Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý về thủ tục hải quan tại các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan bến lức, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.57 KB, 88 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn
vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế cịn
thấp như nước ta thì những nhân tố tiềm năng: tài nguyên thiên nhiên, lao động; những yếu tố
thiếu hụt: vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý là rất quan trọng. Chiến lược XNK có
vai trị quan trọng đối với nước ta, đặc biệt trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố hiện
nay. Thơng qua XNK có thể làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho
ngân sách Nhà nước, kích thích đổi mới cơng nghệ, tiếp cận được phương thức quản lý và
kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh của
hàng hoá nội, nâng cao mức sống của người dân.
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động gia cơng, sản xuất hàng hố cho nước ngồi đang phát
triển mạnh mẽ cả về quy mơ và tốc độ. Riêng tại Chi cục HQ Bến Lức, năm 2017 tổng thu
NSNN là 1.287 tỷ đồng thì đến năm 2019 tổng thu NSNN là 2.135 tỷ đồng, tăng 60.28%
(nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2019 của Chi cục Hải quan Bến Lức)
Song song sự phát triển, nhìn chung các Doanh nghiệp có hoạt động XNK chấp hành tốt
pháp luật về hải quan. Qua công tác kiểm tra báo cáo quyết toán nguyên vật liệu, phát hiện một
số Doanh nghiệp vi phạm phải ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính, với lý do chưa kịp
thời nắm được các quy định pháp luật về hải quan đã vi phạm về quản lý nguyên liệu vật tư
nhập khẩu để gia cơng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, khai sai mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Riêng tại Chi cục Hải quan Bến Lức tính đến tháng 10/2019 qua kiểm tra Báo cáo quyết
toán tại 05 doanh nghiệp, với số thuế ấn định: 252.450.534 đồng, phạt vi phạm hành chính:
25.077.487 đồng (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2019 của Chi cục Hải quan Bến Lức).
Xuất phát từ vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “ Nâng cao Hiệu quả quản lý về thủ tục hải
quan tại các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan Bến Lức, tỉnh
Long An” để làm luận văn thạc sĩ.
2.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1. Mục tiêu chung:


2

Phân tích những vấn đề tổng quan, cơ sở khoa học và những vấn đề lý luận của việc
thực hiện quản lý về thủ tục hải quan tại Chi cục HQ Bến Lức.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
-

Thực trạng quản lý thủ tục hải quan tại các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu

tại Chi cục hải quan Bến Lức trong thời gian vừa qua.
-

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thủ tục hải quan ở các doanh nghiệp hoạt động

xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan Bến Lức.
3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Hiệu quả quản lý về thủ tục hải quan ở các Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm:
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bến Lức
4.2 Phạm vi về thời gian:
Thời gian nghiên cứu: Số liệu được sử dụng, phân tích trong đề tài được thu thập từ
năm 2017 đến năm 2019. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.

5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi và vấn đề nghiên cứu sau:

 Câu hỏi thứ nhất: Thực trạng quản lý về thủ tục hải quan tại các doanh nghiệp trong
03 năm (2017-2019) như thế nào?

 Câu hỏi thứ 2: Cần có những biện pháp gì để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý về
thủ tục hải quan ở các Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bến
Lức.

6.

NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN:

6.1 Đóng góp về phương diện khoa học:
-

Cơ sở lý luận về cách thức quản lý Doanh nghiệp trong việc theo dõi nguyên vật liệu

xuất nhập của Doanh nghiệp và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý về thủ tục hải
quan ở doanh nghiệp XNK hiện nay tại Chi cục Hải quan Bến Lức.


3

6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn:
-

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho Chi cục Hải quan Bến Lức và các đơn


vị, cá nhân có sự quan tâm đến đề tài nghiên cứu.
7.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện nghiên cứu trên, đề tài sử dụng phương pháp định tính gồm phương pháp

sau:
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.

Các phương pháp trên giúp đề tài nghiên cứu lý luận về nâng cao chất lượng quản lý
doanh nghiệp hoạt động XNK để hình thành nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình
hình quản lý doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Bến Lức, từ đó đưa ra những giải pháp giúp
nâng cao hiệu qủa quản lý về thủ tục hải quan ở các Doanh nghiệp một cách tồn diện và sâu
sắc hơn.
8.
-

TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “ Nâng cao quản lý nhà nước về hải quan tại

cụm cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép- Thị Vải”, tác giả Lê Văn Thung, năm 2015.
-

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả về kiểm tra sau thông quan hàng gia công, sản

xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng”, tác giả Phạm Thị Kim Anh trường đại học Hàng
Hải Việt Nam, năm 2016.
-


Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước thông qua hoạt động Xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Bắc Ninh”, tác giả Nguyễn Mai Thoan trường Đại học thương mại Hà Nội, năm 2017.

9.

KẾT CẤU LUẬN VĂN:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về XNK hàng hóa và quản lý thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bến Lức.


4

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bến Lức đến năm
2025.


5

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ QUẢN LÝ THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT
KHẨU
1.1. Quản lý Xuất nhập khẩu hàng hóa và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản

xuất hàng hóa xuất khẩu:
1.1.1. Xuất, nhập khẩu hàng hóa:
Theo Thơng tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018), cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu được xác định như sau:
-

Đối với hàng hóa xuất khẩu:

+ Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt,
đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển,
tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua
cửa khẩu hàng khơng; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS; hàng hóa xuất khẩu đưa
vào ICD là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận
hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận
tải xuất cảnh. Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan là tờ khai hải
quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã đưa vào kho
ngoại quan trên Hệ thống.
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa
xuất khẩu đã được thơng quan và được cơng chức hải quan xác nhận hàng hóa đã qua
khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới sang nước nhập
khẩu.
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa tạm xuất – tái nhập thay đổi mục đích sử
dụng, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa của doanh nghiệp nội địa xuất khẩu gia
công cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập
khẩu đã được xác nhận


thông quan.

+ Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy:


6

* Đối với hàng hóa quy định tại điểm 1, điểm 2 nêu trên là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã
được thơng quan và có xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát (ghi ngày tháng năm, ký
tên, đóng dấu cơng chức) của cơng chức hải quan cửa khẩu xuất. Riêng hàng hóa xuất
khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sơng là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thơng
quan và được xác nhận hàng hóa đã thực xuất khẩu.
*
Đối với hàng hóa quy định tại điểm 3 nêu trên là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã
được
thơng quan.
-

Đối với hàng hóa nhập khẩu:

Hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông,
đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra
thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp danh sách container, danh sách
hàng hóa trên Cổng thơng tin điện tử hải quan (địa chỉ: ) hoặc hệ thống
khai của người khai hải quan và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra
khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống;

-

Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải
quan gồm có:
+


Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia cơng với thương nhân
nước
ngồi.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập ngun liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu.
+

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập.
+
+

Hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức nhưng khơng

phải là thương nhân.


+

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngồi thực hiện quyền xuất

khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.



7

+

Hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển.

+

Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu

+

Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu.

+

Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

+

Hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới.

Theo Điều 4 của Luật Hải quan năm 2014 quy định: “Hàng hóa bao gồm động sản có
tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan”
1.1.2 Hoạt động xuất nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu:
1.1.2.1. Khái niệm:
Là việc nguyên liệu,vật tư được đưa vào (nhập), đưa ra (xuất) lãnh thổ Việt Nam

(không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt nam theo quy định của pháp luật), từ
nước ngoài vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm:
Có 02 đặc điểm;
-

Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trực tiếp:

Người mua và người bán hàng hóa trao đổi trực tiếp giao dịch với nhau, quá trình mua và
bán khơng hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể mua và bên bán có thể bán và ngược lại.
Nhập khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Trong đó, bên nhập khẩu muốn ký kết
được hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác phù hợp,
ký kết và thực hiện hợp đồng, tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí trong giao dịch,…
-

Nhập khẩu nguyên liệu,vật tư ủy thác:

Được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ hàng thuê một đơn vị trung gian
thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp đồng ủy thác.


8

Các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại
hàng nào đó, tuy nhiên lại không được phép nhập khẩu trực tiếp, hoặc gặp khó khăn trong q
trình kiếm, giao dịch với đối tác nước ngồi thì sẽ th những doanh nghiệp có chức năng
thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu cho mình.
Với hình thức này, doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu ủy thác không cần bỏ vốn,không
cần xin hạn ngạch cũng như khơng phải tìm kiếm đối tác, giá cả,…Đổi lại, bên ủy thác sẽ trả

phí dịch vụ cho bên nhận ủy thác.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu:
+ Thu hút được sự tham gia của các doanh nghiệp và hoạt động ngoại thương;
+ Thúc đẩy sản xuất nhưng vẫn bảo vệ sản xuất trong nước;
+ Cân đối giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu;
+ Xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững;
1.2. Quản lý về thủ tục hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng
xuất khẩu:
1.2.1. Quản lý về thủ tục hải quan
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thủ tục hải quan
Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều
kiện môi trường biến đổi.
QLNN về hải quan là hoạt động QLNN đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngồi trong lãnh thổ hải quan.
1.2.1.2. Vai trị của quản lý thủ tục hải quan
Quản lý nhà nước về hải quan giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế đối ngoại,
một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt động, thúc đẩy sản xuất trong
nước và thu hút đầu tư nước ngồi, góp phần tăng khả năng cạnh tranh công bằng của


9

hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, mặt khác phải đảm bảo nguồn thu ngân sách, chống
buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả.
Theo điều 73 Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định nội dung quản
lý nhà nước về hải quan bao gồm các nội dung sau:
Quản lý nhà nước về hải quan là một mặt trong quản lý nhà nước về kinh tế, trong giai đoạn

hiện nay mục tiêu cấp thiết mà nhà nước đang đề ra là phát triển nền kinh tế thị trường có định
hướng XHCN, hội nhập với nền kinh tế tồn cầu hóa, thì việc giao lưu thương mại ngày càng
phát triển với nhiều hình thức đa dạng cho nên việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng
sản xuất xuất khẩu là một tất yếu khách quan. Ta có thể thấy một số lý do cơ bản như sau:
Thứ nhất, QLNN về thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là
thể hiện vai trị của nhà nước trong việc tạo mơi trường và hành lang pháp lý cho hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị của toàn bộ hệ thống
quản lý nhà nước về thủ tục hải quan bao gồm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục liên
quan đến XNK hàng hóa, kiểm tra, giám sát hàng hóa tránh gian lận thương mại, thất thu thuế
cho NSNN.
Thứ ba, tạo điều kiện đẩy mạnh lưu thơng hàng hóa từ trong nước ra nước ngồi và
ngược lại. Tác động và thúc đẩy các cơ quan QLNN đẩy nhanh q trình hiện đại hố - ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong thủ tục hành chính. Minh bạch, rõ ràng nên cho phép tăng
cường hiệu lực và hiệu quả của QLNN trong lĩnh vực hải quan.
1.2.1.3. Thế nào là quản lý thủ tục hải quan có hiệu quả? Tiêu chí?
Để quản lý thủ tục hải quan có hiệu quả, phải:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt
Nam;
2.

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;

3.

Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;

4.

Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;


5.

Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;


10

6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải
quan
hiện đại;
7.

Thống kê nhà nước về hải quan;

8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải
quan;

9.

Hợp tác quốc tế về hải quan.

Hải quan Việt Nam giữ trọng trách là “Người gác cửa nền kinh tế”.
Theo điều 16 của Luật Hải quan quy định ‘Hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh đều làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển
đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của
pháp luật”.
Đối với các DN hoạt động XNK, để quản lý thủ tục hải quan có hiệu quả, quản lý
doanh nghiệp nắm sát thông tin hoạt động XNK thơng qua các tiêu chí đánh giá rủi ro, được
quy định tại Điều 17 của Luật Hải quan như sau:

“Điều 17: Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan
đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phịng, chống bn lậu và vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập, xử lý thông
tin hải quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người
khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hải quan
phù hợp.
3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp,
xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người
khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan.”
1.2.2. Nội dung quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu:


Hiện nay hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan đối với việc quản lý nhà


11

nước về hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu tương đối hồn thiện để phù hợp với đặc điểm tình
hình kinh tế xã hội tại Việt Nam đồng thời cũng phù hợp theo thông lệ quốc tế và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.
Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể về quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào được sản xuất
hay hoạt động gia công. Luật thương mại quy định về hoạt động thương mại nói chung mua
bán hàng hóa cả trong và ngồi nước, trong đó có cả hoạt động gia cơng thương mại hàng hóa.
1.2.2.1 Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu SXXK:

Tại Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định miễn thuế đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Thủ tục hải quan thực
hiện nhập khẩu nguyên liệu bao gồm:
-

Loại hình nhập khẩu E31.

-

Hồ sơ khi làm thủ tục nhập khẩu:

+ Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban
hành kèm Thơng tư số 38/2015/TT-BTC.
+ Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua
phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
+
Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp
hàng

hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo
quy định của pháp luật
+ Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
+

Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.

1.2.2.2 Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và danh mục sản
phẩm xuất khẩu:
Doanh nghiệp khai báo trong giai đoạn chuẩn bị quá trình sản xuất, và do hệ thống tự

động tiếp nhận của cơ quan hải quan. Theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế


12

nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, quy định như sau:
“1. Định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản
xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước
được sử dụng để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất
ra sản phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá
thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn sản xuất là
tách lá đế sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khơ, ép bánh.. .thái sợi để sản xuất
sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và
sợi thuốc lá loại 2);
Trong đó, phế liệu là vật liệu loại ra trong q trình gia cơng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
khơng còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất
khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích
thước, phẩm chất,...) bị loại ra trong q trình gia cơng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và không
đạt chất lượng để xuất khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc
xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản
xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại
khoản 2 Điều 60 Thông tư này.
Riêng đối với những sản phẩm sản xuất mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm
hồn chỉnh thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức thực tế khi nộp báo cáo quyết tốn (Ví
dụ: gia cơng, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hồn thành trong 3 năm thì đến

năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức thực tế).
Vật tư không xây dựng được định mức theo sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng
từ liên quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết tốn về tình hình xuất - nhập

-

tồn kho của vật tư này.


13

3. Tổ chức, cá nhân và cơ quan hải quan sử dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số
thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hồn thuế,
khơng thu thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên
ngành.”
1.2.2.3 Thủ tục hải quan Xuất khẩu sản phẩm
-

Loại hình nhập khẩu E62.

-

Hồ sơ khi làm thủ tục xuất khẩu:

+ Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành
kèm Thơng tư số 38/2015/TT-BTC.
+ Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua
phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
+


Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định

của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên.
Chuyển mục đích sử dụng ngun liệu đã nhập khẩu
-

Loại hình nhập khẩu A42.

-

Hồ sơ khi làm thủ tục nhập khẩu:

+ Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC, ghi rõ số tờ khai hải quan ban đầu, hình thức thay
đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải
quan điện tử hoặc

ô

“Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
+ Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người
mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
1.3.1. Các nhân tố thuộc cơ quan Hải quan:
1.3.1.1. Đội ngũ công chức Hải quan:


Đây là lực lượng trực tiếp quản lý hoạt động XNK nói chung và hoạt động NK nguyên

liệu, vật tư cho sản xuất hàng XK nói riêng. Thái độ và cách phục vụ của CBCC hải quan tác
động trực tiếp đến việc làm thủ tục XNK của DN. Nếu CBCC có trình độ, thái độ làm việc


14

chuyên nghiệp, nhanh chóng sẽ giúp DN giải quyết hồ sơ nhanh, giải phóng hàng kịp thời để
DN đưa vào sản xuất cũng như thực hiện các thủ tục XK hàng hoá, thanh khoản tờ khai....
Ngược lại nếu CBCC làm việc thiếu chun nghiệp, có thái độ khơng nhiệt tình tận tuỵ với
công việc sẽ gây cản trở cho hoạt động NK của DN, làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của
DN. Vì vậy, để quản lý tốt hoạt động XNK nói chung cơ quan Hải quan đưa ra tuyên ngôn
phục vụ khách hàng là “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả’’. Để thực hiện được điều này
CBCC cần phải thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, nhiệt tình, tận tụy với cơng việc,
thơng thạo nghiệp vụ, xử lý cơng việc tn thủ đúng quy trình, thủ tục quy định, văn minh lịch
sự trong công việc và ứng xử.
1.3.1.2. Cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức:
Để quản lý tốt hoạt động NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK, cơ quan Hải quan
phải có bộ máy quản lý chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương. Tại Cục Hải quan các tỉnh
phải tổ chức quản lý tốt theo quy trình nghiệp vụ mà Tổng cục Hải quan đã đề ra.
Tổng cục Hải quan là cơ quan trực tiếp quản lý Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố.
Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố quản lý trực tiếp các Chi cục Hải quan trên địa bàn quản lý
của mình. Các Chi cục là nơi DN trực tiếp đến làm thủ tục NK nguyên liệu cho sản xuất hàng
XK. Tại đây cơ quan Hải quan sẽ tiếp nhận và làm thủ tục theo đúng quy trình nghiệp vụ hải
quan. Chính vì đó nên sự quản lý của cơ quan Hải quan ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động NK
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK. Nên bộ máy tổ chức tốt sẽ giúp việc quản lý hoạt
động NK nguyên liệu được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ phịng chống được
gian lận thương mại, thơng quan nhanh hàng hố, giảm chi phí phát sinh, tạo điều ?
1.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thơng tin:
Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị là các điều kiện vật chất để CBCC làm việc, thực
hiện cơng việc chun mơn của mình. Khi được trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp cơ

quan Hải quan tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, tạo điều kiện cho DN thực hiện thủ
tục hải quan nhanh, thơng quan hàng hố kịp thời. Đặc biệt hiện nay, thực hiện thủ tục hải
quan điện tử cần có hệ thống máy tính hiện đại, phục vụ việc khai hải quan điện tử của DN để
tiết kiệm chi phí cho DN. Ngược lại, nếu hệ thống máy vi tính bị trục trặc, khơng đáp ứng sẽ
dẫn đến hệ thống truyền dữ liệu bị ách tắc, gây khó khăn trong việc quản lý hải quan.


15

Việc áp dụng CNTT trong quản lý của cơ quan Hải quan hiện nay được thực hiện
trên tồn quốc. Vì vậy, cơ sở hạ tầng CNTT quốc gia là rất quan trọng, việc phát triển mạng
lưới viễn thông, hệ thống CNTT sẽ góp phần vào việc thực hiện các ứng dụng phần mềm của
hải quan sẽ thuận lợi như tốc độ đường truyền nhanh, nhiều DN được tiếp cận với hải quan
điện tử cũng như cập nhật được các chính sách pháp luật của Nhà nước thông qua mạng xã
hội. Điều này tạo điều kiện cho cơ quan Hải quan cũng như DN thực hiện hoạt động XNK
được nhanh chóng, tiết kiệm đựơc thời gian, tiền bạc của Nhà nước và DN cũng như theo dõi
tình hình XNK theo hệ thống thơng tin dữ liệu, hạn chế được tình trạng gian lận thương mại.
1.3.2. Các nhân tố khác:
1.3.2.1. Xu thế hội nhập quốc tế:
Tồn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mơ, mức độ và hình thức biểu hiện
với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các cơng
ty xun quốc gia có vai trị ngày càng lớn, q trình quốc tế hố sản xuất và phân công lao
động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã
trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp
tác giữa các nước càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh và do đó, con
người và tri thức trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.
Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế tồn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn
phát triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu thay
đổi với sự xuất hiện những liên kết mới, vị thế của châu Á, nhất là Trung Quốc trong nền kinh
tế thế giới đang tăng lên. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài

chính tồn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học, công nghệ và
sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề,
chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế. Kinh tế thế giới tuy
đã bắt đầu phục hồi nhưng đà tăng trưởng trong những năm đầu cịn yếu, độ rủi ro và tính bất
định cịn rất lớn.
Vì vậy, việc quản lý hải quan đối với hoạt động XNK nói chung và quản lý đối với
hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK ngày càng khó khăn. Yêu cầu Nhà
nước phải có chính sách hợp lý để vừa thúc đẩy hoạt động XNK nhưng vẫn kiểm soát được sự
chấp hành pháp luật của các DN.


16

1.3.2.2. Các chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan:
Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính là cơ quan trực tiếp quản lý Nhà nước về hải
quan nói chung và đối với hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK. Thực hiện
xây dựng cơ sở dữ liệu, theo dõi phân loại DN đánh giá chính xác, khách quan. Tổng cục Hải
quan, Bộ Tài chính tập trung xử lí kiến nghị, đề xuất và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời các vướng
mắc phát sinh về chính sách XNK, cơ chế điều hành, thủ tục hải quan, phân loại hàng hố,
chính sách thuế... hỗ trợ cho các DN khi có yêu cầu.
Các Bộ ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong quản lý Nhà nước về
hải quan. Cụ thể để quản lý chặt hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK
ngành Hải quan phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng như Công an, Bộ đội Biên phịng,
Quản lí thị trường xây dựng quy chế phối hợp để quản lý hoạt động XNK tốt hơn.
Hơn nữa mỗi Cục Hải quan quản lý trên địa bàn một số tỉnh nhất định. Vì vậy, để
quản lý tốt hải quan cần sự phối hợp của Ủy ban Nhân dân các cấp tùy vào phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình mà tổ chức thực hiện tốt pháp luật về hải quan tại địa phương. Mối quan
hệ công tác giữa các Cục Hải quan các tỉnh thành phố trong việc thực hiện quản lý hoạt động
NK nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK nói riêng và hoạt động XNK nói chung được
thuận lợi.

1.3.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của các DN:
Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan đối với hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng XK sẽ dễ dàng hơn nếu như các DN thực hiện đầy đủ và đúng qui định của pháp
luật. Nhưng bên cạnh những DN chấp hành tốt pháp luật vẫn cịn một số DN lợi dụng chính
sách ưu đãi của Nhà nước để gian lận thương mại. Không chỉ như thế trên thực tế việc am
hiểu pháp luật trong kinh doanh của các DN hiện nay, còn nhiều hạn chế. Nhiều DN biết Luật,
hoặc chưa nắm vững Luật mà vẫn làm trái pháp luật vì lợi ích kinh doanh, hay không hiểu rõ
Luật dẫn đến việc chưa xử lý tốt các tình huống khi làm việc với nước ngoài gây nên những
tổn thất nặng nề. Trong hoạt động kinh doanh, các DN chỉ quan tâm đến lợi nhuận, nên khi
đứng trướcnhững rủi ro liên quan đến pháp luật, họ thường trở nên lúng túng. Điều đó làm
ảnh hưởng đến đa số các DN làm ăn chân chính, làm ảnh hưởng đến hoạt động XNK nói
chung và hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK nói riêng.


17

Trước tình hình trên địi hỏi cơ quan Hải quan phải mất nhiều thời gian và công sức
để kiểm tra, giám sát hoạt động nhập SXXK, định hướng cho hoạt động này phát triển đúng
theo quy định của pháp luật.
1.4. Bài học kinh nghiệm:
1.4.1. Chi cục Hải quan Thống Nhất – Cục Hải quan Đồng Nai:
Chi cục Hải quan Thống Nhất được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về Hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu,
phịng chống buôn lậu, gian lận thương mại, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu…cho các doanh nghiệp thuộc Khu CN Sông Mây, Hố Nai, Bàu Xéo,
các doanh nghiệp nằm trên các địa bàn huyện Định Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc,
Long Khánh với nhiều ngành hàng như sản xuất giày thể thao, sản xuất hàng gỗ mỹ nghệ, gia
dụng, sản phẩm may mặc và cơ khí, linh kiện, phụ tùng xe..
Hầu hết các doanh nghiệp đều đăng ký xuất nhập khẩu theo loại hình gia cơng, sản xuất
xuất khẩu địi hỏi cơng tác quản lý của hải quan phải thực hiện thường xuyên, liên tục và chặt

chẽ. Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu trung bình mỗi năm tăng trên
41%; Hiện có 100% doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện khai báo đăng ký từ xa qua mạng
Internet do đó áp lực cơng việc tiếp nhận đăng ký tờ khai cũng giảm so với trước. Công tác
nghiệp vụ hải quan được hiện đại hóa từng bộ phận như xếp hàng tự động, quản lý luân chuyển
tờ khai nội bộ giữa các khâu nghiệp vụ đến lưu trữ hồ sơ đáp ứng u cầu cơng việc nhanh và
chính xác cùng các chương trình theo dõi biên bản bàn giao hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý
thực xuất tờ khai hàng xuất khẩu…mỗi ngày trung bình tại đây giải quyết 300 tờ khai nhưng
nhờ hiện đại hóa nên đã rút ngắn thời gian so với trước.
Quy trình thủ tục về quản lý hải quan đối với hàng gia công XNK tại đây về cơ bản cũng
giống như Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho, tuy nhiên do số lượng doanh nghiệp ít nên
chỉ có một đội nghiệp vụ phụ trách tồn bộ cơng tác quản lý hải quan về hàng hóa gia cơng
XNK từ khâu kiểm tra cơ sở sản xuất đến quyết tốn hợp đồng gia cơng. Hầu hết các doanh
nghiệp thực hiện sản xuất gia công đều nằm trong các khu công nghiệp, đây là một điểm thuận
lợi rất lớn trong công tác theo dõi quản lý doanh nghiệp của Chi cục.


18

1.4.2. Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư – Gia công cục Hải quan TP. Hà Nội:
Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà
Nội chuyên phụ trách quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK. Chi cục Hải
quan quản lý hàng Gia công – Hà nội quản lý khoảng 300 doanh nghiệp thực hiện sản xuất gia
công . Số lượng hợp đồng gia công thực hiện khoảng gần 600 hợp đồng. Doanh nghiệp đóng
trên địa bàn TP. Hà Nội hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính trung bình doanh nghiệp thực
hiện một năm là khoảng 02 hợp đồng gia công, mức vật tư nguyên phụ liệu mà mỗi hợp đồng
gia cơng có số lượng cũng như trị giá nhỏ như các doanh nghiệp tại Long An. Số lượng doanh
nghiệp ít hơn số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Long An do đó cơng tác quản lý hải quan tại
Hà Nội có phần nhẹ nhàng hơn so với tại Long An.
Tại Hà Nội áp dụng khá triệt để ứng dụng công nghệ thơng tin trong quản lý doanh
nghiệp và có sự phối hợp rất tốt với cơ quan thuế địa phương và sở kế hoạch đầu tư Hà Nội về

tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm của cơ quan thuế địa phương là hàng tháng
doanh nghiệp đều phải nộp báo cáo thuế do đó cơ quan thuế địa phương nắm rất rõ tình trạng
của doanh nghiệp. Có được sự phối hợp tốt này thì sẽ tránh được thời gian và sức lực của cán
bộ công chức trong việc truy tìm doanh nghiệp mất tích, chây ì, bỏ trốn. Ngồi ra công tác kiểm
tra sau thông quan được đơn vị quản lý tại Hà Nội thực hiện khá tốt. Cũng có thể do điều kiện
khách quan tại Hà Nội là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp đồng trị giá không cao, và mặt hàng
gia công chủ yếu là quần áo và các sản phẩm may mặc, giày dép, và hàng điện tử (chiếm số
lượng rất ít). Hầu hết các doanh nghiệp tại Hà Nội có bộ phận chuyên trách làm thủ tục hải
quan, cơ quan hải quan có vấn đề cần trao đổi cũng thuận lợi hơn.
1.4.3. Bài học rút ra cho Chi cục Hải quan Bến Lức, Long An:
Qua tìm hiểu nghiên cứu kinh nghiệm của hai chi cục thuộc hai tỉnh Đồng Nai và Hà
Nội trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với XNK hàng hóa, ta có thể rút ra bài học kinh
nghiệm cho Chi cục Hải quan Bến Lức như sau:
Hầu như doanh nghiệp thực hiện sản xuất xuất khẩu với nước ngoài tại Chi cục Hải quan
Bến Lức đều thông qua dịch vụ khai thuê hải quan; nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ; do
đó khi doanh nghiệp có vấn đề hay chậm trễ trong quá trình làm thủ tục hải quan thường hay đổ
lỗi cho dịch vụ khai thuê. Do đó, Chi cục Hải quan Bến Lức cần phải đẩy mạnh công tác ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình thu thập và xử lý thông tin doanh nghiệp để nhằm tạo


19

được một hồ sơ cơ bản về doanh nghiệp khi cần thì cơ quan hải quan có thể liên hệ được trực
tiếp.
Chú trọng công tác kiểm tra sau thông quan, và quản lý rủi ro trong quản lý nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa XNK. Cơ quan hải quan chuyển dần cơ chế “ tiền kiểm” sang “hậu
kiểm” và cơ chế hậu kiểm này phải có một cơng cụ hỗ trợ đắc lực đó chính là cơng tác quản lý
rủi ro thật tốt. Đây chính là cơ chế quản lý rất hữu ích mà các nước tiên tiến đã áp dụng cách
đây nhiều năm. Để công tác này đạt hiệu quả cao thì cần có một đội ngũ cán bộ tinh thơng
nghiệp vụ kế tốn doanh nghiệp. Do đó cần phải có lộ trình nhất định bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ và xây dựng lực lượng kế cận tốt trong công tác nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.
Do địa bàn địa lý của huyện Bến Lức khá lớn, cho nên cơ quan hải quan cần có cơ chế
phối hợp tốt với các sở ban ngành liên quan trên địa bàn huyện Bến Lức và các huyện lân cận.


20

KẾT LUẬN CHƯƠNG I:
Chương 1 là cơ sở lý luận công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu,
vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu.
Vì thế trong chương này tôi xin đề cập đến khái niệm cơ bản và đặc điểm của hoạt động
nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu. Đặc biệt là thấy được là vai trò của
hoạt động này đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ quan Hải quan là cơ quan
quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế chương này cũng đề cập đến khái niệm
vai trò, nội dung, công cụ của quản lý thủ tục hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu
vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu. Đồng thời thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
này. Từ đó, để có cái nhìn rõ hơn về thực trạng cơng tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bến Lức

-

Cục Hải quan tỉnh Long An.


21

CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU VẬT
TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
BẾN LỨC

2.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan Bến Lức và kết quả hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Long An.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục Hải quan Bến Lức:
Huyện Bến Lức nằm phía Đơng của tỉnh Long An là một địa bàn chiến lược về kinh tế,
chính trị và quân sự của thành phố Hồ Chí Minh, là của ngõ phía Bắc của miền Tây Nam Bộ.
Phía Bắc giáp huyện Đức Hịa, Đức Huệ; Phía Đơng giáp huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí
Minh; phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, huyện Cần Đước, huyện Tân Trụ; Phía Tây giáp huyện
Thủ Thừa. Bến Lức là huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An, huyện Bến
Lức hiện có 6 khu cơng nghiệp và 5 cụm cơng nghiệp, đến nay có 09/11 khu, cụm công nghiệp
đi vào hoạt động.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, giảm thời gian và chi
phí cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư nước ngồi vào các Khu, Cụm cơng nghiệp, ngày
15/3/1999 Tổng cục trưởng TCHQ ban hành Quyết định số 168/TCHQ-TCCB thành lập Chi
cục Hải quan Bến Lức với chức năng, nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các quy định quản lý về Hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiên vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu… trong địa bàn
hoạt động Hải quan.
Ngay từ khi được thành lập, Chi cục Hải quan Bến Lức cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn
về cơ sở vật chất, trụ sở đặt tạm tại Công ty Nam Phong thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Long
An với số lượng biên chế ban đầu là 11 đồng chí; cuối năm 2013 Chi cục dời trụ sở về Khu
Công nghiệp Phúc Long. Đến cuối năm 2017, trụ sở Chi cục Hải quan Bến Lức chính thức đưa
vào hoạt động tại địa chỉ: số 366, Quốc lộ 1A, Khu phố 9, Thị trấn Bến Lức, Huyện Bến Lức,
Tỉnh Long An.


×