Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát ở Việt Nam, bằng chứng thực nghiệm từ mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (STAR)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TẤN THÀNH

MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ VÀ LẠM
PHÁT Ở VIỆT NAM, BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ
MƠ HÌNH TỰ HỒI QUY CHUYỂN TIẾP TRƠN (STAR)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TẤN THÀNH

MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ VÀ LẠM
PHÁT Ở VIỆT NAM, BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ
MƠ HÌNH TỰ HỒI QUY CHUYỂN TIẾP TRƠN (STAR)
Chuyên ngành
Mã ngành

: Tài Chính - Ngân Hàng.
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG



TP. HỒ CHÍ MINH – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong
Luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ một cơng trình nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tấn Thành


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH – BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT ...................................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU..........................................................................................2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT & TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ..........5
2.1 Lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá: ..........................................................................5
2.1.1 Khái niệm truyền dẫn tỷ giá (ERPT) ...........................................................5
2.1.2 Các kênh truyền dẫn tỷ giá ..........................................................................5
2.1.3 Tại sao truyền dẫn tỷ giá có thể là phi tuyến? .............................................8
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn tỷ giá ..........................................11
2.2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa ERPT và các mức giá cả. ...............11

+ Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá đến giá tiêu dùng theo mơ hình VECM ..........11
+ Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá đến các mức giá trong các mơ hình nền kinh tế
vĩ mô mở mới nỗi khác nhau dựa vào mô hình VAR. .......................................14
2.2.2 Một số nghiên cứu có liên quan đến quan hệ giữa ERPT và lạm phát .....19
+ Nghiên cứu về sự bất cân xứng của truyền dẫn tỷ giá vào lạm phát. .............19
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát ở những quốc gia
trải qua các cơ chế lạm phát khác nhau. .............................................................23
+ Nghiên cứu sự truyền dẫn thấp của tỷ giá vào lạm phát và mối quan hệ phi
tuyến giữa lạm phát và truyền dẫn tỷ giá. ..........................................................24
2.2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về ERPT sử dụng mơ hình ước lượng phi
tuyến ...................................................................................................................26


+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát bằng mơ hình
ước lượng dữ liệu chuỗi thời gian phi tuyến. .....................................................27
+ Nghiên cứu giải thích sự tồn tại cơ chế phi tuyến của sự truyền dẫn tỷ giá vào
lạm phát. .............................................................................................................28
2.2.4 Bảng tóm tắt, so sánh một số nghiên cứu trước về truyền dẫn tỷ giá. ......30
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ............................32
3.1 Mơ hình STAR ................................................................................................32
3.1.1 Mơ hình tự hồi quy ngưỡng (TAR) ...........................................................32
3.1.2 Mơ hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (STAR) ...........................................33
3.1.3 Chiến lược mơ hình hóa của các mơ hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn
(STAR)...................................................................................................................36
3.1.3.1 Giai đoạn thiết lập mơ hình: ...................................................................36
3.1.3.2 Giai đoạn ước lượng các tham số hồi quy ..............................................38
3.1.3.3 Giai đoạn đánh giá sự phù hợp của mơ hình ..........................................39
3.2 Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................40
3.3 Dữ liệu .............................................................................................................43
3.3.1 Mô tả dữ liệu .............................................................................................43

3.3.2 Thống kê mô tả ..........................................................................................46
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ..................................48
4.1 Kiểm định tính dừng. .......................................................................................48
4.2 Kiểm định tuyến tính dựa theo chỉ định mơ hình STAR. ................................49
4.3 Kết quả ước lượng từ mơ hình ESTAR ...........................................................51
4.4 Kết quả ước lượng mơ hình DLSTAR đối xứng. ............................................54
4.5 Kết quả ước lượng mơ hình DLSTAR bất đối xứng. ......................................58
4.6 Kiểm định việc lựa chọn mơ hình STAR. .......................................................60
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN........................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AR (autoregressive): Tự hồi quy.
CPI (Consumer Price Index): Chỉ số giá tiêu dùng.
DLSTAR (Double Logistic Smooth Transition Autoregressive Model): Mơ hình tự
hồi quy chuyển tiếp trơn hai hàm Logistic
ESTAR (Exponential Smooth Transiton Autoregressive Model): Mô hình tự hồi
quy chuyển tiếp trơn lũy thừa.
ERPT (Exchange Rate Pass – Through): Truyền dẫn tỷ giá hối đoái.
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội.
HICP (Harmonized Index of Consumer Price): Chỉ số giá tiêu dùng đã hiệu chỉnh.
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế.
IMP (Import Price Index): Chỉ số giá nhập khẩu.
LCP (Local Currency Pricing): Chiến lược định giá tiền tệ địa phương - đồng nội
tệ.
LSTAR (Logistic Smooth Transition Autoregressive Model): Mơ hình tự hồi quy
chuyển tiếp trơn Logistic.
LSTR (Logistic Smooth Transiton Model): Mơ hình hồi quy chuyển tiếp trơn

Logistic.
NLS (Non-linear least squares): Bình phương bé nhất phi tuyến.
NEER (Nominal effective exchange rate): Tỷ giá có hiệu lực danh nghĩa.
OLS (ordinary least squares): Bình phương bé nhất.
PCP (Producer currency pricing): Chiến lược định giá tiền tệ của nhà sản xuất.
PTM: Pricing To Market.
PPI (Producer Price Index): Chỉ số giá sản xuất.
STAR (Smooth Transiton Autoregressive Model): Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp
trơn.
STR (Smooth Trasition Models): Mơ hình hồi quy chuyển tiếp trơn.
TAR (Threshold Autoregressive): Mơ hình tự hồi quy ngưỡng.
VAR (Vector Autoregression): Mơ hình vectơ tự hồi quy.
VECM (Vector Error Correction Model): Mơ hình vectơ hiệu chỉnh sai số.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 :Phản ứng của giá tiêu dùng CPI với 1% cú sốc tỷ giá.................................13
Bảng 2: So sánh các mơ hình kinh tế vĩ mơ khác nhau ............................................16
Bảng 3: Thống kê mô tả số liệu được sử dụng trong mơ hình thực nghiệm. ............47
Bảng 4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị. ..............................................................49
Bảng 5 : Kiểm định tính tuyến tính dựa theo chỉ định mơ hình STAR. ...................50
Bảng 6 : Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình STAR. .............................................62


DANH MỤC HÌNH ẢNH – BIỂU ĐỒ
Hình 1 :Sự truyền dẫn từ sụt giảm tỷ giá đến giá tiêu dùng .......................................7
Hình 2 : Phản ứng của các mức giá khác nhau từ một cú sốc tỷ giá: Tính Bình qn
của các quốc giá G7 ngoại trừ US. ............................................................................17
Hình 3 :Tác động của một gia tăng vĩnh viễn trong cung tiền. .................................21
Hình 4: Tác động của sự gia tăng tạm thời trong cung tiền. .....................................22

Hình 5 : Đồ thị của các hàm số chuyển tiếp..............................................................35
Hình 6 : Chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá nhập khẩu từ 01/1995 đến 05/2014. .....44
Hình 7 : Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa từ 01/1995 đến 05/2014 ..................................45
Hình 8 : Diễn biến của lạm phát từ 01/1995 đến 05/2014. .......................................46
Hình 9 : ERPT so với biến chuyển tiếp: Mơ hình ESTAR .......................................52
Hình 10 : ERPT theo thời gian (kết quả từ mơ hình ESTAR) ..................................53
Hình 11 : ERPT theo thời gian tính theo trung bình trượt 12 tháng (kết quả từ mơ
hình ESTAR) .............................................................................................................54
Hình 12 : ERPT so với biến chuyển tiếp: Mơ hình DLSTAR ..................................56
Hình 13 : ERPT liên thời gian: Mơ hình DLSTAR đối xứng ...................................57
Hình 14 : ERPT liên thời gian theo trung bình trượt 12 tháng: Mơ hình DLSTAR .57
Hình 15 : ERPT so với biến chuyển tiếp: mơ hình DLSTAR bất cân xứng. ............59
Hình 16 : ERPT liên thời gian: mơ hình DLSTAR bất đối xứng. ............................59


1

TÓM TẮT

Luận văn này cung cấp bằng chứng về mối quan hệ phi tuyến giữa sự truyền
dẫn tỷ giá hối đối (ERPT) và lạm phát ở Việt Nam thơng qua việc sử dụng các lớp
của mơ hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (STAR). Trong đó sử dụng 3 hàm số
chuyển tiếp khác nhau và biến trễ của lạm phát được dùng làm biến chuyển tiếp để
ước lượng sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá hối đoái và lạm phát là đồng
biến nhưng theo cách phi tuyến, kết luận này cũng phù hợp với quan điểm của
Taylor (2000), Devereux và Yetman (2010). Luận văn cũng phát hiện sự truyền dẫn
là bất cân xứng trong trường hợp lạm phát cao so với lạm phát thấp.
Từ khóa: Sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá
nhập khẩu, lạm phát, mơ hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn.



2

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Trong khuôn khổ một nền kinh tế mở, nhất là đối với một nền kinh tế có quy
mô nhỏ và đang phát triển như Việt Nam, mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá
cả trong nước là một trong những yếu tố then chốt đánh giá hiệu quả của chính sách
tiền tệ. Trong vài thập kỷ gần đây, đã có nhiều cơng trình ở trong và ngoài nước
nghiên cứu về mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát. Tuy nhiên, phần lớn
tập trung vào mối quan hệ tuyến tính, các nhà mơ hình khi đối mặt với các trường
hợp phi tuyến thường xử lý bằng cách lấy xấp xỉ tuyến tính. Nhưng trên thực tế, từ
cuối những năm 1990 đến nay việc áp dụng mơ hình chuỗi thời gian tuyến tính
trong phân tích thực nghiệm về tài chính và kinh tế vĩ mơ khơng cịn phù hợp đối
với những quốc gia trải qua những thay đổi trong thể chế chính sách, sự phát triển
của hệ thống tài chính, xu hướng hội nhập, khủng hoảng dầu mỏ, biến động chu kỳ
kinh tế, các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và thậm chí là sự can thiệp chính
sách của chính phủ trong điều tiết kinh tế. Những tác động như vậy ít nhiều đã gây
ra những thay đổi cấu trúc dữ liệu của các biến hệ thống tài chính cũng như các biến
kinh tế vĩ mô, làm cho các chuỗi dữ liệu xuất hiện quan hệ phi tuyến. Bởi thế, việc
áp dụng các mơ hình tuyến tính để giải thích các mối quan hệ kinh tế vĩ mô hiện nay
chỉ giải quyết được một số các trường hợp riêng lẻ. Vì vậy luận văn này sử dụng mơ
hình chuỗi thời gian phi tuyến để nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá hối
đoái và lạm phát ở Việt Nam.
Sự truyền dẫn tỷ giá đến các mức giá là một vấn đề quan trọng trong các thảo
luận về những chính sách tỷ giá và tiền tệ. Những lý thuyết truyền thống cho rằng
sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái là ngoại sinh đối với chính sách tiền tệ. Một quan điểm
thay thế đã được đưa ra bởi J. Taylor (2000), ông cho rằng sự sụt giảm trong truyền
dẫn tỷ giá vào các mức giá là do môi trường lạm phát thấp. Taylor giải thích sự
tương quan giữa lạm phát và truyền dẫn trong điều kiện các doanh nghiệp cạnh

tranh độc quyền và thiết lập giá thay đổi. Một doanh nghiệp thiết lập các mức giá
trước cho một vài kỳ, các mức giá này dễ dàng thay đổi hơn đối với sự gia tăng chi


3

phí (do tỷ giá giảm hoặc nguồn gốc khác) nếu chi phí thay đổi được coi là dai dẳng
hơn. Mơi trường lạm phát cao có khuynh hướng làm cho các chi phí dai dẳng hơn,
do đó mơi trường lạm phát cao sẽ làm tăng sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái.
Gần đây, vấn đề phi tuyến là một trong các chủ đề đang phát triển trong lý
thuyết truyền dẫn tỷ giá. Trong thực tế, có nhiều trường hợp khác nhau có thể tạo ra
sự điều chỉnh bất cân xứng của giá cả đối với những thay đổi tỷ giá mà chúng ta
khơng thể mơ hình hóa được trong khn khổ tuyến tính. Những nghiên cứu thực
nghiệm về cơ chế truyền dẫn phi tuyến cịn khá ít ỏi. Trong đó hai mơ hình phi
tuyến phổ biến có thể kể đến, thứ nhất là mơ hình hồi quy ngưỡng mà sự chuyển
tiếp thông qua cơ chế thay đổi đột ngột. Thứ hai, mơ hình hồi quy chuyển tiếp trơn
(STR) với sự chuyển tiếp giữa các cơ chế mượt mà hơn.
Liên quan đến mơ hình STR, có 2 nghiên cứu về ERPT bằng mơ hình tự hồi
quy chuyển tiếp trơn. Shintani và cộng sự (2013) đã ước lượng ERPT vào giá cả
trong nước ở Mỹ. Họ tìm thấy rằng thời kỳ ERPT thấp có liên quan đến mơi trường
lạm phát thấp. Một nghiên cứu đầy đủ hơn, Nogueira Jr. và Leon-Ledesma (2008)
đã kiểm tra mối quan hệ phi tuyến giữa ERPT và lạm phát ở một loạt các quốc gia
khác nhau. Họ đã tìm thấy sự điều chỉnh bất cân xứng của các chỉ số giá đối với
những thay đổi trong tỷ giá hối đoái, và nguyên nhân là do các yếu tố vĩ mô, bao
gồm tỷ lệ lạm phát, độ lớn thay đổi tỷ giá, sự bất ổn kinh tế và tăng trưởng sản
lượng.
Mục tiêu của bài này là nghiên cứu giả thuyết của Taylor về mối quan hệ
cùng chiều giữa ERPT và lạm phát bằng mơ hình ước lượng phi tuyến với dữ liệu
chuỗi thời gian. Đặc biệt, luận văn này sử dụng các lớp của mơ hình tự hồi quy
chuyển tiếp trơn (STAR) để ước lượng mức độ ERPT vào chỉ số giá tiêu dùng với

số liệu trong thời kỳ từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 5 năm 2014. Luận văn chọn
thời gian nghiên cứu từ 1995 – 2014 bởi vì, thứ nhất diễn biến của lạm phát trong
thời kỳ này chia thành hai giai đoạn, từ 1995 đến 2007 lạm phát thấp và tương đối


4

ổn định, từ sau 2007 đến 2014 lạm phát biến động hơn và theo xu hướng tăng cao
hơn. Thứ hai, để đảm bảo số liệu được thu thập đầy đủ từ các nguồn đáng tin cậy.
Với mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ trả lời cho hai câu hỏi về truyền
dẫn tỷ giá và lạm phát. Thứ nhất là mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát
ở Việt Nam là như thế nào. Thứ hai là có hay khơng sự bất cân xứng của truyền dẫn
tỷ giá hối đoái vào lạm phát trong trường hợp lạm phát thấp so với lạm phát cao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá hối
đoái và lạm phát là đồng biến nhưng theo cách phi tuyến. Trong mơi trường lạm
phát ổn định thì sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá tiêu dùng là không đáng kể
nhưng khi lạm phát tăng lên thì sự truyền dẫn tỷ giá hối đối cũng tăng lên và đạt
mức hoàn toàn khi lạm phát tăng trên một giá trị ngưỡng nhất định.
Phần còn lại của luận văn được trình bày như sau. Chương kế tiếp sẽ giới
thiệu cơ sở lý thuyết về sự truyền dẫn tỷ giá cùng với các nguyên nhân có thể dẫn
đến sự phi tuyến trong ERPT. Trong chương này cũng giới thiệu tổng quan các
nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về sự truyền dẫn tỷ giá hối đối, trong đó có
các nghiên cứu gần đây về sự tương quan giữa ERPT và lạm phát bằng các mơ hình
hồi quy phi tuyến. Chương III giới thiệu lý thuyết mơ hình tự hồi quy chuyển tiếp
trơn (STAR), mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu của luận văn này. Những
kết quả nghiên và thảo luận được trình bày trong chương IV. Cuối cùng là phần kết
luận được trình bày trong chương V.


5


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT & TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU
2.1 Lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá:
2.1.1 Khái niệm truyền dẫn tỷ giá (ERPT)
Theo Goldberg và Knetter (1997), truyền dẫn tỷ giá (ERPT) được xác định như
là “phần trăm thay đổi giá nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ khi tỷ giá giữa các nước
xuất khẩu và nhập khẩu thay đổi 1%”. Những thay đổi trong giá nhập khẩu ở một
chừng mực nào đó cũng truyền dẫn đến giá sản xuất và giá tiêu dùng từ đó sẽ tác
động đến chỉ số lạm phát trong nước nhập khẩu. Do đó, trong luận văn này ERPT
được nhìn nhận rộng hơn như là “sự thay đổi của tỷ lệ lạm phát dưới tác động của
sự thay đổi trong tỷ giá danh nghĩa”.
2.1.2 Các kênh truyền dẫn tỷ giá
Theo Goldberg và Knetter (1997) thì có hai kênh truyền dẫn tỷ giá quan trọng:
truyền dẫn tỷ giá trực tiếp và gián tiếp.
+ Kênh truyền dẫn trực tiếp phụ thuộc vào yếu tố của thị trường nước xuất
khẩu. Gọi e là tỷ giá của đồng tiền nội tệ trên một đơn vị đồng ngoại tệ và p* là giá
hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước ngồi theo ngoại tệ, thì khi đó e.p* là giá
hàng hóa nhập khẩu tính theo đồng nội tệ. Nếu tỷ giá e tăng nhưng giá p* không
thay đổi (trong trường hợp này có nghĩa là đồng nội tệ mất giá) thì giá hàng hóa
nhập khẩu theo nội tệ sẽ tăng tương ứng. Kết quả này gọi là truyền dẫn tỷ giá đến
giá nhập khẩu. Đến lượt mình, sự tăng lên trong giá nhập khẩu sẽ truyền dẫn vào giá
sản xuất, giá tiêu dùng nếu các doanh nghiệp nhập khẩu tăng giá bán đối với nhà
sản xuất hàng hóa cuối cùng, và do đó sẽ làm gia tăng lạm phát.
+ Kênh truyền dẫn gián tiếp của tỷ giá đề cập đến tính cạnh tranh của hàng hóa
trên thị trường quốc tế. Một sự giảm sút trong tỷ giá làm cho sản phẩm nội địa trở
nên rẻ hơn đối với người tiêu dùng nước ngoài và hệ quả là xuất khẩu và tổng cầu


6


sẽ tăng dẫn đến sự tăng lên trong mức giá nội địa. Bởi vì những hợp đồng lương
danh nghĩa được cố định trong ngắn hạn, tiền lương thực tế giảm và sản lượng sẽ
tăng. Tuy nhiên khi tiền lương thực tế được đẩy lên theo thời gian, chi phí sản xuất
sẽ tăng, mức giá tổng thể sẽ tăng và sản lượng giảm. Do đó, cuối cùng sự giảm sút
trong tỷ giá về lâu dài sẽ tác động đến chỉ sổ giá trong nước.


7

Hình 1 :Sự truyền dẫn từ sụt giảm tỷ giá đến giá tiêu dùng
Tỷ giá gảm

Tác động trực tiếp

Nguyên liệu
nhập khẩu trở
nên đắt hơn

Hàng hóa thành
phẩm nhập
khẩu trở nên
đắt hơn

Tác động gián
tiếp

Nhu cầu
trong nước
đối với hàng

thay thế

Cầu lao
động tăng
lên

Chi phí sản
xuất gia tăng
Hàng hóa
thay thế và
xuất khẩu
trở nên đắt
hơn

Giá tiêu dùng gia tăng

Nguồn: Laflèche (1996)

Cầu xuất
khẩu tăng
lên

Tiền
lương tăng


8

Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ERPT, tuy nhiên hầu hết đều tập
trung giải thích sự tác động của ERPT đến chỉ số giá, mức độ ảnh hưởng của ERPT

đến lạm phát với giả định được ngầm hiểu sự tương tác của ERPT là tuyến tính.
Nhưng thực tế, có nhiều lý do làm cho hành vi của ERPT là phi tuyến và bất cân
xứng. Chúng ta sẽ nhận diện những nguyên nhân này từ các cơng trình nghiên cứu
trước ngay sau đây.
2.1.3 Tại sao truyền dẫn tỷ giá có thể là phi tuyến?
Các lý thuyết thực tiễn đóng góp một phần nhỏ đến vấn đề phi tuyến và bất đối
xứng trong sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Số lượng nghiên cứu sự phi tuyến trong
bối cảnh hiện nay tương đối ít ỏi, hầu hết các nghiên cứu trước đó giả định sự
truyền dẫn tỷ giá là tuyến tính hơn là kiểm định nó. Thực tế, có nhiều trường hợp
khác nhau có thể tạo ra sự bất đối xứng trong cơ chế truyền dẫn. Những bằng chứng
hiếm hoi trong phạm vi nghiên cứu này đã đưa ra một vài vai trò của tỷ giá trong
việc tạo ra sự phi tuyến. Theo các lý thuyết này, khả năng truyền dẫn bất cân xứng
có thể tăng lên đối với chiều hướng thay đổi tỷ giá, nghĩa là, phản ứng lại với sự
tăng giá và mất giá của tiền tệ (Gil-Pareja (2000) và Olivei (2002)). Mặt khác, mức
độ truyền dẫn cũng phản ứng bất đối xứng với quy mơ thay đổi của tỷ giá, bởi vì có
sự tác động khác nhau của những thay đổi tỷ giá lớn so với những thay đổi tỷ giá
nhỏ (Coughlin và Pollard (2004) và Bussière (2007)). Có một số lý thuyết (kinh tế
vĩ mô) cho rằng khả năng tiềm ẩn mối quan hệ bất đối xứng giữa tỷ giá và mức giá
cả, chủ yếu, chúng ta đề cập đến ba lý do cho khả năng ERPT là bất đối xứng:
+ Mục tiêu thị phần: đối với sự mất giá đồng tiền của quốc gia nhập khẩu, các
doanh nghiệp nước ngồi có thể tuân theo chiến lược định giá theo thị trường
(PTM) bằng việc điều chỉnh lại mức giá để duy trì thị phần. Tuy nhiên, với trường
hợp tăng giá, họ duy trì mức tăng giá của chúng và chấp nhận giá nhập khẩu giảm
trong đồng tiền của thị trường đến. Đo đó, mức độ truyền dẫn tỷ giá sẽ khác nhau
đối với chiều hướng thay đổi của tỷ giá. Nếu các doanh nghiệp cố gắng duy trì sự


9

cạnh tranh và duy trì thị phần, thì sự tăng giá đồng tiền của quốc gia nhập khẩu có

thể gây ra tuyền dẫn cao hơn sự mất giá.
+ Những ràng buộc: cũng như đã được đề cập trong các lý thuyết kinh tế vi mơ,
đa số doanh nghiệp có thể bị những hạn chế trong ngắn hạn. Thực tế là, đối mặt với
sự tăng giá của đồng tiền quốc gia nhập khẩu, các nhà xuất khẩu sẽ gia tăng năng
lực cạnh tranh về giá bằng việc chuyển những thay đổi trong tỷ giá vào trong mức
giá của họ. Nhưng nếu các doanh nghiệp thực sự có đủ năng lực mà khả năng gia
tăng doanh số trong thị trường đến bị giới hạn, họ có thể bị cám dỗ để gia tăng mức
tăng giá thay vì hạ thấp mức giá theo đồng tiền của nhà nhập khẩu. Cũng như lập
luận của Knetter (1994), nếu các doanh nghiệp xuất khẩu chịu sự ràng buộc về hạn
chế số lượng, thì một sự tăng giá đồng tiền của quốc gia nhập khẩu có thể gây ra
truyền dẫn thấp hơn sự mất giá.
Điều quan trọng cần lưu ý là hai lập luận trên đã có một ý nghĩa rõ ràng khả
năng phi tuyến trong ERPT, nhưng đồng thời chúng cũng làm phát sinh cách giải
thích trái ngược nhau của sự bất cân xứng. Theo sự giải thích “mục tiêu thị phần”,
truyền dẫn sẽ lớn hơn khi đồng tiền của nhà nhập khẩu tăng giá so với mất giá.
Trong khi giả thuyết “điều kiện ràng buộc” cho rằng ngược lại, và truyền dẫn tỷ giá
sẽ lớn nhất khi tỷ giá hối đoái giảm. Về thực nghiệm, các nghiên cứu trước đây
cũng đã cung cấp những bằng chứng không rõ ràng về sự bất cân xứng của ERPT.
Trong một vài trường hợp truyền dẫn có liên quan đến sự mất giá đồng tiền hơn là
sự tăng giá; tuy nhiên trong một số trường hợp khác, kết quả hồn tồn ngược lại.
Gil-Pareja (2000) đã phân tích sự khác nhau của truyền dẫn trong một số ngành
công nghiệp thông qua một mẫu gồm các nước ở khu vực Châu Âu. Theo Coughlin
và Pollard (2004), hướng trái chiều nhau của những kết quả nhấn mạnh một điều
quan trọng của sự phân tích truyền dẫn ở mức độ cơng nghiệp. Nếu sự bất cân xứng
khác nhau giữa những ngành công nghiệp thì có thể làm mơ hồ sự bất cân xứng
hiện hữu ở mức độ tổng thể.


10


+ Chi phí thực đơn: vì các chi phí liên quan đến thay đổi trong mức giá, các nhà
xuất khẩu có thể từ bỏ việc thay đổi mức giá của họ khi đồng tiền của nhà nhập
khẩu thay đổi nhỏ. Tuy nhiên, khi tỷ giá thay đổi vượt qua một vài ngưỡng nào đó
thì các doanh nghiệp sẽ thay đổi mức giá của họ. Do đó, theo giả thuyết chi phí thực
đơn, ERPT có thể là bất cân xứng đối với độ lớn của các cú sốc tỷ giá, vì mức giá sẽ
được điều chỉnh thường xuyên đối với những thay đổi tỷ giá lớn hơn là so với một
thay đổi tỷ giá nhỏ. Trong nghiên cứu của Coughlin và Pollard (2004) đối với giá
nhập khẩu của 30 ngành công nghiệp tại Mỹ, họ tìm thấy rằng hầu hết các doanh
nghiệp phản ứng bất cân xứng đối với những thay đổi lớn và nhỏ của tỷ giá hối
đoái, và ERPT có tương quan dương với độ lớn của thay đổi.
Chúng ta đã nhận thấy rằng các lý thuyết hiện tại đặc biệt quan tâm đến tính phi
tuyến trong truyền dẫn tỷ giá liên quan đến độ lớn và chiều hướng của những thay
đổi tỷ giá. Bên cạnh đó, có một vài yếu tố kinh tế vĩ mô sẽ làm thay đổi hành vi các
doanh nghiệp nước ngồi, và do đó có thể là nguồn gốc của sự phi tuyến trong
truyền dẫn. Một trong những yếu tố kinh tế vĩ mô đó là mơi trường lạm phát. Như
đã được lập luận bởi Taylor (2000), với cơ chế lạm phát thấp và ổn định sẽ kéo theo
sự suy giảm trong mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đối ở nhiều nước cơng nghiệp phát
triển. Theo đó, ERPT sẽ thấp hơn trong mơi trường lạm phát ổn định. Do đó, có thể
nghĩ rằng thay đổi năng động của sự truyền dẫn phụ thuộc vào cơ chế lạm phát, mà
nó có thể được mơ hình hóa theo cách phi tuyến. Đã có một số cơng trình nghiên
cứu ERPT liên quan đến mức độ lạm phát trong khn khổ phi tuyến. Sử dụng mơ
hình ngưỡng dựa theo đường cong Phillips, Przystupa và Wróbel (2011) bác bỏ giả
thuyết truyền dẫn bất đối xứng do môi trường lạm phát ở Ba Lan. Theo hướng
ngược lại, Shintani et al. (2013) và Nogueira Jr. và Leon-Ledesma (2008) đã tìm
thấy sự tương quan dương và có ý nghĩ thống kê giữa ERPT và lạm phát trong
khn khổ mơ hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) .
Một nguồn gốc quan trọng khác của sự truyền dẫn phi truyến là chu kỳ kinh tế.
Người ta cho rằng khi nền kinh tế bùng nổ, ERPT sẽ cao hơn trong thời kỳ suy



11

thoái. Một cách trự giác, các doanh nghiệp thấy rằng sẽ dễ dàng hơn để truyền dẫn
những thay đổi tỷ giá hối đoái khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, so với khi đang
trong thời kỳ suy thoái và doanh số đang sụt giảm. Trong thực nghiệm, trực giác
này được xác nhân bởi Goldfajn và Werlang (2000). Phân tích dữ liệu bảng của 71
quốc gia, họ tìm thấy rằng đồng tiền mất giá có mức truyền dẫn lớn hơn vào trong
các mức giá cả khi nền kinh tế tăng trưởng. Correa và Minella (2006) và Przystupa
và Wróbel (2011) đã cũng cố hành vi bất cân xứng của ERPT với sự tăng trưởng
trong khuôn khổ ngưỡng đường cong Phillips. Với mô hình STR, Nogueira Jr. và
Leon-Ledesma (2008) tìm thấy ba trong số sáu quốc gia có sự truyền dẫn phản ứng
phi tuyến với tăng trưởng sản lượng.
Do đó, mục tiêu luân văn này là đóng góp thêm một bằng chứng thực nghiệm
về mối quan hệ phi tuyến giữa ERPT và làm phát với số liệu thụ thập tại Việt Nam.
Với mục tiêu này, luận văn sẽ phân tích sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái theo giả thuyết
của Taylor (2000) về sự tương quan thuận giữa ERPT và lạm phát bằng các mơ
hình tự hồi quay chuyển tiếp trơn (STAR). Phương pháp nghiên cứu của luận văn
này có liên quan chặt chẽ với bài nghiên cứu của Shintani và cộng sự (2013).
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn tỷ giá
2.2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa ERPT và các mức giá cả.
+ Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá đến giá tiêu dùng theo mơ hình VECM
Theo Menon (1995) có một số thiếu sót của những nghiên cứu thực nghiệm về
tuyền dẫn tỷ giá hối đoái trước thời điểm này. Đầu tiên, phạm vi nghiên cứu phần
lớn tập trung ở Mỹ (khoảng 35% những nghiên cứu truyền dẫn đến năm 1995 tập
trung ở Mỹ và 7% ở Đức). Thứ hai, nhiều nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phân
tích OLS truyền thống và ít quan tâm đến thuộc tính chuỗi thời gian của dữ liệu.
Thứ ba, những nghiên cứu trước đó chỉ tập trung vào dữ liệu các ngành công nghiệp
hay các sản phẩm cụ thể chứ không tập trung vào số liệu tổng thể. Trong số những
hạn chế này, Menon đặc biệt chỉ trích rằng hầu hết những nghiên cứu thực nghiệm



12

sử dụng một kỹ thuật ước lượng OLS mà nó khơng tính đến thuộc tính của chuỗi
thời gian, ví dụ như thuộc tính khơng dừng của dữ liệu.
Trong những năm qua (nghĩa là sau Menon, 1995) có một số nghiên cứu thực
nghiệm về truyền dẫn tỷ giá đã cố gắng cải thiện thiếu sót của những nghiên cứu
trước đó. Một nghiên cứu tồn diện là McCarthy (2000), ơng nghiên cứu truyền dẫn
tỷ giá trên mức độ tổng thể đối với những nền kinh tế cơng nghiệp. Ơng sử dụng mơ
hình VAR để ước lượng giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng trong thời kỳ
1976 – 1998 và tìm thấy rằng sự truyền dẫn của những thay đổi tỷ giá đến giá tiêu
dùng là khiêm tốn ở hầu hết các quốc gia được phân tích. Tiếp theo là nghiên cứu
của Felix P.Hufner và Michael Schroder (2002), đã làm theo tinh thần của
McCarthy (2000) và sử dụng phân tích đồng liên kết và mơ hình VECM để nắm bắt
thuộc tính khơng dừng của một vài biến. Nghiên cứu này tập trung vào số liệu tổng
thể chứ không phải một ngành công nghiệp hay một số sản phẩm nhất định, chủ yếu
quan tâm đến tác động tổng thể của thay đổi tỷ giá đến giá tiêu dùng, một vấn đề có
liên quan nhất đến chính sách tiền tệ.
Đây là một nghiên cứu ở thị trường Châu Âu, “tác động của sự truyền dẫn tỷ
giá đến giá tiêu dùng ở thị trường Châu Âu (Exchange Rate Pass-Through to
Consumer Prices: A European Perspective)”. Hai ơng phân tích ERPT ở sự thay đổi
trong giá đồng nội tệ từ sự biến động tỷ giá, điển hình là giá tiêu dùng ở khu vực
Châu Âu. Những ước lượng đầu tiên của nhóm tác giả về hệ số truyền dẫn ở một số
quốc gia cụ thể là 5 quốc gia lớn ở khu vực Châu Âu (Đức, Pháp, Italia, Tây Ban
Nha và Hà Lan) sử dụng dữ liệu trong thời kỳ 20 năm. Theo đó các tác giả xây
dựng bình quân gia quyền của những hệ số này sử dụng tầm quan trọng của mỗi
nước trong chỉ số HICP (Harmonized Index of Consumer Prices). Bài nghiên cứu
sử dụng mơ hình VECM (Vector Error Correction Models) để nắm bắt thuộc tính
khơng dừng của hầu hết các biến sử dụng và mối tương quan đồng liên kết giữa
chúng. Ngoài ra, khi phần lớn học thuyết trước thời điểm này tập trung vào câu hỏi



13

tại sao có truyền dẫn khơng hồn tồn đến giá nhập khẩu thì các tác giả lại tiến hành
đo lường những ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng.
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 1981 đến 2001 và bao gồm các biến chỉ số tỷ
giá hiệu lực quốc gia, lãi suất ngắn hạn, chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản
lượng tiềm năng (output gap), giá dầu và ba mức giá của chuỗi phân phối: giá nhập
khẩu, giá sản xuất, giá tiêu dùng. Sau khi làm một số kiểm nghiệm cơ bản, các tác
giả đã tìm thấy mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến cho mỗi quốc gia trong
mẫu. Do đó, tác giả ước lượng VECM cho 5 quốc gia với hàm phản ứng xung nhằm
lượng hóa tác động cú sốc tỷ giá đến giá tiêu dùng.
Đối với kết quả cụ thể của các quốc gia các tác giả nhận thấy rằng Hàn Lan có
sự truyền dẫn tỷ giá đến giá tiêu dùng nhanh nhất (đạt mức 0.12 chỉ sau 6 tháng),
nhưng tác động lâu dài nhất là Ý, Pháp. Hệ số truyền dẫn là tỷ trọng mà sự thay đổi
tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá tiêu dùng, dao động từ 7% (pháp) đến 12% (Ý)
sau một năm. Sau 2 năm, hệ số từ 8% (Tây Ban Nha) đến 18% (Ý). Như kỳ vọng,
quy mô truyền dẫn suy giảm theo chuỗi phân phối với ảnh hưởng lớn nhất xảy ra ở
giá nhập khẩu.
Bảng 1 :Phản ứng của giá tiêu dùng CPI với 1% cú sốc tỷ giá

Bằng cách tính tốn và phân tích sự khác nhau giữa mỗi quốc gia, tác giả thu
dược dãy liên quan về độ lớn tác động của tỷ giá theo các nước để giải thích cho sự
thay đổi giá. Phần lớn nhất của thay đổi giá nhập khẩu giải thích bởi thay đổi tỷ giá


14

được tìm thấy ở Đức, Hà Lan và Pháp. Tác động đến giá sản xuất liên quan phần

lớn ở Hà Lan, Tây Ban Nha và Đức còn Hà Lan và Pháp biểu thị tác động mạnh
nhất đến giá tiêu dùng. Cuối cùng các tác giả giải thích sự tác động mạnh hơn ở Hà
Lan là bởi phần nhập khẩu của quốc gia này là lớn nhất trong 5 nước nghiên cứu.
Kết quả chỉ ra rằng tỷ giá khu vực Châu Âu có tác động đến giá tiêu dùng ở khu vực
này và do đó những người điều hành chính sách cần lưu tâm tới vấn đề này.
Đối với Việt Nam, Nguyễn Thị Ngọc Trang (2012) đã nghiên cứu sự chuyển
dịch tỷ giá hối đoái vào các mức giá tại Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp
đồng liên kết Johansen, mơ hình véc tơ điều chỉnh sai số và mơ hình véc tơ tự hồi
quy để nghiên cứu về sự chuyển dịch tỷ giá hối đối vào các mức giá ở VN trong dài
hạn. Cụ thể là tác giả đã khảo sát tác động chuyển dịch tỷ giá hối đoái danh nghĩa
có hiệu lực đến chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng ở
Việt Nam. Ngoài ra tác giả cũng xem xét tác động bất cân xứng của tỷ giá hối đoái
danh nghĩa có hiệu lực đến chỉ số giá nhập khẩu. Kết quả kiểm định cho thấy (1) Sự
chuyển dịch từ tỷ giá hối đối danh nghĩa có hiệu lực đến chỉ số giá sản xuất là hoàn
toàn trong dài hạn. (2) Kết quả ước lượng cũng cho thấy tác động của chi phí sản
xuất của nhà xuất khẩu nước ngồi cũng được chuyển dịch hoàn toàn vào chỉ số giá
nhập khẩu trong dài hạn. (3) Bài viết cũng phát hiện rằng khơng có sự chuyển dịch
bất cân xứng từ tỷ giá hối đối danh nghĩa có hiệu lực đến chỉ số giá nhập khẩu khi
có sự biến động lớn và biến động nhỏ trong tỷ giá hối đoái. (4) Sự chuyển dịch từ tỷ
giá hối đối danh nghĩa có hiệu lực đến chỉ số giá nhập khẩu là lớn nhất, sau đó đến
chỉ số giá sản xuất và cuối cùng là chỉ số giá tiêu dùng. (5) Phân tách phương sai
cho thấy chỉ số giá sản xuất tác động đến chỉ số giá tiêu dùng lớn nhất (36% –
38%).
+ Nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá đến các mức giá trong các mơ hình nền
kinh tế vĩ mơ mở mới nỗi khác nhau dựa vào mơ hình VAR.
Cho đến năm 2005 đã có sự quan tâm trở lại của những hiểu biết về sự truyền
dẫn tỷ giá hối đoái như thế nào đến các mức giá, một vấn đề được rất nhiều sự quan


15


tâm là thay đổi tỷ giá có tác động rất thấp đến giá tiêu dùng. Đã có một vài lý thuyết
xuất hiện để giải thích vấn đề này, trong đó một nhánh lý thuyết giả định rằng giá
nhập khẩu trong mỗi thị trường là cứng nhắc tạm thời theo đồng tiền trong nước, sự
cứng nhắc này có thể do chi phí giao dịch của thay đổi tỷ giá đến giá tiêu dùng
trong ngắn hạn. Trong khi một nhánh lý thuyết khác cho rằng các mức giá cứng
nhắc theo đồng tiền của nhà sản xuất, mà nhà nhập khẩu xem xét những hàng hóa
trung gian trong quy trình sản xuất và phân phối trước khi chúng được tiêu thụ bởi
hộ gia đình. Việc sản xuất hay phân phối hàng hóa có thể làm giảm tác động của
thay đổi tỷ giá lên giá tiêu dùng thơng qua quy trình sản xuất và phân phối trước khi
chúng được tiêu thụ bởi hộ gia đình.
Lúc bấy giờ, một câu hỏi đặt ra liệu rằng có hay khơng các mức giá được thiết
lập theo đồng tiền trong nước và nhà sản xuất hàm ý một chính sách quan trọng. Mơ
hình dựa vào định giá đồng tiền nhà sản xuất (PCP) ủng hộ quan điểm tỷ giá linh
hoạt trong khi mơ hình định giá đồng tiền địa phương (LCP) ủng hộ quan điểm tỷ
giá cố định. Khả năng các mơ hình kinh tế có lồng ghép LCP và PCP tương thích
với bằng chứng thực nghiệm về truyền dẫn tỷ giá đến các giá khác nhau không được
nghiên cứu đầy đủ. Năm 2005, Choudhri, E.U., Faruqee, H., Hakura, D.S., 2005 đã
có một nghiên cứu tương đối hồn chỉnh về hiệu quả của các mơ hình kinh tế vĩ mơ
mở mới nổi trong việc giải thích truyền dẫn tỷ giá đến một loạt các mức giá. Các
phiên bản định lượng của những mơ hình kinh tế vĩ mơ khác nhau được sử dụng để
thu được phản ứng năng động của một loạt các mức giá khác nhau đối với cú sốc tỷ
giá. Các phản ứng dự báo từ các mơ hình vĩ mơ khác nhau này được so sánh với
bằng chứng thực nghiệm dựa vào mơ hình VAR để kiểm tra xem các mơ hình kinh
tế vĩ mơ khác nhau phù hợp tốt như thế nào với dữ liệu. Với mục đích này,
Choudhri và cộng sự đã phát triển mơ hình kinh tế nhỏ lồng ghép LCP và PCP, và
kết hợp một vài đặc tính khác của đơn giá tiền lương và chi phí phân phối. Mơ hình
giả định hai hàng hóa khác nhau, một là hàng hóa tiêu dùng cuối cùng được giao
dịch quốc tế và một là phi giao dịch, và một yếu tố quan trọng khác đó là lao động.
Cấu trúc đơn giản này làm tăng đến 5 chỉ số giá cho một nền kinh tế: chỉ số giá tiêu



16

dùng, chỉ số giá xuất khẩu và sản xuất, chỉ số giá nhập khẩu và giá tiền lương. Các
phiên bản mơ hình định lượng được sử dụng để rút ra phản ứng của 5 mức giá từ
một cú sốc tỷ giá, các mơ hình được cho như bảng sau.
Bảng 2: So sánh các mơ hình kinh tế vĩ mơ khác nhau
Mơ hình

Hành vi định giá

Giá cả hàng hóa

Tiền lương

Chi phí phân phối

Mơ hình 1

LCP

Cứng nhắc

Linh hoạt

Khơng

Mơ hình 2


LCP

Cứng nhắc

Cứng nhắc

Khơng

Mơ hình 3

LCP

Cứng nhắc

Cứng nhắc



Mơ hình 4

Linh hoạt

Cứng nhắc

Khơng

Mơ hình 5

Linh hoạt


Cứng nhắc



Mơ hình 6

PCP

Cứng nhắc

Cứng nhắc



Mơ hình 7

Kết hợp

Cứng nhắc

Linh hoạt



Mơ hình 8

Kết hợp

Cứng nhắc


Cứng nhắc



Nguồn: Choudhri, E.U., Faruqee, H., Hakura, D.S., 2005
Phản ứng dự báo từ các mơ hình vĩ mô khác nhau được so sánh với bằng chứng
về những cú sốc truyền dẫn tỷ giá để kiểm tra xem các biến khác nhau phù hợp tốt
với dữ liệu như thế nào. Bằng chứng về những cú sốc truyền dẫn tỷ giá tác động đến
những mức giá khác nhau dựa vào hàm phản ứng xung xuất phát từ mô hình VAR.
Nhóm tác giả đã cung cấp những bằng chứng về ERPT đến các mức giá ở nhóm
quốc gia G7 ngoại trừ Mỹ, dựa vào hàm phản ứng đẩy từ mơ hình VAR. Sử dụng
dữ liệu của 7 biến nội sinh và hai biến ngoại sinh. Các biến nội sinh bao gồm: lãi
suất, tỷ giá, chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá xuất khẩu, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá
tiêu dùng, và tỷ lệ tiền lương. Các biến ngoại sinh là lãi xuất nước ngoài và chỉ số
tiêu dùng nước ngoài. Chuỗi dữ liệu theo quý được điều chỉnh tính mùa vụ, thời
gian mẫu từ 1979:1 đến 2001:3. Mục tiêu của họ là tìm kiếm bằng chứng sự tác
động của các cú sốc tỷ giá đối với các mức giá theo thời gian là như thế nào, do đó
họ xác định tất cả cấu trúc khác nhau của mơ hình VAR, nhưng họ cũng dựa vào
những giả định phù hợp với khuôn khổ lý thuyết để áp đặt các ràng buộc tối thiểu
đủ để xác định phản ứng năng động của mỗi biến đối với cú sốc tỷ giá.


17

Mơ hình VAR với bốn độ trễ cho cả biến nội sinh và ngoại sinh được sử dụng
để ước lượng cho mỗi quốc gia trong mẫu. Kết quả cho thấy phản ứng của giá nhập
khẩu đối với cú sốc tỷ giá là khác biệt so với các biến còn lại, tác động của cú sốc tỷ
giá đến giá nhập khẩu gắn chặt từ giữ quý đầu tiên, sự tác động gia tăng đến quý 4
nhưng sau đó sụt giảm nhanh chóng. Các cú sốc tỷ giá có tác động rất ít trong giá
tiêu dùng và sản xuất cũng như tiền lương. Sự phản ứng của các biến, đặc biệt là giá

tiêu dùng và sản xuất, gia tăng theo thời gian nhưng ở mức vừa phải. Tác động của
một đơn vị cú sốc tỷ giá lên giá tiêu dùng sau 10 quý là 0,2.
Hình 2 : Phản ứng của các mức giá khác nhau từ một cú sốc tỷ giá: Tính Bình
quân của các quốc gia G7 ngoại trừ Mỹ.

Nguồn: Choudhri, E.U., Faruqee, H., Hakura, D.S., 2005
Để đánh giá hiệu quả của mỗi mơ hình kinh tế vĩ mơ khác nhau, Choudhri cùng
cộng sự thiết lập một hàm số để đo lường sự phù hợp của mỗi mơ hình với dữ liệu
VAR. Kết quả cho thấy những mơ hình dựa vào LCP có thể dự báo phản ứng của
các mức giá trong nước (tiêu dùng và sản xuất) và tiền lương cũng với điều kiện
những mơ hình này được mở rộng để bao gồm các chi phí phân phối đối với hàng


×