Tải bản đầy đủ (.docx) (267 trang)

(Luận án tiến sĩ) quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh các trường trung học cơ sở thành phố hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 267 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

VƯƠNG HƯƠNG GIANG

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

VƯƠNG HƯƠNG GIANG

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 9.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG
PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC

2


3

Hà Nội - 2021

3


4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Thầy giáo, Cô giáo, cán bộ,
viên chức khoa Quản lý và các phòng chức năng của Học viện Quản lý Giáo dục đa
giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Minh Hằng
và PGS.TS Nguyễn Minh Đức đa tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành
phố Hà Nội, Ban Giám hiệu, giáo viên các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà
Nội đa cộng tác, giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tiễn, cũng như cung cấp

các tài liệu, thông tin liên quan và đặc biệt đa tạo điều kiện cho tôi tiến hành thực
nghiệm theo đề xuất của luận án.
Dù đa hết sức cố gắng, song luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi
rất mong nhận được sự chỉ giáo từ các Thầy giáo, Cô giáo và sự góp ý, chỉ dẫn của
Quí vị và các bạn.
Tác giả luận án

Vương Hương Giang

4


5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số
liệu kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực theo thực tế
nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố.
Tác giả luận án

Vương Hương Giang

5


6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

6

BDGV:


Bồi dưỡng giáo viên

CBQL:

Cán bộ quản lý

CSVC:

Cơ sở vật chất

CNTT:

Công nghệ thông tin

ĐNGV:

Đội ngũ giáo viên

GDĐT:

Giáo dục và Đào tạo

TN, HN:

Trải nghiệm, hướng nghiệp

KTĐG:

Kiểm tra, đánh giá


NCBH:

Nghiên cứu bài học

NNL:

Nguồn nhân lực

PPBD:

Phương pháp bồi dưỡng

THCS:

Trung học cơ sở


7

MỤC LỤC

7


8

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.


Năng lực tổ chức hoạt động TN, HN của giáo viên các trường
THCS thành phố Hà Nội

Bảng 3.2.

Khách thể lựa chọn khảo nghiệm

Bảng 3.3.

Các tiêu chí và thang đo đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi
của các giải pháp đề xuất

Bảng 3.4.

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các giải pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các
trường THCS thành phố Hà Nội

Bảng 3.5.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các
trường THCS thành phố Hà Nội

Bảng 3.6.

Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất

Bảng 3.7.


Năng lực tổ chức hoạt động TN, HN của giáo viên các trường
THCS lớp đối chứng

Bảng 3.8.

Năng lực tổ chức hoạt động TN, HN của giáo viên các trường
THCS lớp thử nghiệm

8


9

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1.

Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên các trường THCS theo tiếp
cận năng lực

Sơ đồ 3.2.

9

Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất



10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban
chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT chỉ ra
rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học", trong đó đa xác định
các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực
chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua dạy học môn học
và hoạt động TN, HN [2]. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của
Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đa đề
cập: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”; [31].
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đa xác định mục tiêu của hoạt
động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện thông qua hoạt động
TN, HN mà trước đây trong chương trình giáo dục gọi là hoạt động ngoài giờ
lên lớp. Hoạt động TN, HN trong chương trình giáo dục được thực hiện theo 2
giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9, ở giai đoạn
giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động TN, HN tập trung hình thành các
phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham
gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá
bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có
kế hoạch, có ý thức và trách nhiệm xa hội. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học
10



11

sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng
lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
Vì vậy, có thể nói hoạt động TN, HN giữ vi ̣trí rất quan trọng trong quá trình
rèn luyện và hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh THCS trong
chương trình giáo dục phổ thông 2018. Với mục tiêu và yêu cầu của hoạt
động TN, HN cho học sinh THCS, thì đòi hỏi giáo viên THCS phải có những
năng lực đặc thù ngoài những năng lực sư phạm nói chung để dẫn dắt, tổ chức
hoạt động TN, HN cho học sinh, vì vậy giáo viên THCS phải được bồi dưỡng
phát triển những năng lực tổ chức hoạt động này hiệu quả.
Trong những năm qua, giáo viên THCS, phần lớn có phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, kiên trì, vượt khó vì sự nghiệp giáo
dục, đặc biệt là những giáo viên ở vùng khó khăn. Tuy nhiên nhiều giáo viên
đang chỉ dừng lại thực hiện nhiệm vụ cơ bản là tổ chức dạy kiến thức khoa học
trong chương trình giáo dục theo quy định, thiếu kỹ năng tổ chức hình thành cho
học sinh ứng dụng kiến thức môn học vào thực tiễn, nhất là tổ chức học để phát
triển phẩm chất và năng lực của người học; thiếu kiến thức và kĩ năng đánh giá
kết quả giáo dục dựa trên năng lực người học. Với hoạt động TN, HN ở bậc
THCS đòi hỏi giáo viên phải có năng lực tổ chức hoạt động này cho hoc sinh.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, giáo viên THCS cần được bồi dưỡng để
thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới và đặc biệt là
phương pháp dạy học và KTĐG nhằm phát triển năng lực của học sinh. Những
vấn đề đổi mới bồi dưỡng giáo viên THCS hiện nay đang là một thách thức lớn,
đặc biệt đối với các thành phố Hà Nội.
Đối với thủ đô Hà Nội, trong những năm qua, giáo viên các cấp nói
chung và giáo viên các trường THCS nói riêng luôn được bồi dưỡng về chuyên
môn và nghiệp vụ để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. Hàng

loạt các chính sách, các quy định đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng CBQL và
giáo viên THCS được thực hiện để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện
11


12

nay. Tuy nhiên với mục tiêu và yêu cầu của hoạt động TN, HN trong chương
trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THCS, đòi hỏi giáo viên phải được bồi
dưỡng để phát triển năng lực tổ chức hoạt động hiệu quả. Để hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho giáo viên hiệu quả phải bắt đầu từ quản lý bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động TN, HN.
Từ những phân tích trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên các
trường Trung học Cơ sở thành phố Hà Nội” để nghiên cứu trong khuôn khổ
luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục với mong muốn góp phần nâng
cao năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS
thành phố Hà Nội và thực hiện tốt mục tiêu hoạt động TN, HN theo chương
trình giáo dục phổ thơng 2018.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, phân tích đánh giá thực trạng quản lý
bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên THCS thành
phố Hà Nội, luận án đề xuất giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội góp
phần nâng cao năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường
THCS thành phố Hà Nội và thực hiện tốt mục tiêu hoạt động TN, HN theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên

trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên
các trường THCS thành phố Hà Nội.

12


13

4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động TN, HN cho học sinh THCS trong chương trình giáo dục
phổ thông 2018 có vị trí quan trọng với mục đích giúp học sinh phát triển các
phẩm chất, nhân cách của học sinh. Thực trạng giáo viên THCS thành phố Hà
Nội đa có những năng lực tổ chức hoạt động TN, HN nhất định như: năng lực
thiết kế hoạt động, năng lực xác định các chủ đề hoạt động, tuy nhiên trước
yêu cầu đổi mới giáo dục, đòi hỏi giáo viên THCS có được những năng lực
mới và được bồi dưỡng để phát triển năng lực này. Ngành GDĐT đa rất quan
tâm đến bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên THCS
toàn thành phố.
Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN
cho giáo viên THCS phụ thuộc vào quản lý hoạt động bồi dưỡng. Thực tế
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo
viên THCS đa đạt được kết quả nhất định, song vẫn tồn tại những bất cập
như: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chưa linh hoạt; xác định nội dung bồi
dưỡng chưa sát với nhu cầu giáo viên THCS; chỉ đạo huy động các nguồn lực
phối hợp bồi dưỡng giáo viên THCS hạn chế; chưa ứng dụng CNTT trong
triển khai hoạt động bồi dưỡng… Từ đó, đề xuất giải pháp và thực hiện các
giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo
viên trường THCS như: Xác định được khung năng lực tổ chức hoạt động

TN, HN cho giáo viên THCS; Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong
bồi dưỡng năng lực cho giáo viên… các giải pháp đề xuất có hệ thống,
đồng bộ sẽ góp phần nâng cao kết quả hoạt động TN, HN cho học sinh các
trường THCS thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
TN, HN cho giáo viên trường THCS theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thông 2018.
13


14

5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động TN, HN cho giáo viên trường THCS thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
TN, HN cho giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội theo yêu cầu
chương trình phổ thông 2018. Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi
cũng như thử nghiệm một giải pháp luận án đề xuất để khảng định giá trị thực
tiễn của các giải pháp.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động TN, HN cho giáo viên các trường THCS theo yêu cầu của chương trình
giáo dục phổ thông 2018. Theo đó, hoạt động TN, HN ở THCS bao gồm: hoạt
động xa hội, hoạt động hướng đến bản thân, hoạt động hướng đến tự nhiên và
hoạt động hướng nghiệp.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Luận án thực hiện nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực
tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS thuộc 5 quận/

huyện gồm: Quận Hoàn Kiếm; Quận Hai Bà Trưng; Quận Cầu Giấy; Huyện
Gia Lâm và Huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội. Mỗi quận/huyện chúng tôi
chọn ngẫu nhiên 5 trường THCS để tổ chức nghiên cứu thực trạng.
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
TN, HN cho giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội từ năm 2017 đến
năm 2020.
6.4. Phạm vi về khách thể khảo sát và thử nghiệm tác động
Khách thể khảo sát: CBQL (lanh đạo Sở GDĐT, CBQL phòng GDĐT
và CBQL cấp trường); giáo viên các trường THCS thuộc 5 quận/huyện thành
phố Hà Nội; Báo cáo viên và chuyên gia giảng dạy cho các lớp bồi dưỡng.
14


15

Trong nghiên cứu chủ thể phối hợp là các CBQL Sở và Phòng Nội
vụ/Tài chính - đây là các chủ thể có liên quan đến quản lý bồi dưỡng năng lực
tổ chức hoạt động TN,HN cho giáo viên THCS. Vì các phòng GDĐT hoạt
động dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân quận/huyện, và phải
được duyệt kinh phí của phòng Kế hoạch và tài chính quận/huyện.
Thực tiễn hiện nay Thành phố Hà Nội có 30 quận/huyện với quy mô
các trường THCS là lớn, với điều kiện thời gian, luận án tiến hành chọn mẫu
khách thể là 5 quận/huyện có cả quận trung tâm thành phố và quận ngoại
thành có điều kiện kinh tế và địa lý khó khăn là: Quận Hoàn Kiếm; Quận Hai
Bà Trưng; Quận Cầu Giấy; Huyện Gia Lâm; Huyện Mỹ Đức.
Các trường THCS mà luận án chọn nghiên cứu là các trường THCS
công lập, do thời gian nghiên cứu và tính chất của mỗi loại hình trường hoạt
động khác nhau, luận án chưa nghiên cứu các trường THCS ngoài công lập.
Khách thể thử nghiệm: CBQL, giáo viên trường THCS Ngô Sĩ Liên,

quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; Khách thể đối chứng CBQL, giáo viên
Trường THCS Sài Đồng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng để phân tích bồi dưỡng năng lực tổ
chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS như là một hệ thống
tác động lên đối tượng bồi dưỡng là giáo viên các trường THCS, mang tính
thống nhất, đa dạng và có mối tương quan chặt chẽ giữa mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức, phương tiện, môi trường bồi dưỡng, năng lực của giảng
viên và đối tượng bồi dưỡng. Sử dụng tiếp cận hệ thống, luận án xem xét các
mối quan hệ tác động qua lại giữa các cấp quản lý, các bộ phận trong tổ chức
quản lý, giữa giáo viên với nhà trường và tổ chuyên môn, giữa yêu cầu tổ chức
hoạt động TN, HN đối với học sinh với thực tế của nhà trường, giữa chất lượng
15


16

bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường
THCS với chất lượng giáo dục của nhà trường. Nói cách khác, giữa các yếu tố
trong “hệ thống tổ chức hoạt động bồi dưỡng” có mối quan hệ biện chứng,
chúng tương tác với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để mang lại hiệu quả cao trong bồi
dưỡng. Đồng thời, luận án xác định yếu tố mang tính trội của hệ thống, quyết
định đến chất lượng bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo
viên các trường THCS để làm căn cứ đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS có tính
cấp thiết và khả thi cao.
7.1.2. Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực
Theo hướng tiếp cận này, luận án vận dụng lý thuyết quản lý NNL của

Leonard Nadle (Mỹ-1969) với 03 nhóm nội dung: (1) Phát triển NNL; (2) Sử
dụng NNL; (3) Môi trường NNL, trong đó tập trung khai thác nội dung phát
triển NNL trong đó phải bồi dưỡng nhân lực góp phần nâng cao chất lượng
nhân lực. Với cách tiếp cận này thì bồi dưỡng là quá trình phát triển năng lực
cho giáo viên thực hiện có kết quả các môn học trong chương trình phổ thông.
7.1.3. Tiếp cận chức năng quản lý
Tiếp cận chức năng quản lý của chủ thể quản lý trong việc thực hiện
công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên
các trường THCS trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Từ
đó xác định được công việc của người CBQL cần phải tiến hành trong việc lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và KTĐG theo quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực
tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông 2018. Bởi vì trong bất kỳ hoạt động nào thì vai trò của
quản lý là yếu tố quyết định việc triển khai có hiệu quả hay không, vì vậy quản
lý phải thực hiện tốt các chức năng của mình.

16


17

7.1.4. Tiếp cận năng lực
Luận án sử dụng tiếp cận năng lực để xác lập khung năng lực tổ chức
hoạt động TN, HN mà giáo viên các trường THCS cần có để hoàn thành
nhiệm vụ tổ chức học, giáo dục trong trường THCS thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông 2018. Khung năng lực được hình thành dựa trên cơ sở cấu
trúc năng lực chung, tính đặc thù tổ chức hoạt động TN, HN theo hướng phát
triển năng lực người học.
Trên cơ sở bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông, luận án xây dựng khung năng lực tổ chức hoạt động TN, HN của giáo

viên các trường THCS thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Xuất
phát từ vai trò, đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên các trường THCS,
mục tiêu và yêu cầu cơ bản đối với giáo viên các trường THCS trong bối cảnh
đổi mới giáo dục, những yêu cầu về năng lực tổ chức hoạt động TN, HN và
tiêu chí để tổ chức hoạt động TN, HN của giáo viên các trường THCS. Việc
“lượng hóa” năng lực bằng những tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể như là một
“thước đo” năng lực tổ chức hoạt động TN, HN của giáo viên, từ đó, làm
căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và phương thức bồi dưỡng một cách
phù hợp và hiệu quả.
7.1.5. Tiếp cận hoạt động
Năng lực của mỗi cá nhân được hình thành và phát triển bằng hoạt
động và thông qua hoạt động. Năng lực tổ chức hoạt động TN, HN của giáo
viên được phát triển thông qua quá trình giáo viên trải nghiệm thực tiễn tổ
chức các loại hình hoạt động TN, HN cho học sinh tham gia. Mặt khác, năng
lực đó sẽ được nhìn nhận, đánh giá thông qua kết quả tổ chức hoạt động TN,
HN ở trường THCS. Do đó, luận án nghiên cứu, đánh giá năng lực giáo viên
thông qua phân tích, đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động TN, HN mà
giáo viên đa triển khai. Việc bồi dưỡng năng lực cho giáo viên phải được thực
hiện thông qua tổ chức các loại hình hoạt động để giáo viên thực hành, trải
17


18

nghiệm các khâu, các bước tổ chức hoạt động TN, HN gắn với các đối tượng
học sinh cụ thể.
7.1.6 Tiếp cận Cung- Cầu
Việc tổ chức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THCS chỉ đạt hiệu quả
khi đáp ứng với nhu cầu của họ. Trong hoạt động bồi dưỡng phải xác định
được nhu cầu của giáo viên và xác định được nhu cầu của từng quận/huyện để

xây dựng kế hoạch và xác định nội dung bồi dưỡng cho phù hợp - hay nói
khác đi là cung ứng đáp ứng với nhu cầu của cá nhân và thực tiễn địa phương.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Các phương pháp nghiên cứu lí luận để tiến hành thu thập và phân
tích các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu và xác định các yêu cầu đổi mới bồi
dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo
viên các trường THCS trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
2018 hiện nay.
Tổng quan, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa từ những
kết quả nghiên cứu về lí thuyết quản lý, quản lý giáo dục, bồi dưỡng, BDGV
để thao tác hóa hệ thống các khái niệm, những luận cứ cơ bản làm cơ sở lí
luận nghiên cứu của đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp để thu thập các thông tin
cần thiết về các vấn đề cần nghiên cứu như quan sát các buổi bồi dưỡng trên
lớp của học viên.
Phương pháp điều tra viết: xây dựng phiếu điều tra viết dành cho
CBQL, Phiếu điều tra viết dành cho giáo viên các trường THCS; Tổ chức phát
phiếu để thu thập thông tin về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội.
18


19

Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các giảng viên, chuyên gia,
CBQL cấp Sở GDĐT và CBQL cấp Phòng GDĐT; hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và tổ trưởng chuyên môn các trường THCS và giáo viên các trường

THCS về các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng
vấn để các chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Hoạt động TN,HN cho học sinh
trường THCS được kế thừa và phát triển trên cơ sở tổ chức hoạt động ngoài
giờ lên lớp cho học sinh. Vì vậy cần nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm tổ
chức đa có từ việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức các hoạt động và
những yêu cầu cần có về năng lực của những giáo viên có kinh nghiệm tổ
chức hiệu quả hoạt động TN,HN cho học sinh THCS.
Phương pháp thử nghiệm: Chọn 2 trong số các giải pháp đề xuất, chọn
khách thể thử nghiệm và khách thể đối chứng tiến hành thử nghiệm nhằm
kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của một số giải pháp quản lý mà đề tài
đề xuất.
7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu
Phương pháp nghiên cứu thông tin thứ cấp: thống kê, tổng hợp, đánh
giá từ các số liệu thực tế để đưa ra nhận xét, kết luận về thực trạng.
Phương pháp thống kê tốn học: sử dụng toán thớng kê để xử lí các số
liệu qua khảo sát, khảo nghiệm và thử nghiệm.
8. Câu hỏi nghiên cứu
8.1. Để tổ chức hoạt động TN, HN cho học sinh THCS theo yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo viên cần có năng lực nào? Thực
trạng những năng lực này của giáo viên ở mức độ nào?
8.2. Bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho
giáo viên các trường THCS bao gồm những nội dung nào?
19


20


8.3. Cần nhận diện được điểm mạnh, hạn chế của hoạt động bồi dưỡng và
quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên trường
THCS.
8.4. Việc tìm ra các giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
TN, HN cho giáo viên các trường THCS là vấn đề cấp thiết?
9. Các luận điểm bảo vệ
9.1. Hoạt động TN, HN cho học sinh THCS có vai trò quan trọng để hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Kết quả thực hiện
mục tiêu của hoạt động TN, HN cho học sinh THCS phụ thuộc vào mức độ
năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên. Việc xác định và đánh giá thực
trạng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN của giáo viên các trường THCS
là cơ sở bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các
trường THCS.
9.2. Giáo viên các trường THCS hiện nay đứng trước yêu cầu chương trình
mới bộc lộ nhiều bất cập về năng lực tổ chức hoạt động TN, HN, việc bồi
dưỡng năng lực này còn hạn chế, bất cập vì vậy cần tăng cường bồi dưỡng
cho giáo viên các trường THCS. Bồi dưỡng năng lực hoạt động TN, HN cho
giáo viên các trường THCS phải phù hợp với nhu cầu giáo viên và đổi mới
các khâu bồi dưỡng theo hướng linh hoạt và bám vào các khâu của quá trình
bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu tổ
chức hoạt động TN, HN trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
9.3. Xác lập khung năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các
trường THCS làm mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng đảm bảo thiết
thực cho bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các
trường THCS trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
9.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các
trường THCS thành phố Hà Nội trên cơ sở phân tích được thực trạng, các yếu
tố ảnh hưởng, từ đó xác định mục tiêu, nội dung và các giải pháp hoạt động
20



21

bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên THCS đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
10. Đóng góp mới của ḷn án
10.1. Về mặt lí luận
Hệ thớng hóa và làm phong phú cơ sở lí luận về năng lực tổ chức hoạt
động TN, HN và bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên
các trường THCS và quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN
cho giáo viên các trường THCS thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
2018. Xây dựng được khung năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho học sinh
THCS trên cơ sở mục tiêu và yêu cầu hoạt động TN, HN cho học sinh THCS.
10.2. Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN, bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động TN, HN và quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Từ thực trạng về định lượng,
phân tích định tính, tìm ra nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN của giáo viên các
trường THCS.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xác định khung năng lực tổ
chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS, làm căn cứ cơ bản để
xác định nhu cầu từ đó xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp
và hình thức bồi dưỡng phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN cho giáo viên các trường THCS
thành phố Hà Nội.
Các giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động TN, HN
cho giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông 2018 là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác có điều

kiện tương tự như 5 quận/huyện của thành phố Hà Nội.
21


22

11. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động TN, HN cho giáo viên các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
TN, HN cho giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
TN, HN cho giáo viên các trường THCS thành phố Hà Nội.

22


23

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên tổ chức hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp
Bồi dưỡng giáo viên là vấn đề được các nhà khoa học trên thế giới

nghiên cứu và làm sáng tỏ ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong mối liên hệ giữa BDGV và chất lượng giáo dục, các nghiên cứu
khẳng định: Phát triển chuyên môn cho giáo viên là vấn đề trọng tâm để nâng
cao chất lượng giáo dục của các trường học. Chất lượng giáo dục cao chỉ có
thể được đảm bảo bằng việc đào tạo, BDGV một cách liên tục và bằng chất
lượng rèn tay nghề cho giáo viên và các nhân viên phục vụ hoạt động giáo
dục và tổ chức học trong nhà trường [95]. James Donnoelly, James Gibson
(Đại học Kentucky-Mỹ) và John Ivancevich ( đại học Houston, Mỹ) cho rằng
để đào tạo, bồi dưỡng cần phải dựa trên các tiêu chí sau: Nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng của cá nhân hay của tổ chức; Những vấn đề giải quyết ở mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng đa được làm rõ chưa; phải KTĐG công tác đào tạo, bồi dưỡng
để xem chương trình bồi dưỡng phát triển như thế nào [98]. Tại Mỹ - một
nước tiên phong trong việc quy định các năng lực công việc và năng lực nghề
của một giáo viên nói chung và giáo viên phổ thông nói riêng. Ngay từ năm
1995 Ban chính sách quốc gia về quản lý giáo dục (NPBEA) đa đưa ra hệ
thống 21 năng lực nghề (Professional Competencine) cho đội ngũ nhà giáo.
Từ năm 1996 theo thỏa thuận giữa các bang thì năng lực nghề theo 6 nhóm
tiêu chuẩn: 1) Chia sẻ tầm nhìn về việc học trong nhà trường; 2) Ni dưỡng
văn hóa học tập trong nhà trường cho cả thầy lẫn trò; 3) Bảo đảm môi

23


24

trường học tập hiệu quả và an tồn; 4) Cơng tác với phụ huynh và cộng
đồng; 5) Hành động nhất qn, cơng bằng và đức độ; 6) Có ảnh hưởng đến
bối cảnh chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa. Dựa trên những đề xuất về năng
lực mà các bang cứ 5 năm một lần lại xem xét rà soát và bổ sung, cập nhật
những năng lực của giáo viên cho phù hợp. Theo Dutto, giáo viên không chỉ

là người giỏi về chuyên môn mà còn phải là người học liên tục, suốt đời. Bồi
dưỡng phát triển chuyên môn cho giáo viên là chính bản thân giáo viên tham
gia vào quá trình bồi dưỡng và quản lý các hoạt động bồi dưỡng của mình chứ
không chỉ là việc cấp trên quản lý hoạt động bồi dưỡng này. Giáo viên chính
là người xác định được các điểm mạnh, điểm yếu và các nhu cầu bồi dưỡng
của bản thân [93].
Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng phát triển năng lực cho giáo
viên tập trung vào các vấn đề sau: đối tượng giáo viên cần được bồi dưỡng;
mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng và PPBD.
- Mục tiêu bồi dưỡng được xác định là để tạo ra các giáo viên dạy học
có hiệu quả. Chang, Downes, Gabršček và Roeders chỉ rõ, giáo viên cần được
bồi dưỡng để nâng cao thành tích học tập của học sinh, phát triển các năng lực
của các em như: tăng cường các kĩ năng giải quyết vấn đề, phát triển tư duy
phê phán, năng lực khám phá sáng tạo, khả năng độc lập và học tập hợp tác.
Giáo viên được huấn luyện để xác định rõ ràng các mục tiêu tổ chức học,
hướng dẫn học sinh sử dụng các nguồn tư liệu dạy học khác nhau, hỗ trợ học
sinh khám phá bài học tùy thuộc vào đặc điểm học tập cá nhân của từng em
[92], [96].
Trong hơn ba thập niên qua, nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài nhấn
mạnh một luận điểm quan trọng là giáo dục cần thay đổi từ mô hình học tập
lấy người thầy làm trung tâm sang mô hình học tập lấy người học làm trung
tâm, theo hướng học tập trải nghiệm, vì xa hội hiện đại ngày nay cần đến
NNL có kỹ năng và năng lực giải quyết tốt các vấn đề của cuộc sống [86]. Sự
24


25

thay đổi này thúc đẩy việc đào tạo BDGV theo các vai trò khác nhau và nâng
cao tính chuyên nghiệp của giáo viên trong các chức năng của họ (Ifanti &

Vasiliki, 2011). Người giáo viên cần thay đổi từ vai trò làm nguồn cung cấp
thông tin sang vai trò tạo thuận lợi cho người học tự lĩnh hội thông tin. Theo
Esteve (2000), người giáo viên cần chuyển đổi từ vai trò thuần túy là dạy học
sang các vai trò tạo thuận lợi, tổ chức, điều phối và tư vấn cho hoạt động học
tập của học sinh. Với sự chuyển đổi này, giáo viên cần được trang bị nhiều
hơn, không chỉ các kiến thức về nội dung môn học mà cả phương pháp quản
lý lớp học, sáng tạo ra các vật liệu và phương pháp giảng dạy, đánh giá, quản
lý hành vi của học sinh và tự hoàn thiện bản thân.
Giáo viên đóng nhiều vai trò khác nhau. Họ không chỉ cần có khả năng
truyền thụ những thông tin quan trọng đến học sinh và quản lý lớp học, mà
còn phải giúp học sinh biết cách học những điều đa dạng và phức tạp của
cuộc sống (Darling Hammond, 2006). Ngoài vai trò là chuyên gia về môn
học, giáo viên cần trở thành tác nhân tích cực trong việc thiết kế bài học, lắng
nghe người học, trở thành người tổ chức, điều hành, điều phối, nhà huấn
luyện, nhà tư vấn, nhà tham vấn không chỉ đạo, người khích lệ thảo luận,
người đánh giá quá trình học tập,… (Grasha, 2002).
Grasha (2002) đề cập đến 3 chức năng của người giáo viên: nắm giữ nội
dung kiến thức; hướng dẫn lộ trình lĩnh hội kiến thức; duy trì kỷ luật trong
quá trình tổ chức học tập cho người học. Darling-Hammond (2006) cũng nhấn
mạnh đến 3 vai trò chủ yếu của giáo viên là người chẩn đoán khó khăn, người
tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, người huấn luyện có kỹ năng. Nhiều
nhà nghiên cứu nhấn mạnh đến ảnh hưởng của sự đào tạo, bồi dưỡng và tự
đào tạo, tự bồi dưỡng của giáo viên đến kết quả hoạt động học tập trải nghiệm
của học sinh [86].
Như vậy, mục tiêu BDGV về hoạt động trải nghiệm nhằm thay đổi vai
trò của người giáo viên từ truyền thụ kiến thức cho học sinh thành người tổ
25



×