Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện bố trạch, tỉnh quảng bình giai đoạn từ năm 2008 đến 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.03 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ XOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ KIỆT

HUẾ - 2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc./.

Huế, ngày ... tháng ... năm 2015


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Xoan

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cơ giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồ Kiệt là người trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo Khoa
Tài Ngun và Mơi trường Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại
học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Bố Trạch, Phịng
Tài ngun và Mơi trường huyện Bố Trạch, Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch, Hạt
kiểm lâm, UBND xã Xuân Trạch, Sơn Trạch, Hưng Trạch cùng các cán bộ công
chức, bà con nhân dân trong các xã đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực
hiện luận văn tại địa phương.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

Huế, ngày 20 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Xoan

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ...................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
1.1. Khái quát về giao đất lâm nghiệp ................................................................... 2
1.2. Chính sách về giao đất lâm nghiệp ................................................................. 2
1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 23
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 25
2.1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
2.3.1.1. Số liệu thứ cấp ................................................................................ 26
2.3.1.2. Số liệu sơ cấp ................................................................................. 26
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 26

2.3.3. Phương pháp minh hoạ bằng hình ảnh và bản đồ ................................. 26
2.4. Trình tự thực hiện nghiên cứu ...................................................................... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................................. 29
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.1.4. Khái quát về tình hình quản lý đất đai .................................................. 39
3.2. Thực trạng giao đất lâm nghiệp .................................................................... 46
3.3. Đánh giá hiệu quả của công tác giao đât lâm nghiệp .................................. 51
3.4. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất lâm nghiệp, những khó khăn,
vướng mắc trong cơng tác giao đất lâm nghiệp ................................................... 58
3.5. Đề xuất một số giải pháp ..............................................................................68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76
PHỤ LỤC

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị


DT

Diện tích

DTTN

Diện tích tự nhiên

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH


Kinh tế - xã hội

LN

Lâm nghiệp



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NN

Nông nghiệp

TB-UB

Thông báo Uỷ ban

TLSX

Tư liệu sản xuất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

SDĐ

Sử dụng đất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.

Cơ cấu kinh tế theo ngành huyện Bố Trạch ..........................................35

Thống kê tình hình cấp giấy chứng nhận QSDĐ đến 31/12/2013.........42
Hiện trạng sử dụng đất huyện Bố Trạch năm 2013 ...............................44
Kết quả giao đất lâm nghiệp ở huyện Bố Trạch đến năm 2013 ............49
Bảng tổng hợp số liệu điều tra các hộ gia đình......................................51
Tình hình mua sắm tài sản của hộ gia đình ở 3 xã điều tra ...................53
Quy mơ đất Lâm nghiệp giao cho các hộ gia đình ở 3 xã .....................53
Tỷ lệ lao động tham gia vào sản xuất trước và sau khi giao đất ............55
So sánh tình hình tranh chấp đất đai và bao chiếm đất ở 3 xã điều tra
sau khi giao đất ......................................................................................57
Bảng 3.10. Ý kiến của người dân sau khi được giao đất lâm nghiệp.......................60
Bảng 3.11. Tóm tắt về các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất giao
rừng trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Tiến trình thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ có đất lâm
nghiệp dưới tác động của chính sách giao đất ổn định lâu dài trong
quá trình nghiên cứu đề tài ......................................................................27
Sơ đồ 3.1. Cây vấn đề khó khăn 1 ............................................................................63
Sơ đồ 3.2. Cây vấn đề khó khăn 2 ............................................................................64
Sơ đồ 3.3. Cây vấn đề khó khăn 3 ............................................................................65
Sơ đồ 3.4. Cây vấn đề khó khăn 4 ............................................................................66
Biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Bố Trạch năm 2013 ...................................45

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu quản lý diện tích đất lâm nghiệp ..............................................50
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra .....................................................52
Hình
Hình 3.1. Vị trí vùng nghiên cứu ..............................................................................29
Hình 3.2. Rừng keo ở xã Hưng Trạch và Xuân Trạch ..............................................56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội, vấn đề đất đai ngày càng trở nên nhạy cảm
và phức tạp. Đặc biệt tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Trong tổng số 24
triệu người đang sống ở miền núi nhiều người đang có cuộc sống lệ thuộc vào rừng.
Vì vậy, vấn đề giao đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nơng - lâm nghiệp sẽ khuyến khích các đối tượng nhận đất đầu tư vào trồng và
bảo vệ rừng nhằm tạo thu nhập, cải thiện sinh kế, góp phần nâng cao độ che phủ và
chất lượng đất.
Bố Trạch nằm về phía Bắc thành phố Đồng Hới, có tổng diện tích tự nhiên là
212.417,63 ha. Trong đó đất lâm nghiệp là 170.882,95 ha chiếm 80% tổng diện tích
của tồn huyện, nền kinh tế của huyện đang từng bước phát triển. Vì vậy, việc giao
đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài có vai trị to
lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Nhằm đánh giá hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm
nghiệp tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2008 đến 2013”
Mục đích của đề tài:
Đánh giá quá trình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện, ảnh hưởng của

công tác giao đất lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và cơng
tác giao đất nơng - lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện.
Yêu cầu của đề tài:
Tìm hiểu các loại đất, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác giao đất
lâm nghiệp. Tài liệu, số liệu thu thập đảm bảo độ chính xác và tin cậy. Các giải
pháp đưa ra có tính khả thi và có thể áp dụng tại địa bàn nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học: Đề tài này giúp cũng cố và nắm vững chính sách pháp
luật Đất đai, chính sách giao đất nói chung và giao đất lâm nghiệp nói riêng. Là cơ
sở cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý đưa ra những chủ trương phù
hợp nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, đồng thời nâng cao đời sống của
người dân sống chủ yếu dựa vào rừng.
Ý nghĩa thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu đề tài, giúp ta đánh giá được hiệu
quả công tác giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân, tìm ra những mặt
thuận lợi và khó khăn trong công tác giao đất lâm nghiệp để từ đó đề xuất những
giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về giao đất lâm nghiệp
Giao đất lâm nghiệp là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xã hội ở địa bàn nông thôn, đồng thời nâng cao tinh thần
trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý và bảo vệ rừng góp
phần rất lớn trong cơng cuộc đổi mới và xây dựng nông thôn ở nước ta.
* Các khái niệm
- Đất: Là sản phẩm của tự nhiên được tạo thành do q trình tổng hợp của đá

mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và thời gian. Đất đai xuất hiện, tồn tại và phát triển
ngồi ý chí và nhận thức của con người, luôn vận động theo những quy luật tự
nhiên khách quan mà con người không thể khống chế được như q trình phong hóa
đá tạo thành đất, khống hóa làm suy thối đất, sự tác động của con người ở mức độ
nào đó chỉ có thể làm thay đổi tốc độ q trình trên mà thơi.[23]
- Đất lâm nghiệp: Là đất đang dùng chủ yếu vào mục đích sản xuất hoặc
nghiên cứu về lâm nghiệp, gồm có đất rừng tự nhiên, đất có rừng trồng, đất được
quy hoạch để trồng rừng, đất ươm cây giống lâm nghiệp.[23]
- Giao đất lâm nghiệp: Là giao tư liệu sản xuất tức đất, rừng cho người dân.
Nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, tài nguyên rừng. Tạo việc làm,
nâng cao thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân.[26]
1.2. Chính sách về giao đất lâm nghiệp
- Chính sách giao đất lâm nghiệp của một số nước trên thế giới
* Chính sách đất đai ở Trung Quốc
Trong những năm qua việc khai thác và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ở
Trung Quốc được điều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách pháp luật đất đai.
Do vậy, q trình sản xuất nơng, lâm nghiệp ở Trung Quốc đã phát triển và đạt
được những kết quả tốt:
Đã cải thiện được môi trường sinh thái và nâng cao sản xuất gỗ. Đất canh tác
được Nhà nước bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển đổi mục đích đất
nơng nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ được dùng một nơi làm đất ở với
diện tích giới hạn trong định mức quy định tại địa phương. Đất thuộc sở hữu tập thể
thì khơng được chuyển nhượng, cho th vào mục đích phi nơng nghiệp. Đối với đất
lâm nghiệp trước những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nông dân trồng
cây bằng biện pháp hành chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng
và lợi ích của người dân chưa có sự phối kết hợp. Bước sang giai đoạn cải cách nền
kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích hỗ trợ nơng dân kinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



3

doanh lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp dụng luật pháp để phát triển
lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hiến pháp
Trung Quốc đã quy định "Nhà nước phải tổ chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo
vệ rừng". Kể từ năm 1984 Luật Lâm nghiệp quy định “…xây dựng rừng, lấy phát
triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây mở rộng phong trào bảo vệ
rừng, kết hợp khai thác rừng trồng...”. Từ đó ở Trung Quốc tồn xã hội tham gia cơng
tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của cấp mình, q trình thực hiện chính sách này nếu
tốt sẽ được khen thưởng, ngược lại sẽ bị xử lý.
Giai đoạn từ năm 1979-1992 Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về Pháp
luật, Nghị định, Thông tư và Quy định liên quan đến công tác quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng.
Đầu năm 1980 Trung Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên
rừng, một trong những điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trương giao
cho chính quyền các cấp từ TW đến cấp tỉnh, huyện, tiến hành cấp chứng nhận quyền
chủ đất rừng cho tất cả các chủ rừng là những tập thể và tư nhân. Luật Lâm nghiệp đã
xác lập các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền được hưởng hoa lợi trên đất
mình trồng, quyền khơng được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp và lợi ích của
chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng trồng rừng trên đất đồi trọc
của Nhà nước hay của tập thể, cây đó thuộc về chủ cho hợp đồng và được xử lý theo
hợp đồng.
Bên cạnh đó q trình quy hoạch đất nơng, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ nguồn
nước, phát triển công nghiệp, dân số và giao thơng nhằm sử dụng đất có hiệu quả ở
miền núi được Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc từng bước đưa sản xuất
nông, lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nông thôn để tăng trưởng kinh tế, loại bỏ
nghèo nàn. Bắt đầu từ năm 1987, Nhà nước đã thực hiện chương trình giúp đỡ nhân
dân thốt khỏi nghèo nàn trong những huyện nghèo, có thu nhập bình quân đầu người

dưới 200 nhân dân tệ. Các huyện nghèo ở miền núi là đối tượng quan trọng thích hợp
để phát triển lâm nghiệp.
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa dạng, sau
khi thực hiện cấp GCNQSDĐ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Từ đó các trại
rừng kinh doanh hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm nghiệp được
coi như cơng nghiệp có chu kỳ dài nên được Nhà nước đầu tư hỗ trợ các mặt như:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án chống
cát bay.
- Mỗi năm Chính phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho q trình khai khẩn đất
phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

- Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nơng, lâm
nghiệp.
* Chính sách đất đai ở Nhật Bản
Tháng 12 năm 1945 Nhật Bản đã ban hành Luật cải cách ruộng đất lần thứ
nhất với mục đích là xác định quyền sở hữu ruộng đất cho người dân và buộc địa
chủ chuyển nhượng ruộng đất nếu có trên 5 ha.
Q trình cải cách ruộng đất lần thứ nhất tại Nhật Bản ban đầu đã mang lại kết
quả đáng kể, song lúc đó vai trị kiểm soát của Nhà nước đối với đất đai chưa được
chặt chẽ. Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng đất lần thứ hai với nội dung:
- Nhằm xác lập vai trị kiểm sốt của Nhà nước đối với việc thực hiện chuyển
nhượng quyền sở hữu ruộng đất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Xác lập quyền sử hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô.
- Nhà nước đứng ra mua và bán đất phát canh của địa chủ nếu vượt quá 1 ha.
Ngay cả với tầng lớp phú nơng, có diện tích q 3 ha nếu sử dụng không hợp lý Nhà

nước cũng trưng thu một phần.
Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể đã làm
thay đổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng đất ở Nhật Bản đó là: Nhà
nước đã khẳng định được vai trị kiểm sốt đối với việc quản lý và sử dụng đất đai, người
dân đã thực sự làm chủ đất để yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
* Chính sách đất đai ở Thái Lan
Tại Thái Lan bước sang chế độ quân chủ, luật ruộng đất được ban hành năm
1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Luật ruộng đất
đã công nhận toàn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cư đều có thể được mua, tậu lại
từ cá thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng, cầm cố một cách hợp pháp,
từ đó Chính phủ có được tồn bộ đất trồng (có khả năng trồng trọt được) và nhân
dân đã trở thành người làm công trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn này luật
ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn, chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đó việc
thu địa tơ cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do việc phân hố giàu
nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư trong nơng nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng
trên đất phát canh thấp hơn trên đất tự canh. Bước sang năm 1974 Chính phủ Thái
Lan ban hành chính sách cho thuê đất lúa, quy định rõ việc bảo vệ người làm thuê,
thành lập các tổ chức người địa phương làm việc theo sự điều hành của trại thuê
mướn, Nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật cải cách
ruộng đất năm 1975 quy định các điều khoản với mục tiêu biến tá điền thành chủ sở
hữu ruộng đất, trực tiếp sản xuất trên đất. Nhà nước quy định hạn mức đối với đất
trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), đối với đất chăn nuôi 6,4 ha (100 rai), đối với những

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến hành trưng thu để chuyển giao cho tá điền,
với mức đền bù hợp lý.

Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng. Bắt đầu từ
năm 1979, Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa lợi, trong rừng
dự trữ Quốc gia. Theo chương này, mỗi mảnh đất được chia làm hai miền. Miền từ
phía dưới nguồn nước là miền đất có thể dùng để canh tác nơng nghiệp, miền ở phía
trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ rừng, cịn miền đất phù hợp cho canh tác mà
trước đây những người dân đã chiếm dụng (dưới 2,5 ha) thì được cấp cho người dân
một giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Đến năm 1976 đã có 600.126 hộ nơng dân
có đất được cấp giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, đến
năm 1975 Cục Lâm nghiệp Hồng gia Thái Lan đã thực hiện chương trình làng lâm
nghiệp nhằm giải quyết cho những hộ gia đình được ở trên đất rừng, quá trình thực
hiện chương trình này đã thành lập được 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình
tham gia.
Chương trình làng lâm nghiệp được quy định một cách chặt chẽ, mỗi hộ gia
đình trong làng được cấp từ 2- 4 ha đất và được hưởng quyền sử dụng, thừa kế,
nhưng không được bán, mua hay chuyển nhượng diện tích đất đó. Q trình sản
xuất của làng được sự hỗ trợ của Nhà nước về điều kiện cơ sở hạ tầng, tiếp thị và
đào tạo nghề. Đi cùng với chương trình này là việc thành lập các hợp tác xã nông,
lâm nghiệp hoạt động dưới sự bảo trợ của ban chỉ đạo HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm
nghiệp Hoàng gia sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn cho các HTX yêu cầu và thành
lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu tư trên đất được giao đó. Thái Lan tiến
hành giao được trên 200.000 ha đất gắn liền với rừng cho cộng đồng dân cư sống
gần rừng, diện tích mỗi hộ gia đình được nhận trồng rừng từ 0,8 ha đến 8 ha.
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông dân
nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hoá và giải
quyết việc làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính phủ, chủ đất và nông dân
nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử dụng ruộng đất. Theo dự
án này Chính phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tư trong sản
xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nơng dân nghèo.
* Chính sách đất đai tại Inđơnêxia

Nhà nước Inđônêxia quy định mỗi hộ nông dân ở gần rừng được nhận khoán
2500 m2 đất để trồng cây, hai năm đầu được phép trồng lúa cạn, hoa màu trên diện
tích đó và được quyền hưởng tồn bộ sản phẩm, khơng phải nộp thuế. Q trình sản
xuất của nơng dân được Cơng ty Lâm nghiệp hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật dưới hình thức cho vay. Sau khi thu hoạch người nơng dân phải hồn trả lại

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

giống đã vay, cịn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chỉ phải trả 70%, nếu mất mùa
thì khơng phải trả vốn vay đó. Bên cạnh đó, thơng qua các hoạt động khuyến nơng
khuyến lâm Nhà nước cịn tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn làm nghề cho
người dân, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ đó, việc quản lý
rừng và đất rừng ở Inđônêxia bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể.
* Nhận xét:
Nhìn chung các chủ trương chính sách về đất đai của các nước châu Á đều
hướng tới mục đích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng đất cho người sử dụng
đất. Để từ đó người dân an tâm đầu tư sản xuất, bên cạnh đó q trình sản xuất
của người dân trên đất ln được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, nhằm mục đích
tăng cường hiệu quả sử dụng đất về các mặt kinh tế xã hội và mơi trường. Do đó,
việc xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của người dân, từ đó cho ta đánh giá
được hiệu quả của cơng tác giao đất lâm nghiệp của Nhà nước.
- Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên gần 33 triệu ha, chưa kể đến các quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa, xếp thứ 55 trong tổng số 200 nước trên Thế giới, thuộc
quy mơ diện tích trung bình. Nhưng vì dân số đơng nên diện tích đất bình qn trên
đầu người là 0,46 ha/người (1995), thuộc loại thấp trên Thế giới, xếp thứ 120 và
bằng 1/6 bình quân trên Thế Giới [4]. Diện tích đất đang được sử dụng là

22.226.830 ha, chiếm 68,83% tổng quỹ đất, còn 10.667.577 ha đất chưa sử dụng,
chiếm 33,04% diện tích đất tự nhiên. Đất nơng nghiệp ít, chỉ có 8.416 triệu ha,
chiếm 26,1% diện tích đất tự nhiên. Nhà nước ta đã ban hành nhiều Luật; Nghị
định; Quyết định; Chỉ thị vv... nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp, từng bước ổn định kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng. Đặc biệt từ năm 1988 đến nay với sự ra đời của Nghị quyết 10; Luật Đất đai
1988; Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Đất đai 2001;
Luật Đất đai 2003; Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991; Luật bảo vệ và phát triển
rừng 2004; Nghị định 02/CP; Nghị định 64/CP; Nghị định 163/1999/NĐ-CP vv... đã
thực sự trao quyền quản lý và sử dụng lâu dài về đất đai cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân.
Người sử dụng đất có các quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định
trong Luật Đất đai. Những quyền này tạo cơ sở pháp lý về những lợi ích cụ thể để
người sử dụng đất thực sự làm chủ về việc sử dụng và kinh doanh trên đất được giao,
từng bước khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất
phù hợp, thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

thâm canh đất đai, đổi mới cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, sử dụng và bảo vệ
tốt tài nguyên môi trường theo hướng một nền nông lâm nghiệp bền vững.
* Chính sách giao đất thời kỳ đổi mới (1968- 1986)
Trước thời kỳ đổi mới nền kinh tế của nước ta vận hành theo kế hoạch hoá, tập
trung quan liêu bao cấp và có những đặc trưng sau [9],[19]:
- Chỉ có hai thành phần kinh tế đó là kinh tế Quốc doanh và Hợp tác xã

(HTX). Trong lâm nghiệp là quốc doanh và HTX có kinh doanh nghề rừng; trong
nông nghiệp thường là nông trường quốc doanh và HTX nơng nghiệp.
- Kế hoạch hố tập trung, cấp phát giao nộp.
- Cơ chế thị trường có tổ chức.
Các văn bản của Đảng và Nhà nước đã ban hành có liên quan đến vấn đề giao
đất nông, lâm nghiệp trong thời kỳ này bao gồm [24]:
1. Nghị định 36/CP ngày 12/03/1968 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) "về công tác vận động định canh, định cư kết hợp với HTX đối với đồng bào
còn du canh du cư".
2. Quyết định số: 179/CP ngày 12/11/1968 của Hội đồng Bộ trưởng "về một
số chính sách đối với HTX có kinh doanh nghề rừng".
3. Quyết định số: 129/CP ngày 25/05/1974 của Hội đồng Bộ trưởng "về một
số chính sách đối với HTX, mở rộng diện tích phát triển nơng, lâm nghiệp ở trung
du và miền núi".
4. Chỉ thị 257/TTg ngày 16/7/1975 của Thủ tướng Chính phủ "về đẩy mạnh
trồng rừng và đất rừng cho HTX kinh doanh".
5. Quyết định 188/CP ngày 25/9/1976 của Chính phủ "về chính sách xóa bỏ
triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến
ở miền Nam".
6. Quyết định số 272/CP ngày 03/10/1977 của Hội đồng Chính phủ "về chính
sách đối với HTX mở rộng diện tích phát triển nông, lâm nghiệp, xây dựng vùng
kinh tế mới, thực hiện định canh, định cư".
7. Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/1/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
"về cải tiến công tác khốn mở rộng các cơng tác khốn sản phẩm đến nhóm lao
động và người lao động trong hợp tác xã nơng nghiệp".
8. Chỉ thị 29/CT-TW ngày 29/11/1983 của Ban Bí thư Trung ương Đảng "về
đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng và tổ chức kinh doanh theo phương thức
nông lâm kết hợp".

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



8

9. Chỉ thị 35/CT-TW ngày 18/01/1984 của Ban Bí thư "về việc khuyến khích
và hướng dẫn phát triển kinh tế gia đình": “Về đất cho phép các hộ gia đình nông
dân tận dụng mọi nguồn đất đai mà HTX, nông lâm trường chưa sử dụng hết để
đưa vào sản xuất”; “Về thuế, nhà nước khoogn đánh thuế sản xuất, kinh doanh đối
với kinh tế gia đình, chỉ đánh thuế sát sinh và đất thuộc; đất phục hóa được miễn
thuế nơng nghiệp”; “Về lưu thơng, hộ gia đình nơng dân được tiêu thụ sản phẩm
làm ra”.
Như vậy trong vòng 19 năm (1968-1986) từ khi xác định chủ trương giao đất
rừng cho HTX những văn bản được Nhà nước ban hành đã chứng tỏ chính sách
nhất qn và kiên trì chủ trương giao đất lâm nghiệp của Đảng và Nhà nước cho
HTX. Người dân được chia cấp ruộng đất và làm ăn tập thể theo mơ hình HTX
nhưng đã bộc lộ một số hạn chế. Chỉ thị 100/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về “Cải tiến cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm người lao
động trong HTX nơng nghiệp” đã khắc phục được tình trạng kém hiệu quả trong
sản xuất và từng bước phát triển sản xuất, cải thiện đời sống cho nhân dân. Đây là
một thành tựu lớn đáng ghi nhận của thời kỳ này.
* Giai đoạn 1968 - 1980
Đây là những năm thực hiện chủ trương đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng và
giao đất, giao rừng cho HTX sản xuất kinh doanh việc trồng rừng, bảo vệ rừng đã
trở thành một ngành sản xuất quan trọng, là nhiệm vụ của HTX. Nhờ vậy, mà rừng
ngày càng mở rộng, diện tích rừng bị phá làm nương rãy ngày càng được giảm đi.
Tuy nhiên số HTX làm đúng theo chủ trương chính sách cịn ít, phần lớn các
HTX chỉ muốn nhận rừng để khai thác lâm sản, không muốn nhận đất để trồng cây
gây rừng, công tác bảo vệ rừng chưa thành một ngành, nạn phá rừng vẫn chưa được
ngăn chặn.
Trong giai đoạn này Nhà nước mới khuyến khích và cơng nhận sự tồn tại của hai

thành phần kinh tế chủ yếu trong kinh doanh rừng đó là quốc doanh lâm nghiệp và
HTX. Sau khi giao đất, giao rừng cho các HTX một số tỉnh đã có biện pháp tích cực
tăng cường chỉ đạo các HTX phát triển nghề rừng, ra Nghị quyết chuyên đề về lâm
nghiệp quy định về tổ chức quản lý và chế độ chính sách đối với các HTX kinh doanh
nghề rừng, xác định loại hình HTX, tập đồn sản xuất (lâm nơng hay nơng lâm).
Về trình độ quản lý (nơi mạnh, nơi yếu) điều kiện kinh doanh nghề rừng (nơi khó,
nơi dễ) về quan hệ chỉ đạo (nơi quan tâm thực sự, nơi chỉ đạo bng xi), nên trong
thời kỳ này có 3 loại hình HTX như sau [19]:
* Loại hình thứ nhất: Bao gồm các HTX đã thực sự đưa rừng và đất rừng vào
dạng tư doanh. Các HTX thuộc loại này là HTX bước đầu đã thực hiện sản xuất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

rừng tốt, thực sự coi trọng nghề rừng, có đầu tư thích đáng cho nghề rừng (lao động,
vốn, giống...), các HTX này đều có tổ chuyên trách gieo ươm, khai thác. Việc trồng
rừng cơ động chủ lực làm hạt nhân, kết hợp với toàn bộ lao động theo thời vụ, tuy
nhiên loại hình HTX này cịn q ít.
* Loại hình thứ hai: Là loại hình HTX được giao đất, giao rừng, nhưng vì nhiều
lý do khác nhau nên chưa đảm bảo tư doanh, vẫn hợp đồng làm khoán trồng rừng hoặc
khai thác lâm sản cho lâm trường quốc doanh trên diện tích đất và rừng được giao.
Tình trạng này có, vì nhiều HTX trình độ quản lý có hạn cho ràng làm khốn vẫn có
thu nhập cao mà quản lý đỡ phức tạp. Hợp tác xã chỉ điều hành lao động, giải quyết tốt
việc ăn chia phân phối nội bộ, còn mọi việc từ thiết kế, đến giống, vốn, vật tư kỹ thuật
đều do lâm trường đảm nhiệm.
* Loại hình thứ ba: Là loại hình HTX đã nhận đất, nhận rừng nhưng chưa đưa vào
sản xuất, kinh doanh, do nhiều nguyên nhân: phải tập trung lao động vào sản xuất lương
thực, phương hướng trồng rừng và kinh doanh lâm nghiệp chưa rõ ràng, chưa xin được

vốn hỗ trợ của Nhà nước, trình độ quản lý cịn kém. Loại hình này chiếm đại đa số các
HTX được giao đất, giao rừng. Hiện tượng phổ biến nhất ở các HTX là mới chỉ giữ rừng
để lợi dụng khai thác gỗ, củi, khai thác lâm sản, nhiều nơi còn chặt phá rừng bừa bãi gây
thiệt hại to lớn về tài nguyên rừng.
Kết quả trong thời gian từ năm 1968 đến năm 1980 đã giao được 5 triệu ha
cho 3998 HTX và tập đoàn sản xuất (theo số liệu thống kê của Bộ Lâm nghiệp nay
là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
* Giai đoạn 1980 - 1986
Trong thời kỳ này Nhà nước đang nghiên cứu thử nghiệm, cải cách quản lý kinh
tế. Trong nơng nghiệp có cải tiến quản lý HTX nhằm bảo đảm phát triển sản xuất và
nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở lôi cuốn được mọi người hăng hái lao động, kích
thích tăng năng suất lao động, sử dụng tốt đất đai và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
Tuy nhiên, về đất đai vẫn chưa giao cho người nơng dân mà chỉ "khốn sản phẩm đến
nhóm và người lao động trong HTX nơng nghiệp" giao cho người lao động một số
khâu như trồng cây, chăm sóc... Điều này được nêu trong Chỉ thị 100-CT/TW ngày
13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng "khoán với nội dung khốn 3 khâu:
khốn chi phí, khốn cơng điểm và khốn sản phẩm. Mở rộng khốn sản phẩm đến
nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp, quy định về việc tổ chức ruộng đất
cho đội sản xuất, cho nhóm người lao động để thực hiện sản lượng khoán, tránh để
đồng ruộng chia cắt manh mún. Diện tích giao khốn cho người lao động phải hợp lý
và ổn định trong vòng 3 năm để họ yên tâm canh tác trên diện tích đó". Đây là một
bước chuyển biến có ý nghĩa về chính sách ruộng đất [22]:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Trong lâm nghiệp, Hội đồng Bộ trưởng đã đề ra Quyết định số 184/HĐBT
ngày 06/11/1982 có những nét mới hơn: đối tượng được giao đất, giao rừng thì mở

rộng hơn trước, các hộ gia đình cá nhân cũng được Nhà nước giao đất cho, với mức
đất và diện tích rừng cụ thể:
- Giao đất cho tập thể kinh doanh thì khơng hạn chế khả năng sử dụng được
bao nhiêu thì giao bấy nhiêu, mỗi hộ gia đình ở miền núi được cấp từ 2000 - 2500
m2 cho mỗi lao động để làm vườn rừng, ngồi ra cịn có thể nhận khoán đất trống
đồi trọc để trồng rừng theo quy hoạch.
- Về quyền lợi của tập thể, cá nhân được quy định như sau: Rừng của tập thể trồng
hoặc cải tạo bằng vốn và sức lao động tự có của mình thì khi khai thác có thể sử dụng 20
- 30% sản phẩm chính đối với rừng trồng hoặc 10 - 20% sản phẩm chính đối với rừng cải
tạo, số cịn lại phải bán cho Nhà nước theo giá thoả thuận.
- Rừng của cá nhân trồng khi thu hoạch phải nộp cho HTX 20% sản phẩm
chính, trong số 80% cịn lại cá nhân được sử dụng 30% còn 70% phải bán lại cho
Nhà nước theo giá thoả thuận.
- Sản phẩm nông, lâm nghiệp kết hợp thì cá nhân được hưởng tồn bộ.
Thực hiện Quyết định trên một số địa phương đã giao đất, giao rừng cho HTX
và nhân dân kinh doanh, nhưng chưa có nhận thức đúng tầm quan trọng và chưa có
kinh nghiệm chỉ đạo nên chưa phát huy được tác dụng tích cực của chính sách này.
Nếu khơng có biện pháp khắc phục thì sẽ dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng về môi
trường và nhiều mặt khác nữa. Vì vậy ngày 12/11/1983 Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã ban hành Chỉ thị 290-CT/TW về đẩy mạnh giao đất, giao rừng, xây dựng
rừng và tổ chức kinh doanh theo phương pháp nông lâm kết hợp.
Chỉ thị này đã xác định rõ giao đất, giao rừng gắn liền với việc tổ chức bảo vệ
và kinh doanh rừng, sử dụng có hiệu quả các diện tích đất trống, đồi núi trọc theo
phương thức nông lâm kết hợp, coi việc giao đất, giao rừng là một cuộc vận động
cách mạng mang nội dung kinh tế chính trị sâu sắc, một nhiệm vụ cụ thể của từng
người sử dụng đất trên từng khu đất, chuyển lâm nghiệp từ trạng thái tự nhiên sang
kinh doanh có tổ chức, có kế hoạch. Chỉ thị đã nêu ra một số định hướng chính sách
quan trọng như: Nhà nước hỗ trợ một phần vốn, giống, công cụ chuyên dùng, vật
tư... cho HTX và nhân dân; Nhà nước bán đối lưu lương thực theo giá đảm bảo kinh
doanh cho những nơi thực sự khơng có đủ điều kiện để sản xuất đủ lương thực.

Ngày 18/01/1984 Ban Bí thư TW Đảng ban hành Chỉ thị 35/CP - TW về việc
khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhà nước cho phép các hộ gia đình nơng
dân tận dụng mọi nguồn phát triển đất mà HTX, nông trường chưa sử dụng hết để đưa
vào sản xuất. Nhà nước không đánh thuế sản xuất kinh doanh đối với kinh tế hộ gia

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

đình, chỉ đánh thuế tái sinh, đất phục hố được miễn thuế trong vịng 5 năm, hộ gia
đình nơng dân được tiêu thụ các sản phẩm làm ra.
Kết quả giao đất, giao rừng trong thời kỳ 1980-1986 đã giao được 1.934.000 ha cho
1.724 HTX, 610 cơ quan đơn vị trường học và 349.750 hộ gia đình.
Tổng kết quá trình giao đất, giao rừng tính đến năm 1986 như sau:
Đất có rừng là: 1.758.356 ha, đất đồi núi trọc là: 2.685.474 ha.
- Số HTX được giao là: 5.722 HTX.
- Số tập đoàn sản xuất đã được giao là: 2.271 tập đoàn.
- Số cơ quan, trường học được giao là: 610 tổ chức.
- Số hộ được giao đất, giao rừng là: 770.785 hộ.
Diện tích đất đã đưa vào kinh doanh là: 1.283.112 ha, trong đó:
Đất trồng rừng 860.028 ha, vườn rừng: 342.084 ha.
(Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn) [1],
[6], [24].
* Chính sách giao đất thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay
Thời kỳ đổi mới ở Việt Nam được đánh dấu bởi Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VI tháng 12/1986 với tư tưởng chỉ đạo là triệt để xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp,... chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đường lối này ngày càng được hoàn chỉnh trong các Nghị quyết Đại hội

Đảng các lần tiếp theo.
Luật Đất đai được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố
VIII thơng qua ngày 28/12/1987 đánh dấu một bước quan trọng trong q trình xây
dựng các chính sách đất đai ở nước ta, tiếp đó Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993,
Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai 1998, 2001 cũng lần lượt ra đời. Vai
trò kinh tế nơng hộ của nơng dân vẫn cịn hạn chế trong Chỉ thị 100-CT/TW của Ban
chấp hành Trung ương Đảng nên vào tháng 4/1988 Bộ Chính trị Trung ương Đảng
(khố VI) đã đề ra Nghị quyết 10-NQ/TW "Về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp"
và sau đó là Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ VI (khoá VI) với yêu cầu là giải
phóng mạnh mẽ sức sản xuất nhằm khai thác hợp lý tiềm năng lao động, đất đai, tăng
nhanh sản luợng nơng sản hàng hóa, lấy hộ xã viên làm kinh tế tự chủ (khốn hộ),
thực hiện chính sách một giá, thương mại hố vật tư, nơng dân chỉ có một nghĩa vụ
nộp thuế.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Với chính sách đúng đắn này, Nghị quyết 10 đã làm cho sản xuất nơng nghiệp
và nơng thơn có những chuyển biến tích cực, làm nền móng cho chính sách đổi mới
trong nông nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
* Giai đoạn 1986 -1993
Chủ trương của Nhà nước trong giai đoạn này là phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, ngoài thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, Nhà nước có chủ trương
giao đất cho hộ gia đình và cá nhân, điều này đã khuyến khích rất nhiều người nhận
diện tích đất trống, đồi núi trọc để đầu tư vốn trồng rừng. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức thích hợp tuỳ điều
kiện cụ thể theo từng vùng như vườn rừng, trại rừng, vườn cây công nghiệp, cây ăn
quả, lương thực, thực phẩm, dược liệu kết hợp với cây rừng (nông lâm kết hợp).

Song song với việc thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ
Chính trị, ngày 19/08/1991 Luật bảo vệ và phát triển rừng đã được Nhà nước công
bố, Điều 1 của luật đã xác định: “… Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức
và cá nhân để phát triển và sử dụng ổn định, lâu dài theo quy hoạch và kế hoạch của
Nhà nước”; Tổ chức và cá nhân đang sử dụng hợp pháp đất trồng rừng được tiếp tục
sử dụng theo quy định của luật, Điều 3: “Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư lao động, tiền vốn, áp dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật công nghệ vào các việc gây trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác, chế biến”.
Ngày 15/09/1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định 327/CT
(gọi tắt là Chương trình 327): “Về việc ban hành một số chủ trương, chính sách sử
dụng đất trống đồi núi trọc, rừng, bãi bồi, ven biển và mặt nước hoang”. Nội dung chủ
yếu của Chương trình 327 là tập trung để cải tạo mới rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
gồm: bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng gắn nông nghiệp với lâm nghiệp
vừa khôi phục lại môi trường sinh thái, giải quyết một số việc làm, tăng thu nhập, từng
bước cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc, tham gia tích cực vào
chương trình xố đói, giảm nghèo, điều chỉnh lại lao động dân cư giữa các vùng. Qua
đây nhận thức về bảo vệ và chăm sóc rừng, lâm nơng kết hợp , tiếp thu kỹ thuật thâm
canh, ý thức về sản xuất hàng hoá của đồng bào dân tộc vùng núi đã được nâng lên
một bước.
* Giai đoạn từ 1993 đến 2003
Trong giai đoạn này Đảng và Nhà nước đã đưa ra rất nhiều các chính sách về
quản lý và sử dụng đất.
Tại kỳ họp Quốc hội khoá IX, Luật Đất đai được thơng qua ngày 14/07/1993
và có hiệu lực ngày 15/10/1993. Đây là một bộ luật quan trọng thể hiện chủ trương
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta về đất đai cụ thể hoá Điều 17 và 18 Hiến

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13


pháp 1992 Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thể chế hoá đường lối cơ
bản của Đảng mà trực tiếp là Nghị quyết hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành
Trung ương Đảng tháng 6 năm 1993.
Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua đã đánh dấu kết quả một quá
trình nghiên cứu, vận dụng thực tiễn để thể chế hố các chính sách mới về đất đai,
vừa đảm bảo phát huy quan hệ sở hữu toàn dân, phù hợp với cách vận hành mới của
một nền kinh tế hàng hoá bắt đầu tiếp cận với cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, Luật
Đất đai năm 1993 trong q trình thực hiện vẫn cịn bộc lộ một số bất cập chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, do đó luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Đất đai năm 1998 và 2001 đã có những vấn đề nổi bật đáng lưu ý như:
- Hộ gia đình cá nhân là đối tượng được giao đất sản xuất nơng, lâm nghiệp,
thay vì giao cho HTX và tập đồn nơng, lâm nghiệp như trước đây.
- Người sử dụng đất có quyền sử dụng ổn định, lâu dài, ngồi ra cịn có các
quyền "Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, góp vốn" tạo cơ sơ pháp lý
về những lợi ích cụ thể để người sử dụng đất thực sự làm chủ về sử dụng và kinh
doanh trên đất được giao.
- Đã khẳng định đất có giá và Nhà nước xác định giá đất để tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường
thiệt hại khi bị thu hồi đất.
Ngoài ra, Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001 còn
đề cập nhiều vấn đề đổi mới khác như: quy định mức hạn điền, thời hạn sử dụng
đất, đất dành cho nhu cầu cơng ích. Đây là những quy định cụ thể hoá bằng các
Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993, Nghị định 85/CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ
ban hành quy định về giao đất nông nghiệp và Nghị định số 02/CP ngày
15/01/1994, Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về việc giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp [5],[6],[7],[8]:
a. Những quy định về giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
Chủ trương giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu

dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp được quy định tại điều 18 Hiến pháp 1992,
Điều 1, Điều 12 Luật Đất đai năm 1993, Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993, Nghị định
85/CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ ban hành quy định về giao đất nơng nghiệp cho
hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích nơng nghiệp, được thể
hiện bằng các quy định về đối tượng được giao, quỹ đất được giao, nguyên tắc giao,
thời hạn và hạn mức giao [5]:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

- Đối tượng được giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài
+ Các nhân khẩu thường trú tại địa phương kể cả những người đang làm nghĩa
vụ quân sự.
+ Những đối tượng có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nơng nghiệp thì UBND
xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương, xét đề nghị UBND huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất.
+ Những người sống bằng nghề nông nghiệp cư trú tại địa phương nhưng chưa
có hộ khẩu thường trú mà được UBND xã phường xác nhận.
+ Con của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước và bộ đội nghỉ mất sức hoặc
nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ được hưởng trợ cấp một lần.
+ Xã viên HTX nông nghiệp trước đây đã chuyển sang làm ở HTX tiểu thủ công
nghiệp hoặc HTX khác nay khơng có việc làm, trở lại làm nơng nghiệp.
- Quỹ đất nơng nghiệp để giao cho hộ gia đình, cá nhân
+ Đất nông nghiệp đang sử dụng được giao tồn bộ cho hộ gia đình, cá nhân,
trừ đất giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích xã. Gồm có [2]: đất
nơng nghiệp trồng cây hàng năm, lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, đất trống, đồi núi
trọc, đất hoang hoá được xác định vào sản xuất nông nghiệp. Đối với những loại đất
nông nghiệp mà không thể giao cho từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thì tổ chức,

hộ gia đình, cá nhân đó phải th đất sản xuất vào mục đích nơng nghiệp.
- Ngun tắc để giao đất, sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp
+ Giao đất trên cơ sở đảm bảo hiện trạng, đảm bảo đồn kết, ổn định nơng
thơn, thúc đẩy sản xuất phát triển, thực hiện chính sách người làm nơng nghiệp có
đất để sản xuất.
+ Người được giao đất, phải sử dụng đúng mục đích trong thời hạn được giao,
phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ, sử dụng tiết kiệm, hợp lý để tăng khả năng sinh lợi từ
đất và chấp hành đúng pháp luật đất đai.
+ Đất giao cho hộ gia đình, cá nhân là giao chính thức và cấp GCNQSDĐ ổn
định lâu dài.
+ UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét và cấp GCNQSDĐ trên cơ sở
đề nghị của UBND xã, phường, thị trấn [24]:
- Thời hạn giao đất nông nghiệp
+ Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, ni trồng thuỷ sản thì thời hạn giao
là 20 năm.
+ Đất nơng nghiệp trồng cây lâu năm thì thời hạn giao là 50 năm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

- Thời điểm giao đất
+ Hộ gia đình và cá nhân được giao đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về
trước thì được tính thống nhất tính từ ngày 15/10/1993.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất sau ngày 15/10/1993 thì được
tính từ ngày giao đất.
- Hạn mức giao đất nông nghiệp
 Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm:
+ Các tỉnh Đông Nam Bộ và đồng bằng sơng Cửu Long thì hạn mức giao đất

không quá 3 ha.
+ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không quá 2 ha.
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm:
+ Các xã đồng bằng giao không quá 10 ha.
+ Các xã trung du, miền núi giao không quá 30 ha.
 Đối với đất trống, đồi núi trọc, khai hoang, lấn biển thì hạn mức của hộ gia
đình cá nhân thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khẳ năng sản xuất của họ mà
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Qua việc thực hiện giao đất nông nghiệp theo NĐ 64/CP và NĐ 85/CP đã làm
cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư vốn và sức lao động vào sản xuất để đáp ứng
nhu cầu của họ phù hợp với cơ chế thị trường và các điều kiện kinh tế xã hội. Cơng
việc sản xuất được duy trì một cách ổn định và bền vững, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật phù hợp với điều kiện sản xuất và đầu tư của họ [21]:
b. Những quy định về giao đất lâm nghiệp
1. Giao đất lâm nghiệp cho tổ chức gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp
Những quy định về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hơ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp được thể hiện ở Điều 18 Hiến pháp 1992,
Điều 1, Điều 20 Luật Đất đai năm 1993, các Điều 2, 28, 33, 36 Luật bảo vệ và phát
triển rừng năm 1991, Luật Đất đai năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001.
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994, Nghị định số 163/1999/NĐ - CP ngày 16/11/1999
của Chính phủ và một số văn bản dưới luật có liên quan khác, đã được thể hiện bằng
các quy định cụ thể về: Quỹ đất được giao, căn cứ quyết định giao, thời hạn giao và
hạn mức được giao [25].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16


- Đối tượng giao đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài
+ Các tổ chức như: Ban quản lý các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng,
các doanh nghiệp lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, các trạm trại, xí nghiệp
giống lâm nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, trường học, trường
dạy nghề.
+ Các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nơng nghiệp, lâm nghiệp mà
nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó, được UBND
xã nơi có đất lâm nghiệp xác nhận.
+ Các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất theo Nghị định 02/CP từ
trước ngày 15/1/1994 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn đã được giao
và được cấp GCNQSDĐ.
- Quỹ đất lâm nghiệp để giao, cho th
+ Gồm tồn bộ đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất chưa có rừng đã
được quy hoạch để trồng cây gây rừng khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật, khơng
phân biệt độ dốc được tính vào quỹ đất lâm nghiệp để giao cho hộ gia đình, cá nhân
quản lý, sử dụng ổn định lâu dài.
+ Tuỳ thuộc vào từng mục đích sử dụng đất lâm nghiệp, từng loại rừng đã quy
hoạch để giao đất, cho thuê đất cho từng đối tượng cụ thể:
 Nhà nước giao cho các tổ chức (ban quản lý, các doanh nghiệp lâm nghiệp,
nông nghiệp) quản lý sử dụng ổn định lâu dài: Toàn bộ đất lâm nghiệp là rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu và rất xung yếu; Rừng phịng hộ đầu
nguồn ít xung yếu và các loại rừng phòng hộ khác tập trung, xa khu dân cư; Đất lâm
nghiệp là rừng sản xuất tập trung, xa khu dân cư; Đất lâm nghiệp dự trữ quốc gia.
 Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài những loại
đất lâm nghiệp sau: Đất có rừng tự nhiên, rừng trồng, đất để trồng rừng mà hộ gia
đình, cá nhân đang trực tiếp quản lý sử dụng hợp pháp, do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đã giao trong những năm trước đây; Đất có rừng hoặc chưa có rừng
thuộc phịng hộ đầu nguồn ít xung yếu, rừng chắn gió, chắn cát, chắn sóng lấn biển
đã ổn định, rừng sản xuất nằm xen kẽ trong các khu dân cư, gần vùng dân cư, đất
chưa có rừng của rừng bảo vệ sinh thái.

 Nhà nước giao cho các Chi cục kiểm lâm trực tiếp quản lý các vùng đất lâm
nghiệp chưa giao được cho các chủ cụ thể.
- Căn cứ để quyết định giao đất lâm nghiệp
Căn cứ để quyết định giao đất được quy định tại Điều 19 Luật Đất đai, Điều 10 Luật
bảo vệ rừng và phát triển rừng và Điều 4 của NĐ 02/CP ngày 15/1/1994, Nghị định
163/1999/NĐ - CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ [6],[8]:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

+ Giao đất lâm nghiệp phải dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
khoanh định rõ các loại đất, quy hoạch đất lâm nghiệp xác định các loại rừng trên
từng địa bàn cụ thể.
+ Căn cứ vào quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương.
+ Căn cứ vào nhu cầu, khẳ năng sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức được ghi
trong luận chứng kinh tế kỹ thuật hay trong dự án quản lý xây dựng khu rừng đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận.
+ Căn cứ vào kế hoạch nguồn vốn đầu tư hỗ trợ hàng năm của Nhà nước (đối
với trường hợp việc giao đất lâm nghiệp có gắn với thực hiện các dự án đầu tư hỗ
trợ bằng vốn của Nhà nước).
- Thời gian giao đất lâm nghiệp sử dụng ổn định lâu dài
+ Các tổ chức của Nhà nước, thời hạn giao được quy định theo quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
+ Tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân là 50 năm, hết thời hạn quy định nếu
người sử dụng vẫn có nhu cầu và sử dụng đất đúng mục đích thì Nhà nước giao tiếp
[25]:
- Hạn mức đất được giao

Giao đất lâm nghiệp không phải hạn mức, tuỳ thuộc vào quỹ đất của từng địa
phương, trước tiên là địa bàn xã, trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch
các loại rừng, nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kết hợp
với yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với từng loại rừng với yêu cầu cụ thể để giải
quyết định hạn mức giao cho từng đối tượng, dựa trên nguyên tắc mọi tổ chức, hộ
gia đình cá nhân có nhu cầu, khả năng sử dụng đất lâm nghiệp hoặc theo nhiệm vụ
được giao quản lý của dự án. Đảm bảo cho các đối tượng thực sự có đất để bảo vệ
rừng, khoanh ni tái tạo rừng, mở rộng diện tích trồng rừng mới, đảm bảo cho các
thành phần kinh tế có nhu cầu khả năng sử dụng đất lâm nghiệp để xây dựng cơ cấu
kinh tế miền núi theo hướng chuyển sang cơ cấu kinh tế hàng hoá, phù hợp với đặc
điểm của từng vùng, từng dân tộc, phát huy thế mạnh lâm nghiệp, cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả [25]:
2. Giao khốn đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp
- Đối tượng được giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp
 Nơng trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, cơng ty, xí nghiệp, trạm
trại, trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Các ban quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được phép giao

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18

khoán phần đất lâm nghiệp đã được Nhà nước giao để sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp, cho các đối tượng sau [24]:
+ Hộ gia đình, cá nhân hoặc một nhóm hộ gia đình là cơng nhân viên chức
đang làm việc ngay trong đơn vị giao khốn.
+ Hộ gia đình, cá nhân đã làm việc cho các doanh nghiệp nay nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp và thành viên trong gia đình họ đến
tuổi lao động có nhu cầu nhận khốn.

+ Hộ gia đình, cá nhân cư trú tại địa phương được UBND cấp xã xác nhận.
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các địa phương khác có vốn đầu tư vào sản
xuất theo quy hoạch của các đơn vị giao khoán.


Giao đất lâm nghiệp đựơc tiến hành trên cơ sở

- Quỹ đất lâm nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
giao cho các đơn vị khoán.
- Dự án khả thi hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Vốn, lao động của bên nhận khốn.
- Các chính sách đầu tư hỗ trợ vốn của Nhà nước và các chính sách lao động
khác có liên quan.
- Đảm bảo lợi ích của bên giao khoán, bên nhận khoán.
- Giao khoán đất gắn liền với cây trồng, vật nuôi và giá trị tài sản khác trên đất.
- Việc giao khoán và nhận khốn phải thơng qua hợp đồng.


Thời hạn giao khốn đất lâm nghiệp
- Rừng phòng hộ và đặc dụng là 50 năm.
- Rừng sản xuất: Tuỳ theo chu kỳ kinh doanh.



Nội dung giao khoán đất lâm nghiệp tùy theo từng loại rừng

- Rừng phịng hộ: Khốn các khâu bảo vệ rừng, khoanh nuôi, tái sinh rừng,
trồng rừng mới theo quy hoạch. Nhà nước cấp kinh phí hàng năm để trả cho bên
nhận khoán.
- Rừng đặc dụng: Khu vực cần bảo tồn nguyên vẹn chỉ khoán cho các hộ sống

xen kẽ trong khu vực bảo tồn để bảo vệ rừng. Khu vực cần phục hồi tái sinh thì
khốn bảo vệ và gây trồng rừng mới, được Nhà nước cấp kinh phí.
- Rừng sản xuất: Khốn bảo vệ, khoanh ni phục hồi đối với đất có rừng tự
nhiên. Cịn đất trống thì khoán đất để người nhận khoán tự bỏ vốn trồng, khi khai

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×