Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông ngư nghiệp ven biển nghiên cứu trường hợp tại xã hải ninh, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THÚC ĐỊNH

ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT XÂY DỰNG KHU DU LỊCH SINH THÁI
ĐẾN SINH KẾ CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT NÔNG - NGƯ NGHIỆP VEN BIỂN:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI XÃ HẢI NINH, HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS LÊ ĐỨC NGOAN

Huế, 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu
du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu
trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” là cơng trình
nghiên cứu của tôi. Số liệu kết quả nghiên là trung thực và chưa được sử dụng trong
bất cứ khóa luận, luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Nếu tôi sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thúc Định

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một q trình học tập để hồn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Quý Thầy Cô trong Ban Giám hiệu Nhà
trường, Khoa Khuyến nông và Phát triển nơng thơn, Phịng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Huế, xin gửi tới Q Thầy Cơ lịng biết ơn chân thành và
tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy giáo GS.TS Lê Đức Ngoan, người hướng dẫn
khoa học, Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Ban Giám đốc Ban quản lý Dự
án Phát triển nơng thơn bền vững vì người nghèo (SRDP) tỉnh Quảng Bình, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Văn phòng HĐND - UBND, Chi cục Thống kê, Hội đồng giải
phóng mặt bằng huyện Quảng Ninh, Ủy ban nhân nhân xã Hải Ninh, các hộ gia đình, cá
nhân thuộc các nhóm hộ điều tra tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, Tập đoàn FLC, các
anh chị trong lớp Cao học PTNT- K21A đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tơi hồn
thành luận văn này.
Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân và thời gian thực tập cịn hạn chế nên nội
dung đề tài khơng tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các quý thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hồn
thiện hơn.

Tơi xin cảm ơn tới gia đình, q thầy cơ, những người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.

Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thúc Định

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm gần đây, nước ta đang đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước gắn liền với đơ thị hóa và việc thu hồi đất đai. Việc thu hồi đất
đai cũng đã diễn ra nhanh chóng ở xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
do phát triển du lịch sinh thái. Điều này gây ảnh hưởng to lớn tới đời sống, sinh kế của
người dân nơi đây. Đề tài nhằm (i) tìm hiểu quá trình thu hồi đất làm khu du lịch sinh
thái; (ii) tìm hiểu và phân tích sự thay đổi sinh kế sau thu hồi đất; và (iii) đề xuất một
số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ nông dân sau thu hồi đất trên địa bàn xã.
Tiến hành đề tài dựa vào việc thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp thông quan
điều tra bằng bảng hỏi trên 60 hộ (chia 2 nhóm: mất ít và nhiều đất). Số liệu đã được xử
lý bằng phương pháp định lượng và định tính trên các phần mềm tương thích.
Kết quả cho thấy, số hộ bị thu hồi đất chiếm 9,1% tổng số hộ toàn xã, số tiền
đền bù bình quân 1 hộ được nhận là 1,5 tỷ đồng. Sau khi thu hồi đất, tỷ lệ lao động ở
nhóm thuần nơng giảm mạnh, nhất là đối với nhóm I (chỉ 13%), trong khi đó lao động
làm kiêm nơng nghiệp với ngành nghề khác và lao động phi nông nghiệp có xu hướng
tăng mạnh (43%), nguyên nhân lànhiều hộ chuyển hướng làm nông nghiệp sang buôn
bán các quán internet, cafe, phòng trọ. Một ảnh hưởng của việc thu hồi đất nơng

nghiệp, lâm nghiệp đó là khi bị mất đất nơng nghiệp, tính tương trợ, tình cảm nơng
thơn bị hạn chế. Kết quả cũngchỉ ra rằng có đến 40% số hộ điều tra hiện tại họ thiếu
đất sản xuất, đặc biệt là nhóm hộ I (73,3%).Sau khi tiến hành thu hồi đất điều kiện
nhà của hộ được cải thiện rõ rệt. Số nhà cấp IV giảm mạnh thay vào đó là nhà mái
bằng và nhà tầng được trang thiết bị đẹp và hiện đại hơn. Thu nhập bình quân cả các
hộ cũng có xu hướng tăng lên so với trước, đạt khoảng 90,4 triệu đồng/hộ/năm (Nhóm
I) và 82,7 triệu đồng/hộ/năm (Nhóm II). Thu nhập tăng này chủ yếu là do nguồn từ
kinh doanh xây nhà trọ, mở cửa hàng, đi xuất khẩu là chủ yếu. Thu nhập từ nông
nghiệp giảm từ 57,3% xuống 27,7% trong tổng thu nhập bình quân của hộ.
Từ các kết quả nêu trên, chúng ta thấy rõ ràng rằng sau khi thu hồi đất các
nguồn lực tạo nên sinh kế của hộ có sự dịch chuyển theo các hướng khác nhau ở cả 2
nhóm hộ. Tuy nhiên, xu hướng chung của sự biến chuyển này đó là giảm thu nhập và
lao động ở nhóm nơng nghiệp, tăng tỷ trọng trong các ngành dịch vụ khác. Điều này
dẫn tới hệ quả là thu nhập tăng nhưng các vấn đề về chính trị, xã hội và mơi trường có
thể bị ảnh hưởng, một trong những tác động có thể thấy là tình đồn kết giữa các hộ đã
giảm mạnh. Để cải thiện các vấn đề trên, đề tài đưa ra 1 số đề xuất chính như sau:Đối
với nhóm I (nhóm hộ mất nhiều đất) do khơng cịn hoặc cịn rất ít đất sản xuất, nguồn
sinh kế lớn trước đây là thu nhập từ sản xuất nông nghiệp gần như mất hẳn, vì thế với
số tiền đền bù lớn hộ cần phải tính tốn làm sao để sử dụng có hiệu quả nhất, lâu dài
nhất. Những hộ trước đây sống dựa nhiều vào nông nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất. Những hộ này cần đầu tư cho lao động trẻ đi học
nghề và vào làm ở KDL FLC, đi xuất khẩu, hạn chế đi làm th vì cơng việc làm th
rất vất vả lại có thu nhập khơng ổn định. Nhóm này cũng là nhóm có số người bị bệnh
tật do các tệ nạn xã hội nhiều nhất, cần phát động các phong trào nói về các tác hại to
lớn mà tệ nạn xã hội mang lại qua đài phát thanh xã, xóm. Đối với nhóm II, nhóm hộ

này nên tiếp tục đầu tư phát triển trồng trọt trên diện tích đất cịn lại theo hướng sản xuất
hàng hố, tăng hệ số sử dụng đất bằng việc trồng thêm cây vụ đông. Bên cạnh đó nên
chọn những giống lúa, giống cây có năng suất tốt, giá trị kinh tế cao. Tránh lãng phí đất
đai, những hộ có vị trí thuận lợi nên mở dịch vụ cho thuê nhà trọ, kinh doanh buôn
bán, mở rộng quy mô nếu sản xuất kinh doanh thuận lợi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. viii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ............................................................... x
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................ 3
2.1.1. Một số lý luận của đề tài cơ bản về đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thu hồi đất
nông nghiệp, lâm nghiệp ................................................................................................. 3
2.1.2. Khái niệm và nội dung sinh kế .............................................................................. 4
2.1.3. Thay đổi sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ................... 12

2.2. Vấn đề sinh kế hộ nông dân và thay đổi sinh kế hộ nông dân ở một số nước trên
thế giới và Việt Nam ..................................................................................................... 15
2.2.1. Chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước ta trong vấn đề giải quyết việc
làm và sinh kế cho hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục
vụ quá trình CNH – HĐH ở Việt Nam .......................................................................... 15
2.2.2. Kinh nghiệm về vấn đề sinh kế và nâng cao thu nhập cho nông dân trong phát
triển các Khu du lịch ở một số nước trên thế giới ........................................................ 16
2.2.3. Một số kinh nghiệm giải quyết vấn đề sinh kế và việc làm cho hộ nông dân bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam ..................................... 17
2.2.4. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan .............................................................. 18

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 20
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 20
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 21
3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 21
3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả ................................................................................ 22
3.3.2. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 23
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 23
4.1.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................................... 23
4.1.2. Đặc điểm các hộ điều tra ..................................................................................... 26

4.2. Tình hình thu hồi đất nơng nghiệp xã Hải Ninh ..................................................... 28
4.2.1. Diện tích và phân bố ............................................................................................ 28
4.2.2. Quá trình thu hồi và đền bù đất ........................................................................... 28
4.3. Tác động của thu hồi đất tới các nguồn lực sinh kế của hộ.................................... 29
4.3.1. Tác động của thu hồi đất tới nhânlực của hộ....................................................... 29
4.3.2. Tác động đến nguồn lực xã hội của hộ ................................................................ 32
4.3.3. Tác động đến nguồn lực tự nhiên của hộ ............................................................ 34
4.3.4. Tác động đến nguồn lực vật chất của hộ ............................................................ 37
4.3.5. Tác động đến nguồn lực tài chính của hộ ............................................................ 40
4.4. Mơ hình sinh kế của hộ sau khi thu hồi đất ............................................................ 45
4.4.1. Kết quả sinh kế của nhóm hộ điều tra ................................................................. 45
4.4.2. Một số mơ hình sinh kế của nhóm hộ điều tra .................................................... 46
4.5. Đánh giá chung về sự thay đổi sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp ............................................................................................................................ 48

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
4.5.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sinh kế của hộ dân sau khi bị
thu hồi đất nông nghiệp ................................................................................................. 48
4.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất ................ 49
4.6. Định hướng và giải pháp chính nhằm tăng khả năng sinh kế của hộ dân sau khi
mất đất ........................................................................................................................... 52
4.6.1. Các căn cứ để đề ra những định hướng và giải pháp........................................... 52
4.6.2. Định hướng .......................................................................................................... 52
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 58
5.1. Kết luận................................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 59
5.2.1. Đối với nhà nước ................................................................................................. 59

5.2.2. Đối với chính quyền địa phương ......................................................................... 59
5.2.3. Đối với doanh nghiệp .......................................................................................... 60
5.2.4. Đối với hộ nông dân ............................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 61

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BQ

Bình qn

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp


GTSX

Giá trị sản xuất

KDL FLC

Khu Du lịch FLC

KTXH

Kinh tế xã hội

NK

Nhân khẩu

PTTH

Phổ thông trung học

TBXH

Thương binh xã hội

TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình đất đai của xã Hải Ninh năm 2015 ..................................... 24
Bảng 4.2. Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ở xã Hải Ninh ............. 26
Bảng 4.3. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp của xã Hải Ninh giai
đoạn 2015 - 2016 ................................................................................................. 28
Bảng 4.4. Kiểm định sự khác biệt về cơ cấu lao động sau khi thu hồi đất của các
nhóm hộ điều tra có diện tích đất thu hồi khác nhau .......................................... 31
Bảng 4.5. Sự tham gia các tổ chức đoàn thể trong xã (hộ) ................................. 32
Bảng 4.6. Đánh giá chủ quan của hộ về nhu cầu đất sản xuất ............................ 35
Bảng 4.7. Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp sau khi thu hồi (%) .. 35

Bảng 4.8. Sự thay đổi về nhà vệ sinh của nhóm hộ trước và sau thu hồi đất (%)37
Bảng 4.9. Biến động cơ sở vật chất của nhóm hộ điều tra................................. 38
Bảng 4.10. Đánh giá sự thay đổi cơ sở hạ tầng của các hộ điều tra (%) ........... 39
Bảng 4.11. Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ điều tra (hộ) .................... 41
Bảng 4.12. Sự thay đổi về tổng thu nhập của hộ trước và sau khi thu hồi đất ... 42
Bảng 4.13. Một số khoản chi bình quân một hộ năm 2015 (triệu đồng/hộ/năm) 44
Bảng 4.14. Đánh giá của hộ về sự thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau
khi bị thu hồi đất ................................................................................................. 45

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững ...................................................................... 6
Sơ đồ 2.2. Tài sản sinh kế của người dân.............................................................. 8

Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, Quảng Bình .............. 23

Biểu đồ 4.1. Trình độ học vấn của chủ hộ .......................................................... 27
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu lao động trước khi thu hồi đất của nhóm hộ điều tra ......... 29
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu lao động sau khi thu hồi đất của nhóm hộ điều tra ............ 30
Biểu đồ 4.4. Sự thay đổi mối quan hệ làng xóm trước khi thu hồi đất của các
nhóm hộ điều tra .................................................................................................. 33
Biểu đồ 4.5. Sự thay đổi mối quan hệ làng xóm sau khi thu hồi đất của các nhóm
hộ điều tra ............................................................................................................ 34
Biểu đồ 4.6. Sự thay đổi về nhà cửa của nhóm hộ trước và sau thu hồi đất (hộ)37
Biểu đồ 4.7. Các mơ hình sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất (%) ...... 47
Biểu đồ 4.8. Đánh giá về sự thay đổi môi trường sau khi thu hồi đất nông

nghiệp .................................................................................................................. 51

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần
57% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực nông thôn có 13 triệu hộ
trong đó có khoảng 11 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu của nước ta
trong những năm trở lại đây là trở thành một nước có nền cơng nghiệp theo hướng
hiện đại và con đường duy nhất là phải đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Cùng với đó, tốc độ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa càng nhanh thì trình
độ đơ thị hóa càng cao. Đi liền với q trình đơ thị hóa là việc thu hồi đất nơng nghiệp,
lâm nghiệp do vậy một bộ phận khơng nhỏ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp phải
chuyển đổi sang đất phi nơng nghiệp. Điều này dẫn đến tình trạng sinh kế của người
nơng dân bị ảnh hưởng và thậm chí nhiều hộ buộc phải chuyển đổi sang các ngành
nghề khác do khơng cịn hoặc thiếu đất canh tác và khi sinh kế của người dân thay đổi
thì đã tác động đến mọi mặt về đời sống cũng như tinh thần của họ.
Cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, công tác thu hồi và đền bù đất đai
ở Quảng Bình là một trong nhiều vấn đề nghiêm trọng hiện nay. Kể từ khi Luật Đất
đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, công tác thu hồi đất để giao đất phục vụ mục đích
quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, với tổng diện tích là:
8.585,48 ha. Thu hồi đất do vi phạm 280,48 ha của 16 cơng trình, dự án. Cơng tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư là công việc phức tạp, ảnh hưởng nhiều đến đời
sống, sinh hoạt của người dân, thường xuyên phát sinh khiếu kiện, nhất là các dự án

lớn như: nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A, Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch, Khu du
lịch nghỉ dưỡng FLC.Mặc dù tỉnh đã quan tâm bố trí kinh phí đầu tư, xây dựng các
khu tái định cư bảo đảm phục vụ các nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt của nhân dân;
từng bước nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng có dự án; đa số người dân có
đất bị thu hồi có cuộc sống ổn định, yên tâm sản xuất. Nhưng, vẫn còn vấn đề hạn chế,
bất cập như: việc bố trí vốn để xây dựng các khu, điểm tái định cư đến nay luôn bị
động, tiến độ xây dựng các khu tái định cư cịn chậm, chưa theo kịp tiến độ giải phóng
mặt bằng; một số khu vực thiếu những hạng mục hạ tầng xã hội thiết yếu như chưa có
nơi sinh hoạt, vui chơi cho cộng đồng (Nghị quyết số 19/QB, 2017).
Tiến trình đơ thị hóa cũng đã diễn ra nhanh chóng ở xã Hải Ninh, huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình. Do có vị trí nằm phía Đơng huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng
Bình, diện tích đất rộng tạo nhiều điều kiện để phát triển các hạ tầng kinh tế - xã hội.
Trước đây người dân đa số sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cuộc sống gắn liền với

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
ruộng đất, thu nhập chủ yếu dựa vào cây trồng, vật nuôi. Những năm gần đây trên địa
bàn xã đã và đang diễn ra q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng thơn như phát
triển du lịch tắm biển, nhà hàng hải sản, đặc biệt hiện nay Khu du lịch nghỉ dưỡng cao
cấp FLC đang triển khai xây dựng. Điều này gây ảnh hưởng to lớn tới đời sống, sinh
kế của người dân nơi đây (Báo cáo KT-XH xã Hải Ninh, 2016).
Tuy nhiên, không phải bất cứ người nông dân nào sau khi bị thu hồi đất cũng có
thể tìm kiếm được một hướng sinh kế mới có thu nhập cao, ổn định cuộc sống mà tình
trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được ngành nghề hoặc chuyển đổi
khó khăn đã và đang diễn ra phổ biến hiện nay. Trong những năm tới, tốc độ đơ thị
hóa sẽ còn diễn ra nhanh và mạnh hơn nữa, do đó diện tích đất canh tác nơng nghiệp
sẽ ngày càng bị thu hẹp hơn và vấn đề về giải quyết việc làm tạo thu nhập cho những
người nơng dân có đất bị thu hồi ngày càng trở nên căng thẳng hơn. Vấn đề đặt ra là

phản ứng của người dân trước tình trạng thu hồi đất ra sao? sinh kế của các hộ dân thay
đổi như thế nào? Có đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của họ hay không? Mức sống của họ
thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho họ?
Xuất phát từ thực tế đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của thu
hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ sản xuất nông-ngư
nghiệp ven biển:Nghiên cứutrường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp ở xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình nhằm đưa ra các giải pháp
đảm bảo sinh kế của người bị thu hồi đất trên địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu quá trình thu hồi đất làm khu du lịch sinh thái;
- Tìm hiểu và phân tích sự thay đổi sinh kế theo 5 nguồn lực;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ nông dân sau thu hồi đất
trên địa bàn xã.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số lý luận của đề tài cơ bản về đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thu hồi
đất nông nghiệp, lâm nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp, lâm nghiệp
a. Khái niệm

Đất nơng nghiệp, lâm nghiệp (kí hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp, lâm nghiệp bao gồm đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp, lâm nghiệp khác.
b. Phân loại
❖ Phân loại tiêu chuẩn ở Việt Nam
Đất nông nghiệp, lâm nghiệp gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nơng nghiệp, lâm nghiệp sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh ni, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng
hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng
rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm
nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất ni trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích ni,
trồng thuỷ sản, bao gồm đất ni trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
- Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
- Đất nơng nghiệp, lâm nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây
dựng nhà kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm,
trại nghiên cứu thí nghiệm nơng nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng
cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

2.1.1.2. Quy định về thu hồi đất nông nghiệp
Mức bồi thường hiện rất thấp nên phải hỗ trợ cao để bù đắp thiệt thịi cho nơng
dân bị mất đất.
Theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực
từ ngày 1-10, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà khơng có đất để bồi thường thì ngồi việc được bồi
thường bằng tiền cịn được hỗ trợ chuyển đổi nghề.
Điểm đáng chú ý nhất trong Nghị định này là người mất đất sản xuất được nhận
tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề cao hơn nhiều so với tiền bồi thường đối với đất bị thu hồi.
Nếu không được hỗ trợ bằng tiền, người dân có thể được hỗ trợ bằng nhà đất để ở hoặc
sản xuất, kinh doanh.
2.1.2. Khái niệm và nội dung sinh kế
2.1.2.1. Khái niệm về sinh kế
Sinh kế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Một định nghĩa đề cập đến
nó như là khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết để kiếm một cuộc sống , công
việc (CARE, 2005); định nghĩa sinh kế của của Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFIT)
năm 1999: “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực
vật chất, xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”; sinh kế có thể khái niệm
bao gồm tài sản (tự nhiên, vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), các
hoạt động và những hỗ trợ (qua các trung gian của các tổ chức và quan hệ xã hội) xác
định lẫn nhau mang lại những lợi ích cá nhân hoặc hộ gia đình (Ellis, 2000).
Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự
tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định
và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và
ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con
người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát
triển của khoa học cơng nghệ.

Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong
phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà cịn
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu
về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ơng vào những năm
1980 (sau đó được phát triển và hồn thiện hơn nữa bởi Chamber, Conway và những
người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được
phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ cam
kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành động
cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục tiêu mà
DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về
xố đói giảm nghèo.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển
nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục đích
nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt của đói nghèo
với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các vấn đề kinh tế, an ninh lương thực).
Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của nghèo
đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xố nghèo.
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả lâu
dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự xác
lập và vì thế họ sẽ khơng bị đặt ra bên ngồi. Điều đó thể hiện tính chất lấy người dân
làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền nhất định, cũng
như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung.
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các
chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiện có, sử dụng để

cung cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một
trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp
dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và phi vật chất của hộ (Seppala, 1996). Để duy trì hộ, hộ gia đình
thường có các chiến lược sinh kế khác nhau, theo (Seppala, 1996) chiến lược sinh kế
có thể chia làm 3 loại:
Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có thể
là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có.
Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu
nhập, những ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an sinh xã hội.
Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập chỉ
để tồn tại mà khơng tích luỹ.
2.1.2.2. Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế
của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng để lên kế

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững
sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ
giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng
tới sinh kế.
Khung sinh kế bền vững có dạng như sau:


Khả năng phục hồi sau sốc

THU HỒI ĐẤT LÀ
MỘT CÚ SỐC LỚN

- Làm giảm đột ngột
tài sản sinh kế chính:
Đất canh tác
- Hộ nơng dân khơng
cịn sử dụng các kỹ
năng sản xuất nơng
nghiệp vốn có.

CƠ SỞ NGUỒN LỰC
CỦA HỘ

Các

tài

sản(N, H, P,
F, S)
(N, H,

P, F,HỘI
S)

CÁC CHÍNH SÁCH VÀ XU
HƯỚNG KINH TẾ VĨ MÔ


Thiết lập trạng thái cân bằng
mới

CÁC LỰA CHỌN CỦA HỘ

- Các hoạt động tạo

KẾT QUẢ ĐẦU RA

thu nhập

- Cuộc sống của hộ ra
sao? (cải thiện an

- Xây dựng năng lực

ninh lương thực? Thu

- Các lựa chọn điều
chỉnh và thích ứng
sau sốc.

nhập tốt hơn? Giảm
tính dễ bị tổn
thương?)
- Năng lực của hộ có
được cải thiện?

Rủi ro và các rào cản khác

Nguồn: Tham khảo từ tài liệu của ĐFI, 1999

Sơ đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững
Chú thích: N (Natural Capital): Nguồn lực tự nhiên
H (Human Capital): Nguồn lực con người
P (Physical Capital): Nguồn lực vật chất
F (Financial Capital): Nguồn lực tài chính
S (Social Capital): Nguồn lực xã hội

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Đây là khung giúp cho người sử dụng hiểu được các loại hình sinh kế hiện hữu
và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển và các hoạt động
khác. Điều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều loại cơng cụ hiện có như
phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các phương pháp đánh giá nhanh và
đánh giá kinh tế về:
- Bối cảnh sống của người dân, trong đó bao gồm những ảnh hưởng của các xu
hướng bên ngoài với họ (xu hướng về kinh tế, xu hướng phát triển dân số).
- Khả năng tiếp cận của người dân đối với các loại tài sản sinh kế và khả năng sử
dụng chúng vào sản xuất.
- Những thể chế, những chính sách và tổ chức định hình cho các loại hình tài sản
sinh kế của người dân.
- Các chiến lược mà người dân áp dụng để theo đuổi mục đích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng cường các cơ
hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với nhau như thế nào. Nó
khơng phải là mơ hình chính xác trong thực tế mà nó chỉ đưa ra một cách tư duy về sinh
kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và sâu rộng nhưng vẫn trong khn khổ có thể
quản lý được. Khung sinh kế ln được đặt trong trạng thái động, nó khơng có điểm đầu,

điểm cuối. Giá trị của một khung sinh kế giúp cho người sử dụng nhìn nhận một cách
bao quát và có hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối quan hệ giữa chúng. Có
thể đó là những cú sốc và các xu hướng bất lợi, các chính sách và thể chế hoạt động kém
hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài sản sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con người đã
kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như để đạt được
các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu và ước nguyện mà con người
đạt được nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực khác nhau có thể gọi là kết quả sinh kế.
Đây là những thứ mà con người muốn đạt được trong cuộc sống kể cả trước mắt cũng
như lâu dài.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn tới các
hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời cũng cho
thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết quả sinh kế thể
hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời sống được nâng cao, khả năng tổn
thương giảm, an ninh lương thực được củng cố và sử dụng bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Do đó cần phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất đai, vốn,
khoa học công nghệ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
2.1.2.3. Các thành phần của khung sinh kế bền vững
a. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường sống bên ngồi của con người. Sinh kế
và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu,
cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài
sản trở nên bị giới hạn và khơng kiểm sốt được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người:
- Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng

kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu
hướng kỹ thuật...).
- Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật ni...
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác động
trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ mở ra cơ
hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b. Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố gắng
đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc tài
sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.

Sơ đồ 2.2. Tài sản sinh kế của người dân
(Nguồn: />
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những sinh
kế: Nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn vật thể,
nguồn vốn tài chính.
- Nguồn vốn nhân lực
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con
người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm
thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình
nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những thay đổi
này phụ thuộc vào quy mơ hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là nền
tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập.

- Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người vẽ ra để
theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:
Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng quen) và
chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động làm tăng cả uy tín
và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với các thể chế, như các thể chế
chính trị và cộng đồng.
Là thành viên trong một nhóm ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt để các quyết định chung,
các quy tắc được chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh. Uy tín của các mối quan hệ, sự
nhân nhượng và sự trao đổi khuyến khích kết hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và có thể
tạo ra một mạng lưới khơng chính thức xung quanh vấn đề nghèo đói.
- Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó
cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất
nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hố cơng vơ hình như
khơng khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực
tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng...
- Nguồn vốn vật thể
Vốn vật thể gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế
như: giao thơng, hệ thống cấp thốt nước, hệ thống ngăn, tưới tiêu, cung cấp năng
lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin.
Vốn vật thể (in particular infrastructure) có thể là đắt đỏ. Nó khơng chỉ u cầu
nguồn vốn đầu tư ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và
nguồn lực con người đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.Vì vậy,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
việc nhấn mạnh cung cấp một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu cầu trung gian

của người sử dụng mà cịn phải đủ trong thời gian dài. Nó khơng chỉ quan trọng để
cung cấp sự khuyến khích cùng một lúc đến phát triển kĩ năng, năng lực để đảm bảo
việc quản lý có hiệu quả của dân chúng địa phương.
Cơ sở hạ tầng là một trong những loại tài sản hỗ trợ trực tiếp người dân, đặc biệt
là người nghèo. Tài sản này có thể giúp người nghèo thốt nghèo một cách nhanh
chóng, nếu được đầu tư đúng, và phù hợp với sinh kế hộ nghèo. Như hệ thống đường
xá, vận tải, y tế.
- Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính được con người sử dụng để hướng tới
mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây khơng mang tính chất kinh tế
mà nó bao gồm những dịng tích trữ và có thể góp phần vào việc tiêu dùng sản phẩm.
Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh kế quan trọng, đó là
sự giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, người ta có thể làm theo những cách sinh
kế khác.
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu.
+ Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó khơng bị ràng
buộc về tính pháp lý. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng,
hoặc tài sản thanh khoản khác như vật nuôi, nữ trang.... Nguồn lực tài chính có thể tồn
tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
+ Dịng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự
chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dịng tiền này phải xác
thực (trong khi sự đáng tin cậy hồn tồn khơng bao giờ được đảm bảo có sự khác nhau
giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Đặc điểm của mơ hình 5 loại tài sản
- Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng
khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
- Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận chắc
chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính vì họ có thể sử
dụng đất đai khơng chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà còn cho thuê.
- Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên

tục theo thời gian.
- Hình dạng của ngũ giác diển tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại tài
sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm nằm trên chu
vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản. Như vậy những ngũ giác có hình dạng khác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội
khác nhau trong cộng đồng đó. Điều quan trọng là một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra
nhiều lợi ích. Sơ đồ hình ngũ giác rất hữu ích cho việc tìm ra điểm nào thích hợp,
những tài sản nào sẽ phục vụ cho nhu cầu của nhóm xã hội khác nhau và cân bằng
giữa những tài sản đó như thế nào.
2.1.2.4. Mối quan hệ giữa các loại tài sản trong khung
a. Quan hệ giữa các tài sản
Những tài sản sinh kế nối kết với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả sinh kế
có lợi. Hai loại quan hệ quan trọng là:
- Sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo thêm các loại
tài sản khác. Ví dụ người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính) để mua sắm vật dụng
sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
- Sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản khác khơng?
Sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ đền bù sự thiếu hụt nguồn vốn tài chính khơng?
Nếu có, điều này có thể dựa vào mở rộng lựa chọn cho cung cấp.
b. Mối quan hệ trong khung
- Tài sản và hoản cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa được
tạo ra thơng qua các biến động của hồn cảnh.
- Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính sách và
sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng tiếp cận
tài sản.

- Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng CSHT cơ bản (nguồn vốn hữu hình)
hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại của những thể chế địa
phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
- Xác định cách tiếp cận tài sản: Quyền sở hữu, những thể chế điều chỉnh cách
tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến.
- Ảnh hưởng tỉ lệ tích luỹ tài sản: Chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu của
những chiến lược sinh kế.
Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân và những
nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế. Nói chung,
tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng nhiều. Vì vậy một
cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ cho người dân xây dựng những tài
sản của họ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có khuynh hướng
có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa nhiều chiến lược để đảm bảo
sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ thuộc
chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản khác nhau cần để
đạt được những kết quả sinh kế khác nhau.
2.1.3. Thay đổi sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp
Sau khi thu hồi đất nông nghiệp, sự thay đổi sinh kể của hộ nông dân biểu hiện
ngày càng rõ rệt. Nhiều mơ hình ngày càng đa dạng thay vì trước đây sinh kế nơng
nghiệp là chủ yếu cịn hiện nay hộ có thêm những nguồn sinh kế mới như : cho thuê
nhà, làm công nhân, buôn bán và nhiều dịch vụ khác nữa. Các mơ hình sinh kế khác
nhau như : trồng trọt - chăn nuôi - làm thuê, trồng trọt - công nhân, trồng trọt - bán
hàng tạp hóa, bn bán - làm th…

Sự thay đổi sinh kế là sự thay đổi về các mặt bao gồm tài sản (tự nhiên, vật lý,
con người, tài chính, vốn xã hội) theo những chiều hướng khác nhau. Những hộ nơng
dân có các chiến lược sinh kế tốt sẽ mang lại những thay đổi theo hướng tích cực,
ngược lại thì sẽ có những thay đổi sinh kế theo chiều hướng tích cực
Trong nơng nghiệp đất đai đóng vai trị vơ cùng quan trọng “bản thân đất đai
phát sinh như một tư liệu sản xuất”. Đối với sinh vật, đất là nguồn cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng vật nuôi phụ thuộc vào chất lượng đất đai.
Quá trình lao động và sản xuất ra sản phẩm có quan hệ mật thiết với những đặc tính
của đất, chất lượng đất quyết định. Vì vậy, đất đai có một vị trí quan trọng trong các
ngành sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Đối với những hộ nơng dân thì sau
khi thu hồi đất nơng nghiệp, lâm nghiệp sẽ gây ảnh hưởng to lớn tới đời sỗng, sinh kế
của người dân. Việc thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp không chỉ làm mất đi tài sản
sinh kế đặc biệt quan trọng của hộ nông dân như đất đai, kỹ năng nông nghiệp, nguồn
thực phẩm và thu nhập của các hộ gia đình, mơi trường và sức khỏe con người. Để
thích ứng điều với sự thay đổi này các hộ nông dân đã tận dụng các nguồn lực như con
người, sức lao động, tiền đền bù, có những chiến lược sinh kế khác nhau để kiếm sống
và để xây dựng một sinh kế mới.
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của họ.
Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều cách sinh
sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào điều kiện
môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thi trường, việc làm trong nền kinh tế và chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử dụng những gì mà họ có
thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn của
họ về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô của các

hoạt động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để bảo tồn được
các nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách người dân thu thập và phát triển các
kiến thức, kĩ năng cần thiết để kiếm sống ? Cách sử dụng thời gian và công sức? Cách
họ đối phó với rủi ro....
Điều gì có thể tạo nên vốn con người cho người dân vùng biển ở xã Hải Ninh?
Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả
hai cách thực hiện đó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người, chính bản thân họ
sẵn sàng đầu tư vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo hay
trường học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng ngừa dịch bệnh. Trong trường hợp con
người bị ngăn cản bởi những việc làm trái với lẽ thường (những tiêu chuẩn xã hội hay
chính sách cứng nhắc ngăn cấm phụ nữ tới trường) thì việc hỗ trợ gián tiếp vào việc
phát triển vốn con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong nhiều trường hợp ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ. Cơ chế phù hợp
nhất cho việc kết hợp hỗ trợ là thực hiện các chương trình trọng điểm. Các chương
trình trọng điểm có thể hướng vào việc phát triển nguồn nhân lực, đế xuất những thơng
tin thơng qua việc phân tích các phương thức kiếm sống để chắc chắn rằng các nỗ lực
tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công nghệ và đào
tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát triển nguồn vốn con người.
Làm gì để tạo ra nguồn vốn xã hội cho người dân nông thôn?
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội đều tập trung vào các thể chế địa
phương, ngay cả hoạt động trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng, huấn luyện
đào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông qua việc tạo ra một mơi
trường dân chủ thơng thống.
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem như một mục tiêu chính, vốn
xã hội có thể được xem là sản phẩm phụ trong các hoạt động khác (tham gia nghiên
cứu sự hình thành nên các nhóm để phát triển và kiểm tra các cơng nghệ có khả năng
nâng cao đời sống của họ). Thông thường, những biến động gia tăng nguồn vốn xã hội
được theo đuổi cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác. Do đó cần gắn chặt trách
nhiệm của các tổ chức tiết kiệm và tín dụng vào nguồn vốn xã hội. Cũng như việc kết

hợp quản lý các tai hoạ cần phải dựa vào việc kết nối các hành động để hạn chế chúng.
Điều gì có thể làm nên nguồn vốn tự nhiên cho người dân nông thôn?
Mục tiêu sinh kế hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người và
hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân phối đất, các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
quy tắc rút ra từ việc đánh bắt cá) trong quá trình xác định cách mà các nguồn vốn tự
nhiên được tạo ra và sử dụng.
Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phương cách tiếp cận đối với nguồn
lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết để cải thiện việc quản
lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hồn thiện hơn thì giá trị các nguồn lực cũng
được cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn (trong một vài trường hợp, thị trường phát
triển có thể dẫn đến sự sụt giảm doanh số bởi vì nghèo đói có thể làm tăng sự cơ cực).
Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thơng qua sự chuyển đổi các tiến trình
và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào các nguồn
lực mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử dụng các nguồn lực đó
của con người vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Một trong các
thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin và theo đuổi mục tiêu ổn định
nhiều loại nguồn lực khác nhau. Sao cho không ảnh hưởng đến sự ổn định của môi
trường (ổn định nguồn vốn tự nhiên và các dịch vụ của nó, như giảm khí cacbon và
quản lý sự xói mịn).
Chúng ta phải làm gì để tạo ra nguồn vốn vật thể cho người dân nông thôn?
Trước đây DFID đã khuyến khích việc dự trữ trực tiếp hàng hố sản xuất cho
người nghèo. Có thể là vấn đề của một số nguyên nhân:
• Hoạt động nhỏ một nhà cung ứng trực tiếp hàng hoá sản xuất dẫn đến sự phụ
thuộc và phá vỡ thị trường tư nhân.
• Dự trữ trực tiếp có thể làm giảm sự tham gia cải thiện cơ cấu và quy trình thể

chế để đảm bảo những gì đạt được là bền vững và hàng hoá sản xuất được sử dụng là
tốt nhất.
Vì vậy mục tiêu sinh kế tập trung vào việc giúp đỡ tiếp cận thích hợp, những thứ
giúp ích cho sinh kế của người nghèo. Tiến tới việc tham gia là cần thiết để thiết lập sự
ưu tiên và cần thiết cho những người sử dụng.
Vốn vật thể (in particular infrastructure) có thể là đắt đỏ. Nó khơng chỉ u cầu
nguồn vốn đầu tư ban đầu mà cịn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và
nguồn lực con người đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.Vì vậy,
việc nhấn mạnh cung cấp một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu cầu trung gian
của người sử dụng mà cịn phải đủ trong thời gian dài. Nó khơng chỉ quan trọng để
cung cấp sự khuyến khích cùng một lúc đến phát triển kĩ năng, năng lực để đảm bảo
việc quản lý có hiệu quả của dân chúng địa phương.
Cơ sở hạ tầng là một trong những loại tài sản hỗ trợ trực tiếp người dân, đặc biệt
là người nghèo. Tài sản này có thể giúp người nghèo thốt nghèo một cách nhanh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×