Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở kim đức, thành phố việt trì, tỉnh phú thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHÙNG CÔNG HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIM ĐỨC, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHÙNG CÔNG HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIM ĐỨC, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG BÁ LÃM


HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường Đại học
Giáo dục, với sự tận tình tâm huyết giảng dạy, quản lý, hướng dẫn tạo điều
kiện giúp đỡ về mọi mặt của các thầy, cô giáo, em đã được trang bị những
kiến thức vô cùng quý báu và thực tiễn để phục vụ cho công tác. Với tất cả sự
quý mến trân thành và tình cảm của mình, em xin gửi đế Ban giám hiệu
trường Đại học Giáo dục cùng tồn thể các thầy cơ đã tham gia giảng dạy lớp
học lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS Đặng Bá Lãm, người đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em
trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiện và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn các thầy cơ lãnh đạo Phịng GD & ĐT Việt Trì, cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh trường THCS Kim Đức, gia đình, bạn bè
đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu nhưng khơng
tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, xây dựng của các thầy cơ
giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Phùng Công Hương

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV:

Cán bộ, giáo viên

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD:

Giáo dục

ĐĐ:

Đạo đức

GDĐĐ:

Giáo dục đạo đức

GV:

Giáo viên

GVBM:

Giáo viên bộ môn

GVCN:


Giáo viên chủ nhiệm

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HS:

Học sinh

PHHS:

Phụ huynh học sinh

QL:

Quản lý

QLGD:

Quản lý giáo dục

THCS:

Trung học cơ sở

TNCS:

Thanh niên cộng sản


TNTP:

Thiếu niên tiền phong

UBND:

Uỷ ban nhân dân

XH:

Xã hội

ii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1......................................................................................................
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI.....................................
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1......................................................................................................
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI.....................................

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1......................................................................................................
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO

ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI.....................................

iii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách,
là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi người, vì vậy ở bất cứ quốc
gia nào thời đại nào thì việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ cũng là trung tâm
chú ý của các nhà lãnh đạo, quản lý xã hội và hệ thống giáo dục.
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) được coi là một phần quan trọng không thể
thiếu trong hoạt động giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định rằng
“Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc
gì cũng khó”. Nhiều hiền triết cũng nhấn mạnh “con người muốn trở thành con
người có đạo đức cần phải được giáo dục”. Vì vậy, công tác quản lý giáo dục
đạo đức được coi là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong nhà trường.
Tại hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29 –
NQ/ TW có nội dung cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà
nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Phải tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng,hiệu quả giáo dục đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn
nữa trong công cuộc xây dựng đất nước. Con người Việt Nam muốn phát triển
toàn diện và phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân; nâng cao tinh thần
yêu gia đình, yêu Tổ Quốc, yêu đồng bào, làm việc và cống hiến cho đất nước
phải nâng cao ý thức giáo dục đạo đức.
Một nền giáo dục phát triển phải là nền giáo dục gắn liền lý thuyết với
thực hành, giáo dục tri thức gắn với thực nghiệp, xây dựng môi trường xã hội
học tập văn minh đảm bảo các điều kiện nâng cao chuẩn háo, hiện đại hóa,

dân chủ hóa.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã huy động mọi nguồn lực trong
xã hội để thực hiện mục tiêu xây dựng con người Việt Nam vừa có nhân cách

1


tốt, lại có năng lực làm việc, ý chí kiên cường để xây dựng và bảo vệ đất
nước. Con người Việt Nam trong thời địa mới phải là người làm chủ tri thức,
khoa học, có tư duy làm việc sáng tạo có kỹ năng thực hành giỏi, có kỷ luật
sức khỏe tốt và luôn kiên định với chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Quan điểm về phát triển con người Việt Nam nói trên đã thể hiện rõ ở
mục tiêu giáo dục là “Phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,văn hóa sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân, có
lịng u nước, tinh thần dân tộc…” [34].
Trong xã hội ta hiện nay, GDDĐ cho học sinh trong các trường học
đang là nguồn sức mạnh tinh thần vô cùng to lớn của sự nghiệp đổi mới căn
bản, toàn diện cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Vấn đề giáo dục đạo đức
để thế hệ trẻ có được lối sống lành mạnh, trung thực, nhân ái, vị tha, thấm
đượm tình người sâu sắc; loại bỏ lối sống thực dụng, ỷ lại, thiếu trách nhiệm,
thờ ơ với thời cuộc.
Đứng trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức của thế hệ trẻ hiện
nay nói chung và của học sinh khi ngồi trên ghế nhà trường nói riêng, địi hỏi
phải tăng cường đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo
đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, nâng cao giá trị văn hóa đạo đức.
Để giải quyết những hạn chế trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi
hỏi cần phải đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay.
Trước thực trạng trên trong những năm gần đây các ngành giáo dục đã
đầu tư có trọng điểm vào công tác giáo dục cho thế hệ trẻ. Vấn đề giáo dục
đạo đức cho HS được coi là nhiệm vụ cấp bách quan trọng trong các nhà

trường. Nhưng thực tế, nội dung giáo dục đạo đức ở trong các nhà trường
còn đơn giản, sơ sài chưa hiệu quả, các bài học mang nội dung giáo huấn
chưa chú ý đến hành vi của học sinh. Bên cạnh đó sự phối hợp giữa nhà
trường gia đình và xã hội chưa hiệu quả, chưa tiến hành sát sao giáo dục
mang tính xã hội sâu sắc.
2


Nhưng nếu việc giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ tiến hành khép kín
trong phạm vi nhà trường sẽ khơng phát huy được sức mạnh chung khơng tiến
hành tồn diện, đồng bộ và đầy đủ. Điều đó sẽ làm cho hiệu quả công tác
chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người mới phù hợp với sự phát triển
của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội đã quy định rõ về mục tiêu đổi
mới là: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới nhằm
chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông;
kết hợp với dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển
nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức khoa học sang nền giáo dục phát
triển toàn diện về phẩm chất năng lực, hài hòa về đức, trí, thể, mĩ và phát huy
tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [33].
Trường trung học cơ sở (THCS) Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục
như: tỉ lệ học sinh giỏi cấp thành phố, chỉ tiêu về hạnh kiểm, chỉ tiêu học sinh
giỏi, học sinh tiên tiến ngày càng tăng. Nhưng công tác giáo dục đạo đức học
sinh vẫn còn nhiều tồn tại: giáo viên và học sinh chưa xác định rõ được nhiệm
vụ công việc cụ thể cần phải thực hiện cho hoạt động giáo dục đạo đức, nặng
về truyền đạt kiến thức, chưa quan tâm nhiều đến vấn đề dạy kỹ năng sống,
môn giáo dục công chưa thật sự được coi trọng, các buổi lên lớp nặng về lí
luận, chưa nâng cao chất lượng giảng dạy. Một bộ phận giáo viên chủ nhiệm
còn non trẻ chưa tâm huyết với nghề, chưa thực sự quan tâm đúng mực với

công tác giáo dục đạo đức.
Giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, kịp
thời và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường gia đình và các cấp
chính quyền có liên quan, có tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
Vẫn còn tồn tại một bộ phận học sinh có biểu hiện thờ ơ, thiếu trách nhiệm,
ích kỷ và chưa chuẩn mực trong hành vi của mình.
3


Nhận thấy những tồn tại thiếu sót trong hoạt động GDĐĐ của nhà
trường và để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức lên một bước mới nhằm
tạo đột pháp trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2020, tầm
nhìn 2025, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh do đó việc
nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS Kim Đức là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lí do nói trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Kim Đức,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của chuyên ngành
quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động GDĐĐ học sinh trường THCS từ
đó đề xuất các biện pháp cải tiến quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường
THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh phổ thông.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS.

4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ diễn ra như thế nào?
4.2. Cần những biện pháp quản lý nào để cải tiến hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ?
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành
4


phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện nay đã có đổi mới và thu lại một số kết quả
đáng khích lệ; đặc biệt để thực hiện mục tiêu đổi mới “chuyển nền giáo dục
nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về
phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng
của mỗi học sinh”; tuy nhiên việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ cịn nhiều vấn đề cần giải
quyết và chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố cơ
bản là cơng tác quản lí của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
Kim Đức cần áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp cải tiến quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh như nội dung trong luận văn mà tác giả đã nghiên
cứu và đề xuất.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định rõ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trong trường THCS.
6.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng của việc quản lí hoạt động GDĐĐ học
sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
6.3. Đề xuất và đưa ra các biện pháp nhằm quản lý hoạt động GDĐĐĐ cho
học sinh trong trường THCS Kim Đức thành phố Việt Trì, Phú Thọ.
7. Giới hạn đối tượng và khách thể nghiên cứu

7.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
7.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Đề tài mà tác giả nghiên cứu là các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, Phú Thọ.
Tác giả tập trung vào thu thập số liệu đạo đức của 12 lớp trường THCS
Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong các năm học 2017 – 2018
5


đến 2019 – 2020; đồng thời tác giả chọn các khách thể khác nhau để tiến hành
điều tra thực trạng GDĐĐ cho HS một cách khách quan. Đồng thời đảm bảo
tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ, tác giả lựa chọn các nhóm
khách thể là:
- Cán bộ chun viên phịng GD thành phố Việt Trì.
- Ban giám hiệu, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên TNHCM.
- Tổng phụ trách Đội, Giáo viên bộ môn, Giáo viên chủ nhiệm.
- Cha mẹ HS và các tổ chức có liên quan ở địa phương.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
8.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tác giả tập trung nghiên cứu về chính sách, đường lối của Đảng và Nhà
Nước về hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho HS theo chương
trình giáo dục PT mới.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học về công tác quản lý, quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục, giáo dục đạo đức cho HS theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới.
8.1.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp khái quát hóa, hệ thống hóa, phân loại được sử dụng với

mục đích nhằm xác định cơ sở lý luận về hoạt động quản lý GDĐĐ cho học
sinh trường THCS.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ sở thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát là một phương pháp rất hiệu quả
nhằm nắm rõ những nhìn nhận về cơng tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức của BGH, Đoàn Thanh niên, Tổng phụ trách Đội, một số giáo viên và đại
diện CMHS trường THCS Kim Đức thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, để có
những điều chỉnh kịp thời.
6


8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này sử dụng để thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh của BGH, Đoàn TN, Tổng phụ trách Đội,
giáo viên chủ nhiệm và đại diện cha mẹ học sinh trường THCS Kim Đức.
8.2.3. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp mà tác giả lấy ý kiến của các chuyên gia nhằm trao
đổi, thu thập số liệu từ đó đánh giá thực trạng đạo đức, thực trạng quản lý
hoạt động GDĐĐ cho HS. Tác giả cũng xem xét mức độ cần thiết khả thi thực
hiện biện pháp đã đề ra.
8.3. Phương pháp thống kê toán học.
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra thu được.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Về lý luận
Luận văn làm sáng tỏ các khái niệm nội hàm về đạo đức, các đặc trưng
biểu hiện trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay. Các giá trị chuẩn mực đạo
đức cần có, các đặc trưng về đạo đức nói chung và đạo đức cho HS trong
trường THCS nói riêng.
9.2. Về thực tiễn

Qua quá trình khảo sát và phân tích thực trạng, luận văn đã chỉ ra
những tồn tại bất cập trong việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện nay, từ đó
tìm ra ngun nhân của thực trạng này.
Xây dựng các giải pháp nhằm cải tiến quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường THCS nói chung và ở trường THCS Kim Đức, thành phố
Việt Trì nói riêng.
Làm rõ được mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong các
hoạt động GDĐĐ cho HS trong trường THCS. Vai trị, vị trí của từng bộ phận,
mối quan hệ gắn kết giữa các bên có liên quan đến hoạt động GDĐĐ cho HS.
7


10. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm ngoài nội dung phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài
liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học cơ sở Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học cơ sở Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới
Kết luận – khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.

8



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đạo đức và GDĐĐ đã được các nhà triết học nổi tiếng nghiên
cứu. Ở phương Đơng, điển hình là Khổng Tử (551 – 479TCN), nhà triết học
nổi tiếng của Trung Quốc, người khai sinh ra Nho học. Ông coi giáo dục đạo
đức là yêu cầu vơ cùng quan trọng, có tính hệ thống về phương pháp giáo dục
cũng như về tâm lý học. Trong Tứ Thư và Ngũ kinh có ghi lại nội dung Nho
Giáo. Nhưng cụ thể và tập trung nhất trong năm tác phẩm: “Kinh dịch, Kinh
Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo
đức. Học thuyết “Nhân – Trí – Dũng”, trong đó “Nhân” là thương người, là
yếu tố cốt lõi và là đạo đức cơ bản của con người. Trên lập trường của nhà
giáo dục học ơng đã có chủ trương nổi tiếng để truyền lại đến ngày nay “Lễ
trị”, lấy “Lễ” để cư xử. Để đạt được những tư tưởng đạo đức như vậy con
người phải biết tu thân làm gốc.
Nhà triết học phương Tây Sorates (470 – 399 TCN) đã khẳng định đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Người có đạo đức tốt hành vi và hiểu
biết sẽ tốt, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Tư tưởng
đạo đức của Socrates là tri thức và đạo đức là một nghĩa, muốn sống phải tri
thức và chỉ cần có tri thức đồng thời sống có nhân đức.
Nhà triết học người Anh John Locke (1632-1704) đã nghiên cứu về
GDĐĐ rất sâu sắc, ông đã đề cập đến vấn đề giáo dục toàn diện vào thời bấy
giờ, ơng nhấn mạnh đặc biệt vị trí của thể dục và đức dục.
Học thuyết Mác – Lênnin đã nghiên cứu sâu sắc về vấn đề đạo đức, coi
đạo đức là một hình thái xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống

9



cộng đồng xã hội nên sẽ phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vào
thế kỷ XX, vấn đề đạo đức cũng đã được một số nhà giáo dục Xô Viết nghiên
cứu trong việc giáo dục học sinh, đặt nền tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai
đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô thời bấy giờ. Điển hình có nhà sư phạm
A.C.Macarenco đã đề cập các vấn đề giáo dục công dân trong tác phẩm “Bài
ca sư phạm”. Ông đã đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của GDĐĐ và các biện
pháp giáo dục đúng đắn, đó là giáo dục bằng phương pháp nêu gương, giáo
dục bằng tập thể và thông qua tập thể.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người quan tâm đặc biệt đến
giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh. Từ quan điểm đề cao vai trị của đạo
đức: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng”, Người luôn luôn coi trọng
mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường ln đề cao: “Đồn
kết – Kỷ luận – Khiêm tốn – Thật thà – Dũng cảm”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho rằng đạo đức là nền tảng hình thành nên
nhân cách một con người. Chủ Tịch Hồ Chí Minh cịn căn dặn Đảng ta phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên, thanh niên và học sinh,
giúp họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng’’
vừa “chuyên”, trong sách Hồ Chí Minh [26].
Từ tư tưởng đạo đức của Người, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Giáo dục đã có nhiều
đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này như các tác giả: Nguyễn Đức Minh,
Hà Thế Ngữ, Phạm Hoàng Gia, Hà Tăng Nhật, Nguyễn Thị Mỹ Lộc … và
nhiều tác giả khác.
Để có thể hiểu và đưa ra các giải pháp về đạo đức các tác giả đã tìm
được nhiều cách tiếp cận khác nhau và những nghiên cứu đó đã tạo nên sự
phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Hai tác giả Hà Thế Ngữ
và Bùi Đức Thiệp [30] đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức q trình giáo dục
đạo đức thơng qua các môn học khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục thế

10


giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng,hướng dẫn
hành vi đạo đức cho học sinh.
Tác giả Phạm Minh Hạc [14] đã nghiên cứu về đạo đức trong cấu trúc
nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Cơng trình nghiên
cứu của ơng và các cộng sự về phát triển toàn diện cho con người Việt Nam ở
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm rõ vấn đề đạo đức, giáo dục đạo
đức và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong giai đoạn
hiện nay. Từ đó đưa ra tác giả đã đưa ra nhiều sự tiếp cận khác nhau nhằm tạo
nên sự phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu của mình.
Tác giả Hà Nhật Thăng [36] đã đề cập đến những vấn đề như: phương
pháp luận của giáo dục và đạo đức, xây dựng các chuẩn mực đạo đức cho con
người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung tác giả đã
có sự nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhận thức khoa học với giáo dục đạo
đức, những biểu hiện nhân cách trong lối sống hiện đại. Trong những năm gần
đây nhiều tác giả đã nghiên cứu và nhận thấy một hiện tượng suy thoái về đạo
đức cho một số thanh niên đã có những bài viết rất đáng quan tâm. Một số tác
giả khác đã nghiên cứu về hoạt động giáo dục đạo đức và đã cho thấy các thành
quả nghiên cứu qua các bài báo, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Cụ thể:
Hai tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng đã đề cập đến các
vấn đề giáo dục đạo đức nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc trong
dạy và học cho học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về vấn đề giáo dục đạo đức
như phạm trù giáo dục trong gia đình, nhà trường, bạn bè, tình u … từ đó
tác giả nhận định một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học
sinh trong trường phổ thông [9, tr.56]
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến
mục tiêu, phương pháp đạo đức và một số vấn đề trong công tác quản lý giáo

dục đạo đức hiện nay.
11


Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra quan điểm và nhận định của mình
trong tác phẩm “Về phát triển tồn diện con người ở thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa” về nguyên nhân thực trạng đạo đức cho học sinh hiện nay, từ đó
nêu lên những mục tiêu và giải pháp đạo đức cho con người Việt Nam trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước [14, tr.150]
Trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt vào tháng 5 năm 2012 tác giả
Đặng Quốc Bảo đã có bài viết “Rèn luyện lịng tự trọng trong giáo dục hiện
nay” và khẳng định “Các gia đình, các nhà trường và đồn thể trong xã hội đã
có nhiều cố gắng trong giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên.
Tuy nhiên, nội dung giáo dục đạo đức chủ yếu mới chỉ chú trọng đến việc
hướng ngoại mà chưa chú trọng đến giáo dục các nội dung cốt lõi bên trong.
Chiến lược giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách –
Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới cần nhấn mạnh chủ
đề này trong các bài học về đạo đức làm người cho thế hệ trẻ” [2, tr.4].
Trong những năm gần đây, có nhiều luận văn, luận án đề cập nghiên
cứu vấn đề đạo đức và vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh như Huỳnh Thị
Kim Anh: “Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức GDĐĐ cho
học sinh ở các trường THCS huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp”; Trần Diệu
Hương: “ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định”.
Nhìn chung các nghiên cứu đề tài trên đều đi sâu vào các nội dung
GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học sinh
THCS. Tuy nhiên, đối với hoạt động quản lý GDĐĐ cho HS các trường THCS
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú thọ nói chung và cho HS trong trường
THCS Kim Đức nói riêng chưa được đề cập đến nhiều và chưa thực sự đi sâu.
Từ thực trạng trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo

đức cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới” với hy vọng
12


đây là sự kế thừa cần thiết trong các nghiên cứu đi trước và góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS trường THCS Kim Đức và các
trường THCS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là thuật ngữ gồm hai quá trình “quản – lý”. Trong đó “quản” là
coi sóc, là giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, “lý” bao gồm sự điều chỉnh,
sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.
Theo từ điển Tiếng Việt “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động cho
một đơn vị, tổ chức” [41].
Tác giả Nguyễn Văn Lê đã nghiên cứu và nhận định quản lý là cơng
việc vừa mang tính khoa học lại vừa mang tính nghệ thuật.
Ơng viết “ Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác
động vào hệ thống mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối
ưu theo mục đích đề ra” [22].
Tác giả Trần Kiểm lại nhận định quản lý là nhằm phù hợp nỗ lực của nhiều
người sao cho mục tiêu của từng cá nhân trở thành thành tựu của xã hội [20].
Quản lý là tác động của chủ thể trong việc huy động, phát huy kết hợp,
sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực trong và ngoài nhằm tổ chức một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý phản ánh một hoạt động lao động trí tuệ của con người có chức
năng đảm bảo và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực
hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là sự phối hợp có hiệu quả hoạt
động của những cộng sự có cùng chung một mục tiêu, cùng chung một tổ

chức. Quan niệm hiện đại về quản lý đã thừa nhận sự huy động, tổ chức và
thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần để sử dụng chúng nhằm tác động
và gây ảnh hưởng tích cực đến những người xung quanh để nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng.
13


Quản lý là một q trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên khách thể và các đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành các hoạt động dạy học. Hoạt
động đặc trưng của nhà trường là hoạt động dạy và hoạt động học. Đây là
hoạt động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp và phương tiện, có mục
đích có sự lãnh đạo của các nhà giáo dục, có sự hoạt động tích cực, tự giác
của người học.
Khái niệm quản lý nhà trường đã được nhiều tác giả trong và ngoài
nước diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả M.I. Kondacov đã khái quát “ Khơng địi hỏi một định nghĩa
hồn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội- sư
phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch và định hướng của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống
nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội – kinh tế, tổ
chức sư phạm của quá trình dạy – học và giáo dục thế hệ đang lớn lên ” [25].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể Gv, HS và cán bộ nhằm tận
dụng các nguồn lực dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có

chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến tới trạng thái
mới” [31, tr.34].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng lại cho rằng: “ Quản lý trường học là
lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động
của GV và các lực lượng khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục và đào tạo trong nhà trường ” [40, tr.17-19].
14


Như vậy, QL nhà trường là QL giáo dục nhưng được xác định ở một
đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. QL nhà trường cơ bản khác với
QL ở các lĩnh vực khác. Những tác động của chủ thể QL, những tác động của
công tác tổ chức sư phạm đến đối tượng QL nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo
dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích,
có kế hoạch và có mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
QL nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để
đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà
trường có hiệu quả cần QL một cách toàn diện nhằm phát triển và hoàn thiện
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học, hiệu quả, do vậy muốn
thực hiện có hiệu quả công tác QL giáo dục cần xem xét đến những điều kiện
đặc thù của mỗi nhà trường, đặc biệt chú trọng đến công tác QLGD đối với
nhà trường, đây được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tóm lại, QLGD bao hàm cả QL nhà trường. Vì QL nhà trường là hoạt
động sư phạm có định hướng, có kế hoạch do chủ thể QL tác động đến tập thể
GV, HS và các lực lượng trong và ngồi nhà trường nhằm mục đích nhà
trường sẽ vận hành tốt đường lối và nguyên lý giáo dục đã được giao cho. Do
đó, người QL nhà trường cần làm cho hệ thống nhà trường hoạt động một
cách có hiệu quả, phát huy được vai trò của từng đối tượng, từng bộ phận
trong nhà trường để đưa đến một kết quả như mong muốn.
1.2.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh

1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức bao gồm những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó
mà con người có thể điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình sao cho phù hợp
với những chuẩn mực mà xã hội đề ra trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân với xã hội.
Mỗi lĩnh vực khác nhau lại có cách tiếp cận riêng về đạo đức và kết quả
đã tạo ra một hệ thống vô cùng phong phú về giá trị đạo đức.
15


Với các môn khoa học như: đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm
lý học, triết học thì đạo đức có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau.
Nhưng chúng ta có ba cách hiểu đạo đức như sau:
Dưới góc độ Đạo đức học thì đạo đức được coi là một hình thái xã
hội bao gồm các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội [11].
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái ra đời sớm
nhất của ý thức xã hội, gồm những quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những
quy tắc ấy, người ta đánh giá được những hành vi, phẩm chất của mỗi người
bừng các biện pháp về thiện, ác, về đúng – sai, về chính nghĩa – phi nghĩa, về
nghĩa vụ, danh dự [17].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con người
với con người [19].
Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong xã hội
được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận
và tự giác thực hiện. Đạo đức là những giá trị văn hóa được hình thành lâu đời
trong cuộc sống, đó là biểu hiện của trình độ nhận thức của một cá nhân và
trình độ dân trí của xã hội.

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, các giá
trị đạo đức cũng thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, dù có hội
nhập có phát triển thế nào thì giá trị đạo đức cũng khơng hồn tồn mất đi mà
thay vào đó là những giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm hiện nay thì đạo
đức là sự kết hợp sâu sắc giữa truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với
xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại Tinh thần của Việt là cần cù, lao
động, sáng tạo, yêu quê hương, yêu đất nước gắn liền với chủ nghĩa hội, sống
và làm việc theo hiến pháp và pháp luận có tinh thần nhân đạo và tinh thần
quốc tế cao cả.
16


Như vậy, “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống quan điểm, quan niệm những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu phát triển của xã hội, nhờ đó mà
con người và xã hội luôn biến đổi, mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân với xã hội này một gắn bó” theo tác giả Đặng Bá Lãm [21].
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là hoạt động sư phạm một cách có mục đích, có hệ
thống và có kế hoạch của các nhà quản lý giáo dục tới người được giáo dục
(học sinh) để từ đó bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi
đạo đức) cần có phù hợp với yêu cầu của xã hội” theo tác giả Nguyễn Thị
Bích Hồng - Võ Văn Nam [19].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức đã nhận định “Giáo dục đạo đức
là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những địi hỏi bên ngoài của xã
hội đối với cá nhân thành yêu cầu của mỗi bản thân, mỗi người, thành niềm
tin, nhu cầu được giáo dục hàng ngày” [15]
Giáo dục đạo đức là quá trình của hai mặt, một mặt là tác động của các
nhà hoạt động sư phạm còn một mặt là sự tiếp nhận tích cực của người được
giáo dục, đó là sự chuyển hóa giữa nhu cầu xã hội thành những phẩm chất

hình thành trong nội tại của mỗi con người. Giáo dục đạo đức được hình
thành trong mơi trường như: gia đình, nhà trường, xã hội với những hình thức
đa dạng và những phương pháp phong phú, trong đó giáo dục nhà trường
chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng.
Thực chất giáo dục đạo đức là mỗi chuỗi các tác động có định hướng
của chủ thể giáo dục và yếu tố tự học, tự giác của mỗi học sinh giúp cho học
sinh có nhận thức đúng, từ đó có tình cảm và thái độ đúng đắn, hình thành
những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với những chuẩn
mực xã hội, trong cuộc sống, trong mọi hoạt động, thông qua giao lưu nhân
cách con người mới được hình thành và phát triển.

17


Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh Việt Nam là chú trọng giáo
dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. Để chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp
luật được nâng cao cần giúp học sinh hình thành các đức tính như yêu nước,
thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, sự say mê trong học tập, sống có kỷ
luật, kính thầy u bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tơn trọng pháp luật và
đặc biệt có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh là các tác động mang tính sư
phạm để hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những
nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Do đó, hoạt động giáo dục
đạo đức là yếu tố vô cùng quan trọng để học sinh định hướng đúng đắn về
hành vi, lời nói, nhận thức và phát triển nhân cách phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của xã hội.
Thực chất giáo dục là quá trình tác động các hoạt động dạy lên người
học để người học hình thành ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối
cùng quan trọng nhất là lập được thói quen hành vi đạo đức.

Giáo dục đạo đức là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch
được tiến hành trong quá trình lâu dài, từ tác động bên ngoài của xã hội với cá
nhân biến thành u cầu địi hỏi mỗi cá nhân phải hồn thiện, điều chỉnh bản
thân, từ đó tạo thành thói quen, hành vi chuẩn mực của người được giáo dục.
Nhờ quá trình giáo dục đạo đức mà mỗi người đều có nhận thức đúng
đắn các giá trị chuẩn mực trong xã hội, biết hành động theo lẽ phải, theo công
bằng, sự nhân đạo, biết sống có trách nhiệm với gia đình, vì gia đình, vì xã
hội và vì sự phồn vinh của đất nước. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của
GDĐĐ là hình thành thói quen, hành vi đúng đắn với chuẩn mực đạo đức.
Theo tác giả luận văn, có thể hiểu hoạt động giáo dục đạo đức một cách
cụ thể như tác giả Đặng Vũ Hoạt thì hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
“là hoạt động thực tiễn của học sinh cả về khoa học – kỹ thuật, lao động cơng
ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể
18


dục thể thao, vui chơi giải trí…. để giúp các em hình thành và phát triển nhân
cách (đạo đức, năng lực, sở trường…) ” [16].
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Từ khái niệm quản lý và khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh đã nêu ở trên thì quản lý hoạt động giáo dục đạo đức có vai trị như chủ
thể nhằm quản lý tới khách thể nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục đạo đức
đạt mục tiêu mong muốn và đạt hiệu quả cao nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là q trình tác động
có định hướng của chủ thể lên các thành tố tham gia vào quá trình giáo dục
đạo đức, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức bằng việc xây
dựng kế hoạch, nội dung giáo dục đạo đức phù hợp với thực tiễn của nhà
trường, chú ý đến công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó đảm bảo nội
dung, yêu cầu phù hợp với kế hoạch đề ra.
Có thể tóm tắt như tác giả Hà Nhật Thăng [36], “quản lý hoạt động

giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành việc giáo dục đạo đức để đạo đức
vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục”.
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS trong chương
trình giáo dục phổ thơng mới
Trong q trình GDĐĐ học sinh, việc xác định đúng mục tiêu giáo dục
là yếu tố rất quan trọng nhằm đảm bảo tính thiết thực, mức độ khả thi của quá
trình thực hiện. Việc xác định đúng mục tiêu ngay từ đầu là cơ sở để các nhà
quản lý có định hướng cho các hoạt động giáo dục. Có mục tiêu rõ ràng, sẽ có
căn cứ lập kế hoạch, tức lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức, phương
tiện, … để thực hiện mục tiêu đề ra.
Mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức là chuyển những nguyên tắc,
những chuẩn mực mà xã hội yêu cầu trở thành những phẩm chất đạo đức

19


được hình thành một cách tự nhiên cho học sinh, từ đó học sinh sẽ có những
hành vi thái độ đúng đắn trong giao tiếp, có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định của pháp luật.
Về nhận thức: Giúp học sinh hiểu những giá trị cơ bản về phẩm chất
đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về bản
chất về nội dung và các chuẩn mực của con người Việt trong thời đại mới để
học sinh có những hoạt động phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, có
niềm tin về đạo đức.
- Về thái độ tình cảm: Giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn với các
chuẩn mực đạo đức, có tình cảm và lịng biết ơn với thế hệ cha anh đã hi sinh
và đem lại độc lập tự do, hịa bình cho đất nước. Từ đó khơi dậy ở học sinh ý
thức trách nhiệm với xã hội, với những gì mà các em đang được thụ hưởng.

Để các em có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng sai trái và biết tự hình
thành nên những giá trị đạo đức chuẩn mực.
- Về hành vi: Hỗ trợ học sinh hình thành các hành vi đúng đắn phù hợp với
các chuẩn mực đạo đức. Có hoạt động xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực.
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường
THCS
Trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu
rõ: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục
là đào tạo ra con người Việt Nam phát triển một cách toàn diện” điều này
cũng cho thấy rõ vị trí vai trị của giáo dục đạo đức cho học sinh trong các
trường học quan trọng như thế nào.
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đạo đức trong nhà trường là:
- Về giáo dục ý thức đạo đức
Giúp HS hiểu về các đức tính cần phải có, những chuẩn mực đạo đức
trong xã hội. Từ đó HS sẽ có hành vi chuẩn mực, có ý thức và trách nhiệm với
những việc mình làm. Nhận thức rõ được giá trị của bản thân từ đó có cách
20


×