Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp ở vùng đệm vườn quốc gia phong nha – kẻ bàng, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 113 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và đóng góp ý nhiệt tình của q thầy cơ trường Đại học Nông Lâm Huế.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo PGS,TS. Dương Viết Tình,
tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới q thầy giáo, cơ
giáo Phịng Đào tạo sau Đại học trường Đại học Nơng Lâm Huế cùng q thầy cơ trong
Khoa Lâm nghiệp đã tạo rất nhiều điều kiện để tơi học tập và hồn thành tốt khóa
học.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn đến các Lãnh đạo và cán bộ của các cơ quan,
đơn vị, sở ban ngành và các xã thuộc vùng đệm, các hộ gia đình xã Trộng Hóa, Trung
Hóa thuộc vùng đệm VQG PNKB đã hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình điều tra nghiên cứu luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và các
bạn lớp lâm học K19C đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
Huế, tháng 06 năm 2015
Tác giả: Đặng Châu Toàn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả công tác giao

đất lâm nghiệp ở vùng đệm Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh


Quảng Bình „ là kết quả nghiên cứu của bản thân. Các số liệu nghiên cứu,
kết quả diều tra, kết quả phân tích trung thực, chưa từng được cơng bố.
Nếu có thừa kế các số liệu liên quan được trích dẫn có ghi chú nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nhiệm nếu kết quả là sản phẩm kế thừa hoặc đã
từng công bố của người khác.

Huế tháng 06 năm 2015
Tác giả:

Đặng Châu Toàn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................ Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài............................................................................................................................... 4
3.1. Ý nghĩa Khoa học.............................................................................................................................. 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................................ 4
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm về đất và sử dụng đất lâm nghiệp........................................................ 5

1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp............................................................................ 6
1.1.3. Vùng đệm.......................................................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiển các vấn đề nghiên cứu...................................................................................... 8
1.2.1. Tình hình giao đất, giao rừng ở trên thế giới....................................................................... 8
1.3. Tình hình giao đất, giao rừng ở Việt Nam............................................................................. 11
1.3.1. Các giai đoạn giao đất giao rừng ở Việt Nam.................................................................. 12
1.3.2. Những thành quả của hoạt động giao đất, giao rừng..................................................... 21
1.3.3. Tình hình giao đất giao rừng ở vùng đệm của Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ
Bàng, tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................................... 23
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................26
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................... 26
2.1.1. Mục tiêu chung............................................................................................................................ 26
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................................. 26
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 26

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................................. 26
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................... 26
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu...................................................... 27
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác giao rừng trong thời gian qua ở vùng đệm Vườn
Quốc Gia - PNKB, tỉnh Quảng Bình................................................................................................ 27
2.3.3. Đánh giá tiến trình cơng tác giao rừng cho CĐDC thôn và HGĐ trên địa bàn các
xã vùng đệm huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình........................................................................ 27
2.3.4. Đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện giao rừng cho CĐDC thôn và HGĐ
27

2.3.5. Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng đất rừng theo quan điểm phù hợp và bền
vững.............................................................................................................................................................. 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 27
2.4.1. Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu............................................................................ 27
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................. 28
2.4.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu................................................................................... 29
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................. 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................................... 30
3.1.2. Vị trí địa lý..................................................................................................................................... 30
3.1.3. Địa hình.......................................................................................................................................... 31
3.1.4. Khí hậu thủy văn......................................................................................................................... 32
3.1.5. Tài nguyên rừng........................................................................................................................... 34
3.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................................... 35
3.2. Đánh giá thực trạng giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình ở vùng đệm VQG Phong
Nha – Kẻ Bàng......................................................................................................................................... 44
3.2.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình................................................................... 44
3.2.2. Thực trạng giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình..................................................... 44
3.2.3. Đánh giá nhu cầu nhận đất lâm nghiệp của hộ gia đình............................................... 50
3.2.4. Đánh giá trình tự giao đất lâm nghiệp tại các xã vùng đệm ở huyện Minh Hóa . 51

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v

3.2.5. Trình tự thủ tục giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình........................................... 51
3.2.6. Trình tự, thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn............................................... 54
3.2.7. Nhận xét chung về trình tự giao đất lâm nghiệp cho CĐDC thôn, HGĐ vùng
đệm vườn quốc gia PNKB ở huyện Minh Hóa............................................................................ 57

3.2.8. Phân tích vai trị các bên liên quan trong tiến trình giao đất lâm nghiệp...............58
3.3. Thuận lợi và khó khăn trong q trình giao đất lâm nghiệp........................................... 62
3.4. Đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện sau giao đất lâm nghiệp.........................64
3.4.1. Hiệu quả về kinh tế sau khi giao đất lâm nghiệp............................................................ 64
3.4.2. Hiệu quả về xã hội sau khi giao rừng.................................................................................. 67
3.4.3. Sự thay đổi nhận thức của con người sau khi nhận rừng được giao........................ 70
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý đất lâm nghiệp theo hướng bền vững................................. 80
3.5.1. Giải pháp về tổ chức quản lý.................................................................................................. 80
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật................................................................................................................. 81
3.5.3. Giải pháp về chính sách đầu tư.............................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 83
1. Kết luận.................................................................................................................................................. 83
2. Kiến nghị............................................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 86

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GĐGR

Giao đất giao rừng

GĐLN

Giao đất lâm nghiệp

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

BQL

Ban quản lý

VQG PNKB

Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

KNKL

Khuyến nông khuyến lâm

AN &P TNTNông nghiệp và Phát triển nông thôn

TN&MT

Tài nguyên & Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

NLKH

Nông lâm kết hợp

LSNG


Lâm sản ngoài gỗ

BV&PTR

Bản vệ và phát triển rừng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các yếu tố khí hậu khu vực vùng đệm VQG Phong Nha Kẻ Bàng .. 33
Bảng 3.2. Tình hình thu nhập của các xã trong vùng đệm năm 2014....................... 36
Bảng 3.3. Số hộ nghèo và cận nghèo tại vùng đệm năm 2014..................................... 37
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản năm 2014......................................... 38
Bảng 3.5. Dân số, diện tích, mật độ dân số các xã vùng đệm năm 2014................40
Bảng 3.6. Lao động và cơ cấu lao động các xã vùng đệm năm 2014.......................42
Bảng 3.7. Kết quả giao đất lâm nghiệp tại các xã vùng đệm
Vườn quốc gia
Phong Nha – Kẻ Bàng........................................................................................................................ 45
Bảng 3.8. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình ở các xã vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng...................................................................................... 48
Bảng 3.9. Diện tích đất lâm nghiệp bình quân trên hộ ở các xã vùng đệm............49
Bảng 3.10. Tình hình cơ bản và nhu cầu về đất lâm nghiệp ở 2 xã nghiên cứu . 50

Bảng 3.11. Đánh gia tầm quan trọng của các bước trong tiến trình giao đất lâm
nghiệp cho cộng đồng và các hộ gia đình................................................................................ 57
Bảng 3.12. Các loại sản phẩm khai thác trước và sau khi giao rừng của hộ gia đình

trên................................................................................................................................................................ 65

Bảng 3.13. Cơ cấu thu nhập của các HGĐ sau khi giao rừng...................................... 66
Bảng 3.14. Khả năng tiếp cận của hộ gia đình sau khi giao đất lâm nghiệp.........68
Bảng 3.15. Cơng tác tuần tra bảo vệ rừng được giao cho CĐDC thôn và HGĐ. 70

Bảng 3.16. Sự thay đổi nhận thức của người dân trong hoạt động phát hiện và
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật.......................................................................... 71
Bảng 3.17. Sự thay đổi nhận thức của người dân trong hoạt động PCCCR.........74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Trình tự các bước giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình............................ 52
Sơ đồ 3.2. Trình tự các bước giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư:............55

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ khu vực vùng lõi và vùng đệm VQG PNKB................................... 30
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình.....................47
Hình 3.3. Các hộ hợp tác xây dựng đường băng cản lửa để PCCCR tại cộng
đồng............................................................................................................................................................. 73
Hình 3.4. Vẽ sơ đồ trồng rừng có sự tham gia của 69 hộ ở bản La Trọng 2 xã

Trọng Hóa................................................................................................................................................. 73
Hình 3.5. Một số hình ảnh các hộ chăm sóc rừng sau khi được giao........................76

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng
nhất của mỗi quốc gia, gắn liền với mọi hoạt động của con người và tác động trực tiếp
đến môi trường sinh thái. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không những là đối
tượng lao động mà cịn là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng thể thay thế. Cùng với thời
gian, việc sử dụng đất nông nghiệp khơng cịn đơn thuần là ngành kinh tế sinh vật, tạo
ra lương thực, thực phẩm mà ngày nay còn được coi là nền kinh tế sinh vật – sinh thái,
gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Việt Nam là nước trên 70% dân số cả nước, đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số
những người sống ở miền núi sống chủ yếu lao động trong lĩnh vực nơng, lâm nghiệp,
thủy sản. Bên cạnh đó, hiện nay, cùng với q trình đơ thị hóa, dân số thế giới ngày
một gia tăng, nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng đa dạng, nền kinh tế - xã hội
phát triển trong xu thế mở cửa, hội nhập đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất
nông lâm nghiệp vốn đã hạn chế nay lại càng có xu hướng giảm mạnh cả về số lượng
lẫn chất lượng, xu thế thối hóa nguồn tài ngun đất đai diễn ra khá phổ biến, môi
trường sinh thái ngày càng bị đe dọa, thu hẹp dần, đặc biệt là đối với đất đồi núi. Vì
thế, việc bảo vệ, sử dụng bền vững đất nơng, lâm nghiệp giữ một vai trị vơ cùng quan
trọng, là điều thiết yếu với toàn thể người dân Việt Nam - những người sống phụ thuộc
vào rừng để bảo vệ đất nước, đồng thời cũng là vấn đề sống cịn của nền nơng nghiệp
Việt Nam.
Xác định được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính

sách, chủ trương đúng đắn phù hợp mà cơng tác giao đất nông – lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất
nơng – lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt là một chủ trương lớn
của Đảng từ nhiều năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản
xuất nông – lâm nghiệp, từng bước ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường
an ninh – quốc phòng.
Ở nước ta, trong suốt khoảng thời gian từ sau năm 1954 khi có Luật Đất đai

năm 1988, các chính sách, Luật Đất đai chưa phản ánh được vai trò và ý nghĩa của đất
đai để đất trở thành một loại hàng hoá hay tư liệu đặc biệt trong sản xuất nơng - lâm
nghiệp. Thời kỳ này chính sách ruộng đất khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, sở
hữu của hợp tác xã và sở hữu của tư nhân. Do đó, việc sử dụng đất nơng nghiệp đạt
hiệu quả thấp, chưa thực sự khai thác được tiềm năng đất đai. Đối với đất lâm nghiệp
việc khai thác rừng bừa bãi làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, tài nguyên rừng bị giảm
sút nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và đời sống nhân dân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2
Từ khi có Chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về cải tiến công tác khốn, mở rộng cơng tác khốn sản phẩm đến nhóm và người
lao động trong hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nhất là Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
5/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp thì quyền sử dụng đất
của nơng dân mới đựơc xác lập. Nghị quyết TW 6 khóa VII với việc khẳng định hộ nông
dân là một đơn vị tự chủ, đã đánh dấu một mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai,
tạo đà cho sản xuất nông - lâm nghiệp phát triển và bước đầu cơ bản đã giải quyết được
nhiều vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý đất đai.
Luật Đất đai sửa đổi năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 đã thừa
nhận 05 quyền cơ bản của người sử dụng đất, quan hệ sản xuất trong nông, lâm nghiệp

được xác lập trên cơ sở giao đất cho các hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài đã
trở thành động lực thúc đẩy q trình sản xuất nơng, lâm phát triển, hiệu quả sử dụng đất
đã được nâng lên so với giai đoạn trước. Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 và Luật Đất đai năm 2003, Nghị
định số 64/CP ngày 27/09/1993 và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của
Chính phủ: “Về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp” và Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 quy định:
“Về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất lâm nghiệp”, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về “Giao đất, cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp”.

Các chính sách đất đai nêu trên về giao đất lâm nghiệp đã góp phần quan trọng
trong việc nâng diện tích rừng nước ta tăng lên khá nhanh, từ 13,38 triệu ha năm 1990
lên 13,38 triệu ha năm 2010; đồng thời, đã thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế đất
nước. Sau khi giao đất nông - lâm nghiệp cho các hộ gia đình theo các Nghị định trên,
kinh tế nơng nghiệp nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng đã có bước phát triển
vượt bậc, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tài nguyên rừng ở nước ta rất phong phú và đa dạng. Hàng năm rừng cung cấp
nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế như gỗ và các loại lâm sản khác.
Ngoài những vai trị to lớn đó, rừng cịn có nhiều tác dụng trong việc phịng hộ, bảo vệ
mơi trường sinh thái và tạo cảnh quan. Có thể nói, rừng có vai trị và tác dụng quan
trọng khơng gì thay thế được trong nhiều lĩnh vực, rừng ln gắn bó với đời sống con
người. Tuy nhiên, trong vài thập niên gần đây khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng,
Việt nam cũng như nhiều nước trên thế giới đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề
suy thối mơi trường và sự mất đi các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên rừng. Việc bảo vệ rừng và đất rừng là một vấn đề cấp bách đòi hỏi sự nổ lực
rất lớn từ các tổ chức lâm nghiệp và các tổ chức liên quan.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



3
Xu thế đổi mới của chính sách lâm nghiệp Việt Nam hiện nay là chuyển từ nền lâm
nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp xã hội. Do vậy trong thời gian qua Nhà nước đã ban
hành nhiều chủ trương chính sách lâm nghiệp trong đó chú trọng vấn đề giao đất, giao
rừng. Đây là một chủ trương có ý nghĩa chiến lược quan trọng, lâu dài của Đảng và Nhà
nước, thể hiện đường lối phát triển Lâm nghiệp dựa vào sức dân, sử dụng hiệu quả đất đai,
tài nguyên rừng, tạo công ăn việc làm cho những nông dân vùng nông thôn, tăng thêm sản
phẩm sản xuất đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái bền vững lâu dài.

Mặc dù đã có chính sách và văn bản hướng dẫn trong việc giao đất, giao rừng,
nhưng trong quá trình vận dụng vào thực tiễn, do đặc điểm đa dạng của các vùng sinh
thái nhân văn khác nhau, việc triển khai thực hiện những chính sách giao đất lâm
nghiệp ở mỗi địa phương vẫn gặp nhiều khó khăn như: Việc quy hoạch và sử dụng đất
đai chưa có sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương và người dân. Tuy xã là
đơn vị cơ sở quy hoạch để giao đất lâm nghiệp, nhưng giao chưa khép kín, cịn manh
mún, chưa phù hợp với quy hoạch tổng thể chung của huyện và tỉnh. Tiến độ giao chưa
phù hợp theo năng lực quản lý, cịn nóng vội giải quyết chủ trương. Vì vậy, tác động
của những chính sách này tới sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi địa phương cũng có sự
khác nhau và còn phụ thuộc vào đặc thù của mỗi vùng.
Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng đã vinh dự được UNESCO công nhận là Di
sản thiên nhiên Thế giới (tháng 7/2003) vì những giá trị địa mạo và phong cảnh. Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã được các nhà khoa học chứng minh cụ thể về những
giá trị nổi bật toàn cầu đối với đa dạng sinh học. Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, vấn
đề chất lượng của các hệ sinh thái và cảnh quan, hệ động vật và thực vật giàu có của
các Vườn quốc gia bị suy thoái do sức ép của nhân dân sinh sống ở phía ngồi các
Vườn quốc gia nói chung và Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng nói riêng đã được
nhiều người quan tâm. Việc xây dựng vùng đệm, tạo thành một vành đai bảo vệ bổ
sung cho Vườn quốc gia để loại trừ các ảnh hưởng từ phía ngồi đã được đặt ra. Tuy
nhiên, việc thành lập Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đã làm ảnh hưởng không

nhỏ đến đời sống người dân sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng. Vì vậy cần phải có
những chính sách, những chương trình, chủ trương áp dụng đúng đắn cho địa phương
để cải thiện đời sống, đem lại cuộc sống ổn định sung túc cho người dân trong vùng
đệm và sự phát triển bền vững cho cả Vườn quốc gia.
Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có tổng diện tích tự nhiên là
344.526,30 ha bao gồm 13 xã thuộc 3 huyện: Bố trạch, Minh Hóa và Quảng Ninh, trong
đó diện tích đất Lâm nghiệp của các xã vùng đệm là 322.104 ha, tuy nhiên trong những
năm qua việc sử dụng đất Lâm nghiệp của các xã chưa được quan tâm đúng mức. Hơn 65
ngàn dân vùng đệm bao quanh Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có cuộc sống gắn
chặt với rừng hàng bao đời nay. Trong đó có nhiều người dân sống lệ thuộc hồn tồn vào
rừng, do đó cơng tác quản lý bảo vệ rừng của Kiểm lâm vô cùng gian nan, vất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4
vả. Trình độ dân trí của người dân, điều kiện kinh tế rất thấp, hiểu biết về pháp luật hạn
chế. Người dân tộc và dân Cơng giáo có tập qn sinh nhiều con, nhưng diện tích đất
canh tác hoa màu ít nên đời sống của họ rất khó khăn đây chính là tác nhân đe dọa tài
nguyên rừng.
Trong thời gian qua, UBND các huyện, các xã vùng đệm đã triển khai thực hiện
giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp. Tuy nhiên đánh giá lại hiệu quả sử dụng đất của các hộ gia đình sau khi
giao có thực sự mang lại hiệu quả hay không? công tác quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp sau khi giao cho các hộ gia đình như thế nào? Cần tiến hành khảo sát, tìm hiểu,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp sau khi giao cho các hộ gia đình tại các xã
vùng đệm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp sau khi
giao, góp phần cải thiện đời sống kinh tế - xã hội cho người dân vùng đệm và bảo tồn
đa dạng sinh học cho VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp ở vùng đệm Vườn Quốc gia
Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình"
2. Mục đích của đề tài

Trên cơ sở phân tích q trình giao đất lâm nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất lâm nghiệp trên địa bàn các xã vùng đệm nhằm đề xuất một số giải pháp để nâng cao
công tác quản lý Nhà nước về đất Lâm nghiệp trên địa bàn của các xã vùng đệm.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa Khoa học
Góp phần làm rõ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến
cơng tác giao đất lâm nghiệp ở địa bàn miền núi, áp dụng tại vùng đệm vườn quốc
gianhằm quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng và đất rừng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng hiệu quả, thực trạng sử dụng đất của hộ gia đình sau giao đất

lâm nghiệp. Đề xuất hướng đổi mới công tác giao đất gắn với giao rừng cho hộ gia
đình có sự tham gia, phù hợp trên địa bàn 3 huyện thuộc vùng đệm vườn quốc gia,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng đồi núi.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơng

trình nghiên cứu sau này tại 3 huyện thuộc vùng đệm nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói
chung về cơng tác giao đất lâm nghiệp. Đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng cho các
cơ quan quản lý Nhà nước trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
ở khu vực miền núi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Một số khái niệm về đất và sử dụng đất lâm nghiệp
 Khái niệm đất lâm nghiệp:

Theo điều 1 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991: Đất lâm nghiệp bao gồm:
Đất có rừng và đất khơng có rừng.
- Đất có rừng: Là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có khả năng

phục hồi. Bao gồm các thành phần quần lạc sinh địa (hay hệ sinh thái) rừng như: Trữ
lượng lâm sản và đất đai mà trên đó có rừng, sản phẩm phụ của rừng và các lâm phần
có các yếu tố bảo vệ, điều tiết nước, vi sinh vật... Tức là những lợi ích của đất có rừng
mang lại.
- Đất khơng có rừng: Là đất được quy hoạch để gây trồng rừng nhưng chưa có

rừng [13].
* Sử dụng đất lâm nghiệp
Đất đai được sử dụng vào mục đích phát triển lâm nghiệp. Trước tiên phải phân
loại sử dụng đất lâm nghiệp.
Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp nhằm mục đích phục vụ kiểm kê đất đai, đánh
giá và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất và
trình độ quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương.
Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo chức năng của rừng, hệ thống phân loại
này được đề cập trong quyết định 08/2001/ QĐ – TTg ngày 11/1/2001 của Thủ Tướng
Chính Phủ về “ Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là
rừng tự nhiên”. Theo Quyết định này thì rừng tự nhiên được chia làm 3 loại chính theo
mục đích sử dụng sau đây:
- Rừng đặc dụng: Là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn


thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học,
bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với
phòng hộ bảo vệ mơi trường sinh thái.
- Rừng phịng hộ: Loại rừng này được xác định với mục đích sử dụng chủ yếu để

xây dựng và phát triển rừng cho mục đích bảo vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mịn, hạn chế thiên tai (chống gió bão, cản sóng bảo vệ đê ngăn nước mặn vùng
ven biển…), điều hịa khí hậu, bảo đảm cân bằng sinh thái và an ninh môi trường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
- Rừng sản xuất: Loại rừng này được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển

rừng cho mục đích sản xuất kinh doanh lâm sản và kết hợp phòng hộ mơi trường, cân
bằng sinh thái. Bao gồm: Đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất.
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất: Là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt tiêu

chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đất có rừng trồng sản xuất: Là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng

đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi (KNPH) rừng sản xuất: Là đất rừng sản xuất đã có

rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh ni, bảo vệ
nhằm khơi phục rừng bằng hình thức tự nhiên là chính.
+ Đất trồng rừng sản xuất: Là đất rừng sản xuất đã giao, cho thuê để trồng rừng


và đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng [22].
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp
Việc sử dụng đất đai phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, sử dụng
đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất xung quanh (Quốc hội, luật đất đai, năm 2003) [11].
Việc sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 dựa trên quan điểm áp
dụng quản lý rừng bền vững với tất cả các khu rừng ở việt nam. Đây là đạo luật quan
trọng nhất về lâm nghiệp, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát
triển rừng bền vững về kinh tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng và an ninh phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát triển lâm nghiệp (Quốc hội, luật bảo vệ
và phát triển rừng, năm 2004) [12].
Quản lý sử dụng đất rừng là một khái niệm tương đối rộng nó bao gồm ba lĩnh
vực: Quản lý, bảo vệ và sử dụng, mỗi lĩnh vực đều quan tâm đến nhau bằng mối liên
hệ biện chứng nếu liên hệ này có chặt chẽ và khoa học thì đối tượng quản lý mới cho
hiệu quả cao và mang tính bền vững thực sự (Nguyễn Xuân Quát, sử dụng đất tổng
hợp và bền vững, cục khuyến nông, khuyến lâm, NXBNN 1996) [15].
Quan điểm quản lý, sử dụng tài nguyên đất bền vững là "Sự phát triển nhằm
thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ
tương lai". Bảo vệ và phát triển tài nguyên đất bền vững phải đồng thời phát triển ổn
định về kinh tế, tiến bộ về xã hội và giữ được môi trường sinh thái (Thuật ngữ phát
triển bền vững chiến lược bảo tồn thế giới công bố bởi hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và
tài nguyên thiên nhiên quốc).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
a. Sử dụng đất hợp lý và đầy đủ
Thực chất của nguyên tắc này là cần phải huy động tối đa diện tích đất đai tự

nhiên hiện có vào sản xuất kinh doanh nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản... Sử
dụng tiết kiệm và hợp lý đất đai đòi hỏi việc lựa chọn và bố trí những cây trồng, vật
nuôi, áp dụng công nghệ phải phù hợp với điều kiện vùng sinh thái, như vậy mới có
thể khai thác tối đa độ phì nhiêu của đất. Bên cạnh đó luôn luôn phải chú ý đến các
biện pháp cải tạo và bồi dưỡng đất.
b. Sử dụng đất phải đạt hiệu quả cao
Sử dụng đất hợp lý phản ánh tính hợp lý về mặt định tính. Cịn sử dụng đất đạt
hiệu quả kinh tế cao phản ánh tính thích hợp về mặt định lượng. Nó yêu cầu khi sử
dụng là phải tăng sức sản xuất của đất hay tăng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị
diện tích với chi phí thấp nhất.
c. Sử dụng đất đai phải đảm bảo tính bền vững

Nguyên tắc này đòi hỏi khi sử dụng đất đai phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế
với bảo vệ đất, bảo vệ bền vững sinh thái cả ở trước mắt và trong tương lai. Phải lấy
nguyên lý sinh thái học, các quy luật sinh thái làm căn cứ để kinh doanh tổng hợp. Đặc
biệt khi sử dụng đất đai phải ln ln kết hợp giữa lợi ích sinh thái, lợi ích kinh tế và
lợi ích xã hội. Sản phẩm của việc sử dụng đất không phải chỉ là ở những sản phẩm thu
được từ cây trồng, vật nuôi mà cịn cả sản phẩm của mơi trường sinh thái.
1.1.3. Vùng đệm
Theo Luật bảo vệ và Phát triển rừng thì Điều 3 Khoản 15 nêu: “Vùng đệm là
vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới với khu rừng đặc
dụng, có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại khu rừng đặc dụng”. [27].
Theo Luật Đa dạng sinh học quy định tại Điều 3, Khoản 30 thì “Vùng đệm là
vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu
cực từ bên ngoài đối với khu bảo tồn”. [28].
Đến năm 2006, ranh giới vùng đệm với được quy định trong Quyết định
186/2006/QĐTTg tại Điều 24, Khoản 2 “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng
đất có mặt nước nằm liền kề với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm
toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên”. [29].


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
1.2. Cơ sở thực tiển các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình giao đất, giao rừng ở trên thế giới
Nghiên cứu về chính sách GĐGR, đối tượng hưởng lợi và các chính sách liên
quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới được đặc biệt quan tâm,
nhất là đối với các nước đang phát triển. Đối với vấn đề quyền sở hửu đất đai, do đặc
điểm và lịch sử bản chất của giai cấp thống trị nên ở hầu hết các nước trên thế giới
quyền sở hửu về rừng và đất rừng phần lớn thuộc quyền sở hửu của tư nhân.
* Tại Indonesia,
Các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các trường Đại học Gadjah
Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay đổi của chính phủ nhằm hỗ trợ
giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận dụng những kinh nghiệm của các nước
khác và thử nghiệm bằng điều kiện thực tế của đất nước mình. Nghiên cứu và đào tạo
về quản lý rừng có sự tham gia đã rất được coi trọng tại Indonesia [30].
* Nhật Bản
Tháng 12/1945 Nhật Bản ban hành Luật Cải cách ruộng đất xác lập quyền sở
hữu ruộng đất của nông dân, buộc địa chủ có trên 5,0 ha phải chuyển nhượng đất, phải
thanh tốn địa tô bằng tiền mặt. Cải cách ruộng đất lần thứ hai với nội dung thực hiện
chuyển quyền sở hữu đất do Chính phủ quyết định, xác lập quyền sở hữu ruộng đất của
nông dân nhằm giảm địa tô. Mức hạn điền mới không vượt quá 1,0ha (đối với vùng ít
ruộng) và 4,0 ha (đối với vùng nhiều ruộng), nếu phú nơng có 3,0 ha mà sử dụng
khơng hợp lý sẽ bị trưng thu. Các luật về bảo đảm quyền sở hữu đất của nông dân, luật
cải tạo đất nông nghiệp... được ban hành.
* Thái Lan:
Hiện nay Thái Lan đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng, đã giao khoảng
200.000 ha ở gần các điểm dân cư, nhà nước trợ cấp cho mỗi họ tối đa 50 rai và tối

2

thiểu là 5 rai (1rai = 1.600m ). Thái Lan dự kiến áp dụng một chính sách nơng lâm
nghiệp tồn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trường và người nghèo, lấy cộng
đồng làm đơn vị cơ sở [30].
* Tại Philipin,
Áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó Chính phủ giao
quyền quản lý đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng đồng địa
phương trong 25 năm và gia hạn thêm 25 năm nữa, thiết lập rừng cộng đồng và giao
cho nhóm quản lý. Người được giao đất phải có kế hoạch trồng rừng, nếu được giao
dưới 300 ha thì năm đầu tiên phải trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 70%
diện tích và 7 năm phải hồn thành trồng rừng trên diện tích được giao[32].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
* Phần Lan
Ở Phần Lan hiện nay có 2/3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tư nhân. Cả

nước có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình mỗi chủ rừng có khoảng 33 ha. Sở hữu
cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống và liên quan chặt chẽ đến sản xuất
nơng nghiệp.
* Tại Nepal.
Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các khu rừng cộng
đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng dân cư địa phương, thông qua sử dụng các tổ
chức chính quyền ở cấp cơ sở để quản lý rừng. Chính phủ u cầu các tổ chức đó phải
thành lập một ủy ban về rừng và cam kết quản lý những vùng rừng ở địa phương theo
kế hoạch đã thỏa thuận. Tuy nhiên sau một thời gian người ta nhận ra các tổ chức đó
khơng phù hợp với việc quản lý và bảo vệ rừng do các khu rừng nằm phân tán, khơng

theo đơn vị hành chính và người dân có các nhu cầu, sở thích khác nhau. Tiếp theo,
Nhà nước đã phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng rừng. quyền sở hữu rừng chia
làm hai loại là sở hữu cá nhân và sở hữu nhà nước. Trong sở hữu nhà nước chia rừng
thành các quyền sử dụng khác nhau như: rừng cộng đồng theo các nhóm sử dụng, rừng
tín ngưỡng, rừng phịng hộ, rừng Nhà nước. Nhà nước công nhận quyền pháp nhân và
quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng. Trong vịng 14 năm, Nhà nước giao
khoảng 9000 ha rừng quốc gia cho các cộng đồng. Từ năm 1993, chính sách lâm
nghiệp mới nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và
hỗ trợ các nhóm sử dụng rừng, thay đổi chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ
chức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các cộng đồng,
từ đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn[31].
* Trung Quốc
Từ năm 1979 đến năm 1992, Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về pháp luật,
nghị định, Thông tư và quy định về rừng.
Trung Quốc xác định hai hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tư
nhân. Như vậy đối với đất đai thuộc quyền sở hữu của tập thể. Tất cả đất có rừng và
khơng có rừng điều được giao cho cộng đồng. Đầu những năm 80 Nhà nước bắt đầu cấp
GCNQSDĐ cho tất cả các chủ rừng là các tổ chức nhà nước, tập thể và tư nhân. Mỗi hộ
nơng dân được cấp một diện tích đất để sử dụng cho cá nhân. Luật sử dụng Lâm nghiệp
quy định đơn vị tập thể và nông dân trồng cây trên đất mình làm chủ thì hồn tồn được
hưởng sản phẩm trên mảnh đất đó. Nơng dân trồng cây quanh nhà hoặc trên đất được giao
sử dụng cho cá nhân thì hồn tồn được hưởng hoa lợi trên đất đã giao. Nếu tập thể hay cá
nhân hợp đồng trồng rừng trên đất trống đồi trọc của Nhà nước hay tập thể thì những sản
phẩm đó thuộc về chủ hợp đồng hoặc xử lý theo hợp đồng. Tuyệt đối không được phép
xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của chủ rừng, đất rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10

* Tại Ghana.
Một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất và qui luật cung
cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng và người quản lý tài
nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến khích việc quản lý tài nguyên
rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự công bằng về xã hội và hiệu quả về mặt
kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã được thực hiện đến cấp huyện. Các khuyến khích
về chính sách có thể được sử dụng để tăng cường hiệu lực cho việc hỗ trợ sự hài hoà
và đảm bảo giữa quyền lợi và trách nhiệm cho những nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ
thống quản lý sinh học, đặc biệt các địa phương, các loài nhất định[33].
* Những kinh nghiệm ở một số nước khác.
Đều có một xu hướng chung là cho phép một nhóm người ở các địa phương có
nhiều rừng quyền sử dụng các lợi ích từ rừng và quy định rõ trách nhiệm của họ tương
xứng với lợi ích được hưởng, thông thường các nước đều chú ý tăng cường quyển sử
dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết… để người dân tự cung, tự cấp cho nhu cầu
hàng ngày của họ, tạo điều kiện cho họ có thêm thu nhập từ rừng và điều kiện thuê
nhân công địa phương đảm bảo quyền sử dụng đất canh tác, tăng cường sự hỗ trợ của
chính phủ.
Nhìn chung, Trong thế kỷ 20, nhất là những thập kỷ cuối của thế kỷ này, việc
quản lý rừng và xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp trên thế giới đã có nhiều
chuyển biến. Có thể tóm tắt những xu hướng chủ yếu trong quản lý rừng trong thời
gian gần đây như sau:
- Chuyển mục tiêu quản lý từ sử dụng rừng sản xuất gỗ chủ yếu sang thực hiện

mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: Kinh tế, sinh thái và xã hội. Nhiều nước
đã tuyên bố thực hiện, hoặc đã áp dụng nhiều biện pháp quản lýrừng theo hướng tăng
cường bảo vệ rừng như: Đình chỉ khai thác gỗ tự nhiên, nâng cao diện tích rừng phịng
hộ, rừng đặc dụng, các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, chú trọng
nhiều hơn đến mục tiêu phát huy tác dụng sinh thái của rừng.
- Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp (phi tập trung hóa), xu


hướng là chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ các cấp trung
ương xuống các cấp địa phương và cơ sở.
- Xúc tiến GĐGR cho nhân dân và cộng đồng, giảm bớt can thiệp của nhà nước,

thực hiện tư nhân hóa đất đai và các cơ sở kinh doanh lâm nghiệp, tạo điều kiện cho
việc quản lý rừng năng động hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
- Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư được hưởng lợi trong quá trình xây

dựng kế hoạch quản lý rừng, khuynh hướng chung là khi xây dựng kế hoạch quản lý

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
rừng, chủ rừng rất quan tâm thu hút sự tham gia của các bên có liên quan đến quyền lợi
từ rừng.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản lý

rừng, xu hướng là phát triển các hình thức tổ chức để thu hút cộng đồng địa phương
vào quản lý rừng như: Liên kết quản lý rừng, phát triển các chương trình lâm nghiệp
cộng đồng, các cơng trình bảo tồn thiên nhiên theo làng…
Về vấn đề hưởng lợi trong quản lý sử dụng rừng, phân tích của Hobley (1996)
cho thấy các hệ thống Taungya được áp dụng tại Myanmar từ năm 1850 đã cho phép
những người dân du canh được chiếm một diện tích rừng khoảng 3 – 4 ha với điều
kiện họ phải trồng và chăm sóc cây con khi chăm sóc cây nơng nghiệp. Do vậy, cơ
quan lâm nghiệp địa phương có thể kiểm sốt những người du canh thơng qua hoạt
động canh tác của họ cùng với việc tái sinh rừng với các lồi cây có giá trị.
1.3. Tình hình giao đất, giao rừng ở Việt Nam
Theo tài liệu của Trung tâm thông tin - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn,
tính đến ngày 31/12/2009, cả nước có 13.258.843 ha đất có rừng; trong đó: diện tích

rừng tự nhiên là 10.339.305 ha và rừng trồng là 1.919.538 ha.
Trước năm 1991, quản lý rừng được tiếp cận từ trên xuống với hệ thống kiểm
sốt của Chính phủ, qua các doanh nghiệp Nhà nước. Sau đó hệ thống quản lý và Luật
lâm nghiệp của Việt Nam thay đổi nhanh do Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách
nhằm phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng, chuyển dần từ hình thức quản lý nhà nước
sang phương thức quản lý bởi nhiều thành phần xã hội. Chính sách quan trọng nhất tạo
nên sự chuyển biến này là giao đất giao rừng cho hộ gia đình cá nhân và cộng đồng
quản lý (NĐ 02/CP, NĐ 163/CP, Thông tư 06 LN/KN về giao đất lâm nghiệp). Chính
sách này cho phép các cộng đồng, hộ gia đình được quyền nhận đất lâm nghiệp để gây
trồng, phát triển các lồi cây lâm nghiệp. Bên cạnh đó cộng đồng hoặc hộ gia đình
cũng được hợp đồng nhận khốn bảo vệ rừng tự nhiên với kinh phí hỗ trơ là
50.000đ/ha và có quyền thu hái các loại lâm sản ngồi gỗ trong khu rừng mà họ nhận.
Chính sách này đã tạo sự chuyển biến trong kiểm soát, quản lý rừng và đất rừng. Sự
chuyển biến này đã phản ánh quyền lực và khả năng của UBND các tỉnh và huyện để
phát triển các chính sách chương trình và luật lệ riêng của địa phương, cũng như để lựa
chọn những nội dung chính sách phù hợp với nhu cầu của địa phương.
Thơng qua đó, cơng tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất diễn ra mạnh mẽ, mọi người dân nói chung và
nơng dân nói riêng rất phấn khởi yên tâm đầu tư sản xuất trên diện tích được giao
khoán. Tiến độ thực hiện giao rừng cho hộ gia đình trên các vùng miền, các tỉnh rất
khác nhau ở miền núi phía Bắc giao được nhiều nhất 2,068 triệu ha, chiếm tỷ lệ 56%
tổng diện tích rừng đã giao cho hộ, có nhiều tỉnh trong vùng đã hồn thành việc giao

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
rừng. Ở vùng Bắc Trung bộ có 800 nghìn ha đã được giao chiếm tỷ lệ 22%; vùng
Duyên hải Nam Trung bộ 13%. Như vậy, trừ vùng Miền núi Bắc bộ việc giao rừng cho
tổ chức và hộ gia đình được tiến hành song song, còn ở các vùng khác chỉ mới giao

rừng cho các tổ chức nhà nước là chính, giao rừng cho hộ gia đình rất ít, thậm chí
khơng giao rừng tự nhiên. Một số tỉnh Tây ngun, vài năm gần đây mới thí điểm giao
rừng tự nhiên cho hộ gia đình, trong khi Luật đất đai và Luật BV&PTR 1991 đã mở ra
việc giao rừng cho hộ gia đình. Hộ gia đình được giao cả 3 loại rừng, trong đó: Diện
tích rừng sản xuất 1,8 triệu ha. Diện tích rừng phịng hộ 1,595 triệu ha. Diện tích rừng
đặc dụng được giao ít hơn 68.277 ha
Đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình bao gồm cả rừng tự nhiên, rừng trồng và
đất trống đồi trọc (ĐTĐT), với cơ cấu như sau: 45% là rừng tự nhiên rừng tự nhiên
nghèo kiệt và rừng thứ sinh phục hồi và 25% là rừng trồng (rừng trồng bằng vốn nhà
nước giao lại cho dân và rừng do dân tự trồng). Hiện nay chiến lược phát triển ngành
lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng 10 năm 2007 đã
được thơng qua, trong đó mục tiêu và nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp là: Thiết lập,
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho
lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42,6% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020.
Đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào
phát triển lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ
mơi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thơn miền
núi và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng.
1.3.1. Các giai đoạn giao đất giao rừng ở Việt Nam
* Giai đoạn 1945 – 1968

Trong giai đoạn này chính quyền cách mạng mới giành thắng lợi, Đảng ta chủ
trương từng bước giảm bớt sự bóc lột của giai cấp địa chủ, phú nông đối với nông dân
nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân và động viên nhân dân phát triển sản xuất, phục
vụ kháng chiến. Chính sách đất đai của Nhà nước trong giai đoạn này hướng tới mục
đích cải cách ruộng đất để phân phối lại ruộng đất cho nông dân.
Ngày 19/12/1953, Luật cải cách ruộng đất được ban hành; những quy định của
luật này nhằm thiết lập chế độ sở hữu ruộng đất, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn,
cải thiện đời sống nông dân; tịch thu, trưng thu đất của địa chủ, phú nông, phân chia
ruộng đất cho nông dân lao động; thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Nhà

nước thừa nhận 2 hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước và sở hữu ruộng đất
của người nông dân. Chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất vĩnh viễn bị xoá bỏ và đã
chia 818.132 ha đất cho 8.449.243 khẩu, chiếm 72% tổng số khẩu ở nông thôn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13
Trong 3 năm (1955 - 1957) quyền sử dụng và sở hữu ruộng đất được bảo đảm
bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới khuyến khích sản xuất nơng, lâm nghiệp
phát triển. Từ đó, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc đã được khơi
phục, sản lượng cây trồng vật nuôi tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện.
Về hệ thống quản lý rừng: Trước cải cách ruộng đất (năm 1954 ở miền Bắc)
Việt Nam chưa có hình thức sở hữu Nhà nước về rừng. Rừng và đất rừng lúc đó thuộc
sở hữu tư nhân và cộng đồng thơn bản. Hình thức quản lý tư nhân và cộng đồng cùng
với nguồn tài nguyên rừng lúc đó cịn dồi dào, nhu cầu của con người chưa vượt quá
sự tái tạo của rừng nên độ che phủ rừng của Việt Nam chiếm tới 43%. Trong thời kỳ
này hình thức quản lý rừng cộng đồng phổ biến ở hầu khắp các thôn bản miền núi.
Sau cải cách ruộng đất thì quản lý rừng Nhà nước là phổ biến, rừng được giao
cho các lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý thơng qua các hợp
tác xã (HTX).
* Giai đoạn 1968 - 1986

Văn bản đầu tiên quy định giao đất giao rừng cho từng đối tượng cụ thể là
Quyết định 179/CP ngày 12/11/1968 của Chính phủ. Văn bản này đề ra hai hình thức
giao đất giao rừng:
- Giao cho hợp tác xã quản lý kinh doanh tồn diện.
- Giao cho hợp tác xã làm khốn từng khâu công việc.

Trong giai đoạn này, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan

đến vấn đề giao đất giao rừng trong đó nổi bật nhất là Chỉ thị 100-CT/TW ngày
13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng “Về cải tiến cơng tác khốn, mở
rộng cơng tác khốn sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã
nông nghiệp”. Chỉ thị này đã khuyến khích mạnh mẽ nơng dân đầu tư cơng sức vào
ruộng đất để có thu nhập vượt khốn tạo nên luồng gió mới thổi vào cơ chế sản xuất trì
trệ của các hợp tác xã.
Ngày 06/11/1982, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 184-HĐBT “Về
việc đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp cho tập thể và cá nhân trồng cây gây rừng, trước
hết tập trung giao đất đồi núi trọc, rừng nghèo và rừng chưa giao cho lâm trường”.
Điểm mới của Quyết định này là mở rộng đối tượng giao đất bao gồm HTX, tập đồn,
hộ nơng dân, cơ quan, xí nghiệp, trường học, qn đội. Q trình thực hiện Quyết định
này đã chú ý đến việc tạo động lực kinh tế cho tập thể và cá nhân sản xuất kinh doanh
rừng phát triển. Diện tích đất và rừng giao cho tập thể kinh doanh không hạn chế, đối
với mỗi hộ gia đình, cá nhân ở miền núi được cấp từ 2.000 - 2.500 m2 để làm vườn
rừng, ngoài ra có thể nhận khốn đất trống đồi núi trọc để trồng rừng theo quy hoạch.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
Chính sách giao đất giao rừng giai đoạn này được các hợp tác xã hưởng ứng,
nhiều hợp tác xã đã nhận rừng để kinh doanh khai thác lâm sản, phần lớn là dưới hình
thức nhận giao khốn từng khâu cơng việc cho các lâm trường quốc doanh. Tổng hợp
kết quả giao đất, giao rừng trong thời kỳ 1968 - 1986 là đã giao 4.443.830 ha rừng và
đất rừng cho 5.722 HTX, 2.271 cơ quan, đơn vị trường học và 770.750 hộ gia đình.
Việc tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp trong giai đoạn này cịn nhiều
thiếu sót do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của người dân trong kinh doanh, việc tổ
chức thực hiện giao đất lâm nghiệp thiếu chặt chẽ, làm ồ ạt hình thức, chạy theo số
lượng diện tích, chưa có quy hoạch đất đai, chưa phân 3 loại rừng và xác định giao đất
lâm nghiệp cho từng đối tượng cụ thể [7].

* Giai đoạn từ 1986 đến 1993
Thời kỳ đổi mới ở Việt Nam được đánh dấu bởi Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VI năm 1986 với tư tưởng chỉ đạo là triệt để xóa bỏ cơ chế kế hoạch hố tập trung
chuyển sang xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối
đổi mới được Nhà nước thể chế hóa bằng Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1988, Luật đất
đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1998, 2001, Luật đất đai
2003, Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004, Luật
bảo vệ môi trường 1994 và các văn bản pháp quy khác.
Có thể thấy rằng, việc tổ chức thực hiện chủ trương giao đất lâm nghiệp trong
thời kỳ này của Ngành lâm nghiệp là nghiêm túc, cụ thể, có những bước đi cơ bản và
đã đạt được những thành tựu đáng kể [7].
Cùng với sự ra đời của Luật đất đai năm 1993, Chính phủ đã ban hành một số
chính sách quan trọng: Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp [3]. Quyết định 202/TTg ngày 2/5/1994 về việc khốn bảo vệ rừng, khoanh
ni tái sinh rừng và trồng rừng. Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 về việc giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, ni trồng thuỷ sản trong các doanh
nghiệp nhà nước [4]. Nghị định 163/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về việc giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp [5]Nghị định này thay thế cho Nghị định 02/CP (1994). Sự ra đời của
các chính sách này nhằm gắn lao động với đất đai, tạo thành động lực để phát triển sản
xuất lâm nông ngư nghiệp, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Để
hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp theo Nghị định số 163/NĐ-CP, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn và
Tổng cục Địa chính đã ra Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày
06/06/2000, đề ra những quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



15
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp và tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp [2]. Để đảm bảo lợi ích hài hồ giữa Nhà nước với người trực tiếp bảo vệ,
khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, Chính phủ đã ban hành Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân được giao, cho th, nhận khốn rừng và đất lâm nghiệp nhằm tạo động lực
khuyến khích nhân dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng [6].
Nghiên cứu Nghị định số 01/CP, 02/CP, 163/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số
62/2000/TTLT/BNN-TCĐC, thấy nổi lên một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

Về giao đất lâm nghiệp
- Đối tượng được giao đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng đất để sử dụng ổn

định lâu dài bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp,

làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó,
được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lâm nghiệp xác nhận;
+ Các tổ chức: Là các Ban Quản lý khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng; các

doanh nghiệp Nhà nước về lâm nghiệp, nơng nghiệp, ngư nghiệp; Các trạm, trại, xí
nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề; Các tổ chức thuộc các thành
phần kinh tế khác; Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Các loại đất lâm nghiệp Nhà nước giao cho các đối tượng như sau:
+ Đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng đặc dụng, Nhà nước

giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, bao gồm: Ban Quản lý vườn Quốc gia; Ban Quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên; Ban Quản lý khu rừng văn hố - lịch sử - mơi trường (bảo
vệ cảnh quan);

+ Đất lâm nghiệp để xây dựng, phát triển rừng phòng hộ, Nhà nước giao cho

Ban Quản lý rừng phịng hộ. Riêng phân khu phịng hộ ít xung yếu, những khu đất
phịng hộ đầu nguồn phân tán khơng đủ điều kiện thành lập Ban Quản lý và các loại
đất rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phịng hộ chắn sóng lấn biển, rừng
phịng hộ bảo vệ mơi trường sinh thái, Nhà nước giao cho các đối tượng: Hộ gia đình,
cá nhân; Các doanh nghiệp Nhà nước; Các trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp,
trường học, trường dạy nghề; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển sản xuất được giao cho các

đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân; các doanh nghiệp nhà nước; Các trạm, trại, xí nghiệp
giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề; Tổ chức khác thuộc các thành phần
kinh tế; Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


16
- Căn cứ để giao đất lâm nghiệp:
+ Giao đất lâm nghiệp căn cứ vào quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương;
+ Hiện trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
+ Hạn mức giao đất lâm nghiệp đã được quy định: Hạn mức giao cho hộ gia

đình do UBND cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30 ha, hạn mức giao cho tổ chức
theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức ghi trong dự án được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân được UBND xã, nơi cấp đất lâm nghiệp xác nhận.
- Thời hạn giao đất lâm nghiệp quy định như sau:

+ Các tổ chức của Nhà nước, thời hạn giao theo dự án được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt;
+ Các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, thời hạn giao được quy định

đến hết thời hạn được Nhà nước giao;
+ Thời hạn giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu

dài là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất lâm nghiệp có nhu cầu tiếp tục
sử dụng và trong quá trình sử dụng đất lâm nghiệp chấp hành đúng pháp luật về đất
đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét giao đất đó để tiếp tục sử dụng. Nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50
năm, khi hết thời hạn này vẫn được Nhà nước giao tiếp để sử dụng.
Về giao khoán đất lâm nghiệp
- Đối tượng để giao khoán đất lâm nghiệp: Đối tượng giao khốn đất (Gắn liền

với vật ni, cây trồng) theo thứ tự ưu tiên: Hộ gia đình, cá nhân là công nhân viên
chức đang làm việc cho bên giao khốn; hộ gia đình, cá nhân đã làm việc cho doanh
nghiệp, Ban Quản lý nay đã nghỉ hưu; hộ gia đình, cá nhân đã cư trú hợp pháp tại địa
phương được UBN xã, phường, thị trấn xác nhận; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa
phương khác có vốn đầu tư vào sản xuất theo quy hoạch của bên giao.
- Loại đất để giao khoán: Đất lâm nghiệp, Nhà nước đã giao cho các nông

trường, lâm trường trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp; Đất lâm nghiệp, Nhà nước giao
cho các Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng....
- Căn cứ để giao khoán: Căn cứ vào quỹ đất đã được Nhà nước giao cho các tổ

chức của Nhà nước; dự án khả thi hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Vốn, lao động bên nhận khốn; các chính sách đầu tư hỗ trợ của Nhà nước và
chính sách lao động - xã hội liên quan.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×