệ thống đài phun nước gồm hai bánh xe lớn liên kết
với nhau bằng dây xích có gắn thùng gỗ. Khi bánh xe quay, dây xích và thùng nước
cũng chuyển động đưa nước ở một cái bể phía dưới lên trên cao tưới nước cho cây. Do

Babylon không mấy khi có mưa và vùng này ít có đá lớn nên người ta xây dựng khi
vường bằng gạch làm từ đất sét trộn với rơm băm nhỏ và rung dưới ánh nắng mặt trời.
Vì thường xuyên bị ngấm nước nên gạch dễ bị phân hủy và tuổi thọ của khu vườn rất
ngắn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.1.4. Cảnh quan Resort
Các resort được tạo ra nhằm phục vụ nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng của con người.
Việc tạo ra một cảnh quan hòa hợp với thiên nhiên cần nhìn nhận rằng cảnh quan có vai
trị vơ cùng quan trọng trong việc xây dựng và phát triển resort. Do đó quy hoạch và
thiết kế cảnh quan resort trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của resort.
Một thiết kế cảnh quan resort được gọi là thành công khi biến mọi khung cửa
trở thành những khung tranh sống động, đa dạng về cảnh quan thiên nhiên. Điều này
đòi hỏi sự tinh tế và vận dụng khéo léo các hiểu biết về thiên nhiên, văn hoá nghệ thuật
và phong thủy. Bên cạnh đó yếu tố bất ngờ trong thiết kế cảnh quan resort cũng là cần
thiết để đem lại sự thú vị mới mẻ chu du khách.
Một không gian xanh mát, tràn ngập hoa lá là điều mà hầu hết mọi resort đều
làm được nhưng để có thể tạo một thiên đường cảnh quan cho du khách có thể quên đi
mọi nhọc nhằn, căng thẳng trong cuộc sống và hịa mình vào thiên nhiên là điều khơng
hề đơn giản. Đó chính là thách thức lớn nhất của cảnh quan resort.
1.1.4.1. Các yếu tố cần thiết trong thiết kế cảnh quan resort
Sự khác biệt về thiết kế kiến trúc, các loại hình dịch vụ. Đồng thời phải có cảnh
quan hài hòa với thiên nhiên nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng.
Cảnh quan resort cần phải có sự hịa hợp giữa thiên nhiên với văn hóa bản địa là
xu hướng tất yếu.
1.1.4.2. Vai trò của điều kiện tự nhiên và văn hóa địa phương trong cảnh quan
resort

Nắm bắt các điều kiện tự nhiên của địa phương giúp cho cảnh quan được chăm
sóc, khai thác và sử dụng hiệu quả nhất. Điều kiện khí hậu quyết định việc sử dụng các
chủng loại cây đồng thời còn tạo nên sự khác biệt, cuốn hút của cảnh quan resort và
chi phối mọi hoạt động kinh doanh của resort như mùa vụ kinh doanh hay tác động
tích cực tới du khách. Tận dụng các điều kiện tự nhiên trong thiết kế cảnh quan resort
nhằm khai thác và vận dụng tốt các nguồn lực của địa phương.
Một resort mang bản sắc văn hóa của địa phương sẽ tạo được nét riêng hấp dẫn
đối với khách du lịch, họ có thể vừa hịa mình trong thiên nhiên, vừa trải nghiệm được
đời sống văn hóa của cư dân bản địa.
1.1.4.3. Thành phần của một cảnh quan resort
Một resort có cảnh quan tốt khi biết tận dụng những cái có sẵn của tự nhiên
dung hịa với những cảnh quan nhân tạo để đạt được vẻ đẹp thiên nhiên nhất. Đa dạng
hóa loại hình cảnh quan theo từng khu vực chức năng để tránh sự nhàm chán và gây
bất ngờ thú vị cho du khách. Sử dụng khéo léo các cơng trình kiến trúc trong cảnh
quan resort để vừa đem lại sự tiện dụng cho du khách mà không làm mất đi vẻ đẹp tự
nhiên của resort.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
1.1.4.4. Cảnh quan thiên nhiên trong cảnh quan resort
Cảnh quan thiên nhiên bao gồm địa hình, phong cảnh, cây cối, khí hậu, động
thực vật,... Đây là những nguồn lực sẵn có khi khai thác resort của một địa phương.
Đơi khi cảnh quan thiên nhiên đóng vai trị như một phơng nền, cũng có khi lại là chủ
thể chính tạo nên cảm hứng, sức hút của cả cơng trình. Hầu như mọi resort đều tìm cho
mình những lợi thế riêng về cảnh quan tự nhiên nga khi bắt đầu chọn một vùng đất để
“tái tạo thiên đường” cho du khách.
Cảnh quan kiến trúc trong cảnh quan resort bao gồm lối đi, cổng, cầu, trụ đèn,
thác nước, bồn hoa, và các kiến trúc nhỏ khác. Những thành phần này có vai trị làm

tăng tính khả dụng của cảnh quan, tạo ra sự chuyển tiếp hịa quyện các cơng trình kiến
trúc vào cảnh quan tự nhiên của resort. Nếu như đồ nội thất mang đến sự tiện nghi về
vật chất trong sinh hoạt thì cảnh quan kiến trúc mang lại sự thuận lợi cho con người
trong việc hòa quyện vào thiên nhiên.
1.2. Tổng quan về quy hoạch cảnh quan
1.2.1. Khái niệm
Kiến trúc cảnh quan là nghệ thuật, lập kế hoạch phát triển, thiết kế, quản lý, bảo
tồn và phục chế lại cảnh quan của khu vực và địa điểm xây dựng của con người. Phạm
vi hoạt động của kiến trúc cảnh quan liên quan đến thiết kế kiến trúc, thiết kế tổng mặt
bằng, phát triển bất động sản, bảo tồn và phục chế môi trường, thiết kế đô thị, quy
hoạch đô thị, thiết kế các công viên và các khu vực nghỉ ngơi giải trí và bảo tồn di sản.
Quy hoạch cảnh quan (Landscape planning) là một nhánh của kiến trúc cảnh
quan. Theo Erv Zube (2002) quy hoạch cảnh quan được định nghĩa là một hoạt động
liên quan đến việc tạo nên sự hài hòa giữa việc sử dụng đất và việc bảo vệ các quá
trình tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và văn hóa.
1.2.2. Các yếu tố của kiến trúc cảnh quan
1.2.2.1. Địa hình
Theo Hàn Tất Ngạn (1996) bố cục tạo hình và các yếu tố tạo cảnh trong thiết kế
cảnh quan.Trong kiến trúc cảnh quan, địa hình gồm 2 nhóm: địa hình lớn và địa hình nhỏ.
Địa hình lớn:
Địa hình lớn là bề mặt đất có độ lồi lõm lớn, chia cắt khơng gian mạnh mẽ. Địa
hình lớn được sử dụng trong kiến trúc cảnh quan ở hai giải pháp: giữ nguyên hình
dáng địa hình và biến đổi hình dáng địa hình.
Địa hình nhỏ:
Địa hình nhỏ khơng có độ lồi lõm lớn và nhiều, thường là các gị, đống, mơ nổi
trên bề mặt đất tương đối bằng phẳng, hay các triền sơng hồ. Địa hình nhỏ ít khi chắn
tầm nhìn, thường chỉ sử dụng trong các không gian nhỏ của sân quảng trường, đường
phố và vườn cảnh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



8
Trong một vài trường hợp có thể dung địa hình nhỏ để tạo ra không gian riêng,
bổ sung các điểm nhấn bố cục hoặc có ý nghĩa định hướng tầm nhìn.
1.2.2.2. Mặt nước
Trong kiến trúc cảnh quan, mặt nước được chia làm 3 loại: lớn (sông, hồ), nhỏ
(suối, thác, ghềnh, kênh) và bể nước trang trí.
Mặt nước lớn
Nguyên tắc tổ chức phong cảnh cho mặt nước lớn chủ yếu là việc bố cục khu
đất ven bờ.
Mặt nước lớn là trung tâm quần tụ, là hạt nhân bố cục vườn, công viên.
Mặt nước lớn còn là “sườn tựa” cho các quần thể kiến trúc đơ thị. Ở đây, mặt
nước mang tính chất trang trí và cải thiện mơi trường là chính.
Mặt nước nhỏ
Mặt nước nhỏ đóng vai trị lớn trong việc hình thành cảnh quan đơ thị. Đặc biệt
là về mặt trang trí. Mặt nước nhỏ thường làm bố cục trung tâm trong các sân trong của
quần thể kiến trúc, trong các vườn nhỏ.
Mặt nước có thể ở dạng bố cục tự do hay hình học tùy thuộc vào bố cục chung
của vườn và cơng trình kiến trúc cũng như tính chất cơng trình cần trang nghiêm hay
vui nhộn.
Bể nước trang trí
Nhằm to điểm them cảnh quan đơ thị và cải thiện vi khí hậu khu vực cũng như
có tác dụng giáo dục thẩm mỹ cho nhân dân.
Đôi khi, vể nước trang trí cũng làm nhiệm vụ trung tâm bố cục (đối với các
khơng gian có quy mơ nhỏ).
Bể nước trang trí có hai loại: bể nước tĩnh và bể nước động.
1.2.2.3. Cây xanh
Khác với điêu khắc, hội họa và các loại hình kiến trúc khác, nghệ thuật kiến trúc
cảnh quan thường xuyên “thay da đổi thịt”, theo nhịp sống động của môi trường thiên

nhiên: cây đang đâm chồi nảy lộc, nước đang làm xói mịn đá, chim đang làm tổ,…
Để sử dụng tối đa giá trị nghệ thuật và các tính chất khác của cỏ cây hoa lá cần
nghiên cứu việc chọn loại cây và nguyên tắc phối kết cây xanh.
Cây hoa cỏ có rất nhiều loại, ở đây với mục đích sử dụng trong nghệ thuật bố
cục, cây được phân theo hình khối, dáng dấp, độ cao và màu sắc.
Phối kết cây hoa cỏ:
Một số nguyên tắc phối kết cây xanh
Cây độc lập
Cây độc lập là cây có hình khối dáng dấp và màu sắc đẹp, thường được bố trí
độc lập.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Cây độc lập có vai trị chủ đạo trong khơng gian của vườn cơng viên, để có thể
cảm thụ hết giá trị trang trí của cây độc lập phải chọn loại cây có tán đẹp, hoặc màu
sắc hoa lá rực rỡ, tương phản với những cây xung quanh.
Khóm cây
Khóm cây gồm một số cây được tổ hợp trong một bố cục trọn vẹn, riêng lẻ.
Thành phần khóm cây có thể là thân gỗ, cây bụi, hoặc hỗn hợp cây thân gỗ và cây bụi.
Cây trong khóm có thể khác nhau về độ lớn, độ thưa thoáng của tán lá, việc bố trí và
tạo hình khóm cây rất đa dạng. Có thể tạo cảm giác đồng nhất khi khóm cây cùng loại
hay tạo cảm giác sinh động bằng cách tổ chức trong khóm cây có màu sắc và cấu trúc
chủ đạo, chúng ta có thể tổ hợp các loại cây có thời kỳ nở hoa khác nhau để duy trì
trong khóm cây mùa nào cũng có hoa.
Hàng cây
Mục đích của việc chọn cây theo hàng là phân loại không gian và tạo bóng mát,
gồm có trồng theo hàng cây thưa và hàng cây dày.
Rừng nhỏ

Đây là thành phần hình khối chủ yếu tạo không gian trống trong khu vực. Cây
được bố trí theo bố cục tự do để đem lại hiệu quả rung cây tự nhiên.
Dây leo
Cây leo giàn là kiểu trang trí tạo khoảng khơng gian và đem lại sự thống mát.
Giàn cây có vai trị nhấn mạnh, tính chất trang trí lối đi và sự chuyển tiếp khơng gian
từ khu vực này sang khu vực khác.
Hoa
Đây là thành phần có tác dụng tạo cảnh và thu hút sự chú ý lớn do tính chất
trang trí của chúng, màu sắc rực rỡ của chúng đập vào mắt người xem.
Cỏ
Thảm cỏ là yếu tố thiết yếu trong cảnh quan, cỏ được sử dụng làm nền tạo nên
sự hài hòa giữa các yếu tố tạo cảnh.
Một số nguyên tắc bố trí cây xanh
Cây xanh có thể bố trí theo các ngun tắc sau:
Sự đơn giản
Sự đơn giản khơng có nghĩa là tẻ nhạt, sự lặp lại về hình dạng, kết cấu màu sắc.
Sự đơn giản tạo nên nét thanh lịch tao nhã.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Sự thay đổi
Bằng cách thay đổi hình dạng kết cấu và màu sắc. Cảnh quan sẽ tránh được sự
buồn tẻ và kích thích người xem.
Sự nhấn mạnh
Đó là một cánh hoạch định chú ý đối với các đặc trưng quan trọng, các điểm
nhấn của cơng trình.
Sự cân bằng
Gồm có cân bằng đối xứng và cân bằng không đối xứng, trong đó cân bằng

khơng đối xứng có thể được tạo ra bằng cách sử dụng cân bằng cùng kích thước sẽ
mang lại cảm giác tự nhiên hơn kiểu cân bằng đối xứng.
Sự liên tục
Sự liên tục tạo ra bởi sự phát triển của hình dạng kết cấu hoặc màu sắc. Nó
cũng có thể được tạo từ những tổ hợp của mỗi loại.
Sự cân đối
Một bản đồ thiết kế hoa viên được phác thảo với một tỉ lệ thực địa, gồm có tỷ lệ
tương đối và tỷ lệ tuyệt đối được sử dụng tối đa giá trị nghệ thuật và các tính chất khác
của cây xanh, do đó việc chọn loại cây rất quan trọng và cần phải đảm bảo các nguyên
tắc cấu trúc cây xanh (dẫn theo Chế Đình Lý, 1997).
1.2.2.4. Kiến trúc
Kiến trúc cơng trình gồm kiến trúc cơng trình lớn và kiến trúc cơng trình nhỏ.
Kiến trúc cơng trình lớn
Các cơng trình xây dựng có quy mơ lớn đang có xu hướng đồ sộ hơn, hoặc
đứng độc lập, hoặc nhiều cơng trình tổ hợp với nhau tạo thành quần thể kiến trúc lớn,
chia cắt không gian một cách mạnh mẽ.
Kiến trúc cơng trình nhỏ
Kiến trúc cơng trình nhỏ là yếu tố hình khối có quy mơ nhỏ như qn sách, chịi
nghỉ, bảng chỉ đường,… Do đó, kiến trúc cơng trình nhỏ thường chỉ là điểm trang trí
trong khơng gian lớn, hoặc làm yếu tố cận cảnh kết thúc phối cảnh hay báo hiệu chỗ rẽ
của một con đường trong khơng gian của vườn nhỏ, quảng trường,… Kiến trúc cơng
trình nhỏ cũng thường được tổ hợp với các yếu tố tạo cảnh khác để giới hạn không
gian, nhấn ý đồ kiến trúc.
Kiến trúc cơng trình nhỏ tổ hợp với nước như thủy đình, chịi câu cá.
Kiến trúc cơng trình nhỏ dùng để che mưa, nắng: chịi hóng mát, chịi câu cá,
chơi cờ, bình thơ, pergola.
Kiến trúc nhỏ để trồng cây: chậu hoa, chậu cảnh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



11
Kiến trúc nhỏ để nuôi chim thú: lồng chim, chuồng thú.
Kiến trúc cơng trình nhỏ dùng để trang trí: tường trang trí, hệ thống chiếu sáng
nghệ thuật.
Kiến trúc cơng trình nhỏ dùng để nghỉ: ghế đá.
Kiến trúc cơng trình nhỏ dùng để điều chỉnh, hướng dẫn giao thơng và hồn
thiện kỹ thuật đô thị: bảng chỉ đường, tường chắn đất.
1.2.3. Các nguyên tắc bố cục cảnh quan
Giá trị thẩm mỹ của cảnh quan phụ thuộc vào giác quan của con người, chủ yếu
là thị giác, song hiệu quả còn phụ thuộc vào điều kiện nhìn, bao gồm: điểm nhìn, tầm
nhìn, góc nhìn.
Điểm nhìn
Là vị trí đứng nhìn, nếu nhìn cùng chiều ánh sáng thì chi tiết vật thể được nhìn
sẽ nổi rõ, ngược lại thì vật thể bị lu mờ, chỉ cịn đường bao vật thể.
Tầm nhìn
Là khoảng cách từ điểm nhìn đến vật thể, khoảng cách này có mối quan hệ gắn
bó với đặc tính quang học của mặt, kích thước và chất liệu về mặt của vật thể.
Góc nhìn
Là hướng nhìn vật thể, mỗi một vật thể có nhiều hướng nhìn khác nhau dẫn đến
sự thay đổi tương ứng của viễn cảnh và hình dáng vật thể trong bố cục.
Trong trường hợp không gian chạy dài như đường phố, cần có điểm dừng hoặc
chuyển hướng.
Yoshinobu Ashinara (2003) cho rằng: “Khơng có đểm dừng chất lượng khơng
gian bị nhạt dần về cuối trục, nó phải phân tán và hấp lực bị tan biến đi” (trích dẫn bởi
Hàn Tất Ngạn, 1996).
1.2.4. Đối tượng và nhiệm vụ của kiến trúc cảnh quan
Đối tượng của kiến trúc cảnh quan:
Môi trường sống của con người ln bị biến đổi trong q trình phát triển của
xã hội với sự tác động tương hỗ của hai nhóm thành phần nhân tạo và thiên nhiên, của

nhân tạo với nhân tạo với nhân tạo, của thiên nhiên với thiên nhiên. Mối quan hệ có
thể hịa hợp hay khơng hịa hợp, mâu thuẫn hay khơng mâu thuẫn.
Mơi trường sống cần được tổ chức hợp lý, thỏa mãn các yêu cầu sử dụng, sự
trong lành của môi cảnh và thẩm mỹ, đáp ứng sự phát triển đa dạng và phong phú của
cuộc sống con người.
Nhiệm vụ của kiến trúc cảnh quan:
Mục tiêu của kiến trúc cảnh quan là xây dựng môi cảnh vững bền, thỏa mãn các
nhu cầu và hoạt động sống của con người trong môi trường trong lành, hài hòa và tiện
nghi.
Để đạt được mục tiêu này, kiến trúc cảnh quan có các nhiệm vụ sau đây:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và di tích cảnh quan trong mơi trường
nhân tạo hóa và vùng bao quanh.
Tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị cạn kiệt, thu hẹp do các hoạt động kinh tế
của con người, đặc biệt cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa. Bởi vậy việc bảo vệ giữ gìn
“ngân quỹ” thiên nhiên là rất cấp bách. Kiến trúc cảnh quan có nhiệm vụ lập những
biện pháp dự báo và sử dụng thiên nhiên có giá trị cho các hoạt động nghỉ ngơi – giải
trí, phối hợp với các ngành chun mơn khác để tổ chức các hoạt động du lịch sinh
thái, đặc biệt tổ chức bảo vệ và khai thác các di tích cảnh quan góp phần vào việc bảo
tồn di sản văn hóa và phục vụ du lịch văn hóa.
Giữ gìn và nhân giá trị của cảnh quan thiên nhiên trong các điểm dân cư, đặc
biệt là điểm dân cư đô thị. Tổ chức mơi trường nghỉ ngơi, giải trí, mơi trường thẩm mỹ
và mơi trường trong sạch.
1.2.5. Một số mơ hình kiến trúc cảnh quan trong các khu nghỉ dưỡng trên
thế giới và ở Việt Nam
1.2.5.1. Cơng viên văn hóa nghỉ ngơi Gorki

Đây là loại hình cơng viên cơng cộng đầu tiên của Liên Xô mở cửa vào năm
1962. Nơi đây thực sự là khu sinh hoạt văn hóa, nghỉ ngơi, giải trí trong khơng gian
xanh cho mọi người với nhiểu cồn trình văn hóa nghệ thuật, nghỉ ngơi, vui chơi. Cơng
viên có ba lối ra vào: phía đối diện sơng Moxcva và ở hai cạnh ngắn của mặt bằng
công viên, lối ra vào chính nằm ở phía phố Crumcki Val. Cổng chính dẫn thẳng vào
khu trung tâm với bể nước động hình vng làm điểm nhấn thị giác và trải dài xung
quanh là mạng lưới đường hình học với các cơng trình biểu diễn (sân khấu, sàn hịa
nhạc, sân khấu trung tâm), các phịng đọc, ... Cuối cơng viên là khu vực trẻ em với
nhiều cơng trình biểu diễn, trị chơi, phòng đọc, khu động vật,... khu này gọi là vườn
Nexcuts. Mạng lưới đường phần lớn có bố cục tự do. Ngồi khoảng trống chính của
khu vực trung tâm, cịn lại cây bóng mát được trồng tạo thành mảng rừng lớn và có vị
trí tự do.
1.2.5.2. Cơng viên Petrodvortx
Cơng viên Petrodvortx nằm trên bờ vịnh Phần Lan được coi là tuyệt đỉnh về
màu sắc và sự hùng vĩ của mặt nước. Cơng viên có bố cục cân xứng đều đặn, xây dựng
từ năm 1714. Công viên được chia làm hai vườn có hình khối tạo khơng gian tương
phan nhau một cách mạnh mẽ. Vườn Trên có mặt nước phẳng lặng với hành lang xanh
được vát cạnh bằng các parterre cỏ. Sau vườn tĩnh lặng này thì các vịi phun và thác
nước lớn ồn ào ở vườn Dưới với khối lượng phun ra 10.000m3 ngày đêm. Ba dòng
thác (thác Lớn, thác đồi Vàng, thác đồi Ô bàn cờ) hội tụ ở vườn nước và ngôi nhà nhỏ
Marly cắt con kênh trung tâm Xanxon, tạo thành sơ đồ quy hoạch đơn giản của vườn
Dwois. Các loài cây địa phương như Sồi, Đoạn, Thông đuôi ngựa, Bạch dương được
sử dụng để gây ấn tượng về cảnh quan thiên nhiên của địa phương.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
1.2.5.3. Cơng viên Di Hịa (Bắc Kinh)
Đây là một trong những di tích nổi tiếng thể hiện được những đăc điểm quy

hoạch – kiến trúc mang xu hướng đối lập với kiểu bó cục đối xứng thời cổ đại trong
nghệ thuật kiến trúc cảnh quan. Diện tích cơng viên là 330 ha. Trong đó 4/5 là hồ
nước. Cơng viên này mang tính chất kế thừa sâu sắc các cơng viên trước đó và là bộ
sưu tập nhỏ phong cảnh đa dạng của thiên nhiên. Hồ nước và núi là yếu tố hình khối
đóng vai trị trung tâm bố cục cơng viên. Trong hồ có nhiều đảo và hoa sen. Bờ hồ
được nối với đảo bằng 6 chiếc cầu có chi tiết trang trí tỉ mỉ. Ven bờ hồ bố trí hành lang
có mái che dài 400m để ngắm cảnh trong mọi thời tiết.
Đặc điểm chính trong việc sử dụng hình khối trong kiến trúc cảnh quan Trung
Quốc cho đến nay:
Địa hình được xử lý rất tỷ mỷ. Những ngọn núi, quả đồi, vách đá,... nhân tạo
trông rất tự nhiên, tinh xảo. Việc sử dụng vách đá và tảng đá luôn là một trong những
vị trí hàng đầu trong bố cục cảnh quan.
Mặt nước là yếu tố hình khối quan trọng trong bố cục cảnh quan. Nhiều khi mặt
nước được xây dựng mới thay cho các dòng chảy, hồ nước tự nhiên, và khơng có một
cơng trình kiến trúc cảnh quan nào là khơng có mặt nước.
Kiến trúc cơng trình chiếm một tỷ lệ khá lớn trong vườn – công viên. Đặc điểm
chung của loại hình khối này là liên kết với nhau bằng hành lang, nhà nhỏ tạo nhiều
sân trong, khơng gian liên hồn.
Cây xanh có nhiều loại. Đặc biệt sử dụng nhiều lồi cây Thơng, Đỗ tùng, Liễu,
Trúc, Mộc lan, Hạnh đào, Đào cảnh,...
1.2.5.4. Công viên Lênin ở Hà Nội
Đây là loại hình cơng viên văn hóa và nghỉ ngơi tương tự như công viên Gorki.
Công viên được xây dựng trên khu vực đổ rác quanh hồ Bảy Mẫu của thành phố. Công
viên, theo thiết kế ban đầu của năm vùng: vùng biểu diễn, vùng văn hóa – giáo dục,
vùng nghỉ ngơi yên tĩnh, vùng thể thao và vùng thiếu nhi. Hai bên trục chính của cơng
viên có bố cục đối xứng, hệ thống đường, ven theo hồ nước ở dạng tự nhiên. Trong
vùng nghỉ ngơi yên tĩnh vào mùa xuân được tổ chức trưng bày các loại hoa, cây xảnh
đặc sắc của hai miền đất nước. Mặt nước được cải tạo tạo nên một số eo vịnh và đảo,
hình đường bờ tự nhiên tạo nhiều lớp cảnh, khơng gian có chiều sâu.
1.3. Tổng quan về thành phố Đồng Hới

Đồng Hới là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Bình ở vùng Bắc Trung Bộ Việt
Nam. Thành phố này nằm giữa quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, có sông Nhật Lệ
chảy qua. Đồng Hới giáp với Biển Đông ở phía đơng, huyện Bố Trạch ở phía tây và
phía bắc, giáp huyện Quảng Ninh, di sản thiên nhiên thế giới vườn quốc gia Phong
Nha-Kẻ Bàng cách Đồng Hới 50 km về phía tây bắc. Đây là trung tâm Chính trị, kinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
tế, văn hố - xã hội của tỉnh Quảng Bình, có diện tích 155,54 km 2 và dân số 130.000
người, có 16 đơn vị hành chính gồm: 10 phường và 6 xã.
1.3.1. Vị trí địa lý
Thành phố Đồng Hới, thuộc tỉnh Quảng Bình nằm trên quốc lộ 1A, Đường sắt
Thống nhất Bắc Nam và đường Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý 17o21’ vĩ độ bắc và
106o10’ kinh độ đơng.
Nằm ở vị trí rất thuận lợi, có quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam, đường Hồ Chí
Minh đi qua, có sân bay Đồng Hới với tuyến bay nối Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh của Vietnam Airlines, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hịn La... du khách có
thể đến với Đồng Hới bằng nhiều con đường, nhiều phương tiện rất thuận tiện, dễ
dàng.
Thành phố có vị trí trung độ của tỉnh Quảng Bình, cách khu du lịch di sản thiên
nhiên thế giới vườn quốc gia Phong nha - Kẻ Bàng 50 km, cách khu du lịch suối Bang
50 km, cách khu cụm Cảng biển Hòn La 60 km và cửa khẩu quốc tế Cha Lo 180 km,
Đồng Hới nằm ngay dọc bờ biển, có sơng Nhật Lệ chảy giữa lòng thành phố, bờ biển
với chiều dài 12 km về phía Đơng thành phố và hệ thống sơng, suối, hồ, rừng ngun
sinh ở phía tây thành phố rất thích hợp cho phát triển du lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
Phạm vi hành chính:
Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch
Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh

Phía Đơng giáp biển
Phía tây giáp huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh
1.3.2. Đặc điểm tự nhiên.
* Diện tích tự nhiên: 155,54 km2
* Dân số: 103.988 người
Trong đó:
Đất nội thị: 55,58km 2
Dân số nội thị: 68.165 người
Mật độ dân số nội thị: 1.226 người/ km 2
Đất ngoại thị: 99,69 km 2
Dân số ngoại thị: 35.823 người
Mật độ dân số ngoại thị: 359 người/ km2
1.3.2.1. Địa hình
Địa hình, địa chất của Đồng Hới đa dạng bao gồm vùng gò đồi, vùng bán sơn
địa, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển. Thành phố Đồng Hới nằm trên dãi đất hẹp
của miền Trung. Phía Tây là dãy Trường Sơn đồi núi hiểm trở, phía Đơng ven biển là

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
các cồn cát lớn kéo dài. Địa hình nghiêng theo hướng Tây Đông. Đồng Hới bị chia cắt
bởi các cồn cát và sơng ngịi.
Đại bộ phận lãnh thổ Đồng Hới là vùng đồng bằng và vùng cát ven biển, địa
hình dốc đều từ Tây sang Đông, nằm giữa các dãy núi đá vôi (karst) và biển. Về cơ
bản, phần đất này phát triển trên cơ sở sườn lục địa phía Tây bị bào mịn và bờ biển
bồi tụ phía Đơng, lượng phù sa ít, phân hố thành 3 dạng địa hình như sau:
Địa hình đồi núi chiếm 15% diện tích tự nhiên, nằm ở phía Tây, phân bố chủ
yếu ở xã Thuận Đức, phường Đồng Sơn, xã Nghĩa Ninh. Địa hình có độ cao khoảng từ
350 đến 510m so với mực nước biển, có rừng nguyên sinh, rừng trồng và các dãy đồi

thấp có điều kiện để phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và chăn nuôi đại
gia súc.
Địa hình mấp mơ và đụn cát chiếm 40% diện tích, nằm ở phía Bắc và một phần
ở phía Tây, phân bố dọc theo các xã Quang Phú, Lộc Ninh, Bắc Lý, Thuận Đức, Đồng
Sơn, Nghĩa Ninh, Bắc Nghĩa. Địa hình có độ cao khoảng từ 30 - 350m so với mực
nước biển, là vùng sản xuất lương thực hoa màu, cây công nghiệp, vùng vành đai rau
xanh phục vụ cho thành phố, có điều kiện phát triển các khu công nghiệp, chăn nuôi
gia súc, kinh tế trang trại.
Địa hình duyên hải là vùng trung tâm thành phố (chiếm 45% diện tích) gồm
Đồng phú, Đồng Mỹ, Hải Đình, Phú Hải, Đức Ninh Đông, Đức Ninh, Nam Lý, Bắc
Lý. Đây là vùng đồng bằng, thuận lợi cho việc trồng lúa, nuôi thuỷ sản, phát triển tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ của thành phố. Phía Đơng thành phố là dải cát ven biển
gồm các xã Quang Phú, Hải Thành, Bảo Ninh. Vùng này thuận lợi cho phát triển thuỷ
sản, du lịch biển và một số chương trình rau sạch của thành phố, song cũng xuất hiện
các yếu tố bất lợi từ việc xâm thực và bất ổn của các cồn cát, cần phải có giải pháp về
mơi trường và rừng phịng hộ.
Đặc điểm địa hình trên tạo điều kiện cho thành phố phát triển kinh tế khá đa
dạng theo hướng kết hợp giữa biển và đất liền.
Phía tây Đồng Hới là dãy núi bao bọc, phía trước là sơng và biển có đồi cát Bảo
Ninh. Trước đây, Bảo Ninh vị cách trở với Đồng Hới nhưng sau khi có cầu Nhật Lệ,
khu vực này đã đơ thị hóa, là nơi có các khu nghỉ dưỡng.
1.3.2.2. Khí hậu
Tỉnh Quảng Bình nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nằm trong khí hậu Duyên Hải miền Trung. Chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp
giữa hai miền Nam - Bắc. Đồng Hới là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Bình ở vùng
Bắc Trung Bộ Việt Nam.
Đồng Hới chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính: Gió Tây Nam khơ nóng thổi
về mùa hè và có sự chắn của Đèo Ngang nên khi gió mùa về thì hay có mưa lớn; Gió
Đơng Bắc ẩm ướt thổi về mùa đơng có thể chia khí hậu ở Đồng Hới chia làm hai mùa
chính:


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×