Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.51 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN CHIẾN TRƢỜNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.



Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Chiến Trƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, Tơi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới thầy giáo TS Nguy n Ngh a Bi n đã hƣớng dẫn
tận tình chu đáo, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn, nghiên cứu
và giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, các
thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học Trƣờng
Đại học Lâm Nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại
trƣờng.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng nhƣ năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Tơi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ
quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và cơng tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn /

Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2019


Tác giả luận văn

Nguyễn Chiến Trƣờng


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguy n ngh a

CNTT

Công nghệ thông tin

CQ ĐKKD

Cơ quan Đăng ký kinh doanh

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐKT


Đăng ký thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nh n d n

MSDN

Mã số Doanh nghiệp

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ng n sách nhà nƣớc

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TT&HT NNT

Tuy n truyền và h trợ ngƣời nộp thuế

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy an nh n d n


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .................................... 4
1.1. Những lý luận cơ ản về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ............................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng ................................... 4
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp ............................................. 8

1.1.3. Quản lý thuế giá trị gia tăng ........................................................ 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ........................................................................................... 17
1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ..................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm các địa phương ........................................................ 21
1.2.2. Các bài học kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
cho Chi cục Thuế thành phố Hồ Bình ................................................... 25
1.3. Một số các nghiên cứu trƣớc đ y ......................................................... 26
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU28
2 1 Đặc điểm cơ ản của thành phố Hồ Bình........................................... 28
2.1.1. Dân số và điều kiện tự nhiên ......................................................... 28
2.1.2. Lao động và thu nhập.................................................................... 30
2.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế thành phố Hòa Bình................................. 32
2.2.1. Quá trình phát triển của Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình ....... 32


v

2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế TP Hịa
Bình ......................................................................................................... 32
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý thuế ở Chi cục Thuế TP Hịa
Bình ......................................................................................................... 33
2 3 Phƣơng pháp nghi n cứu..................................................................... 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tr n địa
bàn TP. Hoà Bình ........................................................................................ 37
3.1.1. Thực trạng các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Bình ........... 37
3.1.2. Đánh giá thực hiện quản lý thuế theo chức năng ......................... 39
3.1.3. Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý thuế GTGT ............ 59
3.1.4. Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý

thu thuế GTGT......................................................................................... 61
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Hồ Bình ....................................................... 64
3.2.1. Những yếu tố chủ quan ................................................................. 64
3.2.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 66
3.3. Một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Hịa Bình .................... 67
3.3.1. Mục tiêu, định hướng hoạt động quản lý thuế GTGT đối với DN
trên địa bàn Chi cục Thuế TP. Hịa Bình................................................ 67
3.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp trên địa bàn TP. Hịa Bình .......................................................... 69
3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp .................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lƣợng các DN tr n địa bàn TP. Hồ Bình (2016 - 2018) .......... 37
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thu nội địa và số thu từ thuế GTGT của các DN
(2016-2018) ..................................................................................................... 38
Bảng 3.3. Kết quả công tác tuyên truyền ........................................................ 40
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động công tác h trợ NNT ........................................ 41
Bảng 3 5 Đánh giá công tác tuy n truyền, h trợ thuế................................... 43
Bảng 3.6.Tổng hợp các DN đăng ký mới (2016-2018) .................................. 45
Bảng 3 7 Báo cáo đánh giá tình hình nộp hồ sơ khai thuế GTGT ............... 47
Bảng 3.8. Tổng hợp tình hình chất lƣợng tờ khai thuế GTGT ....................... 48
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá công tác đăng ký k khai thuế của NNT ............ 50

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của cán bộ thuế về việc NNT chấp hành đăng ký,
kê khai, nộp thuế ............................................................................................. 52
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT của DN ......................... 53
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả kiểm tra thuế đối với DN................................. 54
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra thuế của DN ......................... 55
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá của cán bộ thuế về việc NNT chấp hành công tác
kiểm tra thuế .................................................................................................... 56
Bảng 3.15. Tình hình phạt chậm nộp tiền thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp các năm 2016 - 2018 ........................................................................... 57
Bảng 3.16. Tình hình nợ đọng tiền thuế các DN TP. Hồ Bình (2016-2018) 58
Bảng 3 17 Đội ngũ cán ộ làm công tác quản lý thu thuế GTGT ................. 60
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá cán ộ thuế trong việc thực thi công vụ ........... 61


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình: 2 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính Chi cục Thuế TP Hịa Bình ..... 32
Hình 3.1. Số thu thuế GTGT của các DN tại Chi cục thuế TP H a Bình ..... 38


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là cơng cụ quan trọng của Nhà nƣớc để quản lý, điều tiết sản xuất
kinh doanh cũng nhƣ ph n phối ti u dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Cho
đến nay, hệ thống luật pháp về quản lý thuế ngày càng hồn thiện, trong đó
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã có hiệu lực thực thi và đƣợc sửa đổi bổ
sung; đ y là một ƣớc tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa quản lý đối với

loại hình thuế quan trọng này, giảm trùng lặp về các khoản phải nộp cho các
doanh nghiệp, giúp nhà nƣớc và cơ quan quản lý thuế có cơ sở để hƣớng dẫn
các doanh nghiệp thực thi trách nhiệm của mình. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện cũng đã phát sinh một số vấn đề bất cập chƣa phù hợp, chƣa kịp
thời với yêu cầu phát triển kinh tế của nƣớc ta trong quá trình hội nhập nhƣ
còn nhiều mức thuế suất khác nhau, tỷ lệ thuế suất cao...Vì vậy việc hồn
thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp luôn là vấn đề mà các cấp
quản lý thuế ở bất cứ địa phƣơng nào cũng quan t m
Cùng với ngành thuế cả nƣớc, trong những năm qua Chi cục Thuế
thành phố H a Bình đã triển khai áp dụng thành cơng chính sách thuế nói
chung, chính sách thuế GTGT nói riêng. Kể từ khi Luật thuế GTGT ra đời
năm 1997

[12]

[13]

và Luật doanh nghiệp (2005)

, đến nay đã có hơn 700 doanh

nghiệp đƣợc thành lập, các doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố Hịa Bình. Thời gian qua, Chi cục Thuế thành phố
H a Bình đã đạt đƣợc khá nhiều kết quả tốt trong công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp, số thu về thuế GTGT đối với doanh nghiệp
tr n địa bàn luôn chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế GTGT
tại Chi cục Thuế thành phố Hồ Bình cịn nhiều bất cập, hạn chế. Tình trạng
trốn thuế, tránh thuế dƣới nhiều hình thức tại các doanh nghiệp cịn di n ra khá



2

phố biến, gây thất thu cho ng n sách Nhà nƣớc (NSNN). Một số doanh nghiệp
chƣa chấp hành đầy đủ những yêu cầu của cơ quan thuế trong việc cung cấp
thông tin phục vụ cho công tác quản lý thuế của quan Thuế, ý thức và hiểu biết
về Pháp luật của ngƣời nộp thuế (NNT) còn hạn chế, điều này gây ảnh hƣởng
khó khăn trong cơng tác quản lý của cán bộ thuế. Vì vậy việc tăng cƣờng quản
lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp giúp Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình tập
trung huy động nguồn thu cho NSNN không ngừng phát triển và nuôi dƣỡng
nguồn thu; Phát huy tốt nhất vai trò của thuế; Nâng cao ý thức chấp hành luật
thuế và pháp luật của Nhà nƣớc.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế thành phố Hòa Bình" nhằm đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tr n địa bàn thành phố Hịa Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Tr n cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý thuế GTGT với
doanh nghiệp, luận văn đƣa ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Hòa Bình và các vấn đề liên quan.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực ti n về quản lý thuế đối với doanh nghiệp;
+ Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Hòa Bình;
+ Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình;
+ Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình.



3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Hịa Bình (thực trạng, tổ chức, kế hoạch, nguồn nhân lực).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế thành phố Hòa Bình và các vấn đề liên quan.
+ Về khơng gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình.
+ Về thời gian: Thơng tin về thực trạng công tác quản lý thuế GTGT
đƣợc thu thập trong thời gian 03 năm, từ năm 2016 - 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT tại
doanh nghiệp;
- Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tr n địa
bàn thành phố Hịa Bình;
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp tr n địa bàn thành phố Hịa Bình;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tr n địa bàn thành phố Hòa Bình.
5. Kết cấu chi tiết các chƣơng của luận văn
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn
đƣợc chia thành 3 chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực ti n về quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghi n cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Những lý luận cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 tại Điều 2:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng th m của hàng hóa dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến ti u dùng” [18]
Thuế giá trị gia tăng có ản chất là thuế gián thu Ngh a là, các nhà sản
xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là ngƣời nộp thuế nhƣng thực chất
ngƣời tiêu dùng mới chính là những ngƣời phải chịu thuế thơng qua giá cả
của hàng hóa dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng có thể tác động tới sức mua của
cơng chúng do phần thuế này đã đƣợc cấu thành trong giá bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng. Thực hiện thuế giá trị gia tăng có thể ảnh
hƣởng tới các vấn đề tiêu dùng, mức độ lạm phát.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ phận
thu nhập của ngƣời chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hóa, nhận dịch vụ. Bởi
lẽ, thuế giá trị gia tăng cấu thành trong giá bán, sức tiêu dùng của công chúng
phụ thuộc vào quan hệ giữa thu nhập với giá cả hàng hóa dịch vụ. Tỷ trọng
giữa giá cả và thu nhập của ngƣời chịu thuế càng cao, càng làm giảm cơ hội
tiêu dùng của cơng chúng. Nếu xét theo khía cạnh thuế với các chỉ số giá cả,
đƣơng nhi n cũng có mối liên quan nhất định. Số tiền thuế giá trị gia tăng
trong giá án làm thay đổi chỉ số giá cả, lạm phát trong những giai đoạn có sự
thay đổi về thuế Xác định mối liên quan giữa loại thuế này với chỉ số giá cả,



5

lạm phát có ý ngh a đối với nhà lập pháp khi quyết định chính sách thuế suất
hợp lí trong những giai đoạn nhất định để đảm bảo khi thực hiện thuế giá trị
gia tăng không g y ra những xáo trộn lớn trong dân chúng.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tƣợng tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu
dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đ y là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá
bán của ngƣời cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời
tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các
giai đoạn từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó Tổng số
thuế GTGT thu đƣợc ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên
giá án cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao:
Thứ nhất: Thuế GTGT không chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi kết quả sản
xuất kinh doanh của ngƣời nộp thuế, do ngƣời nộp thuế chỉ là ngƣời "thay
mặt" ngƣời tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT
khơng phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu
đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Thứ hai: Thuế GTGT không chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi quá trình tổ
chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các
giai đoạn ln bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể cá
giai đoạn nhiều hay ít.
Thứ ba: Thuế GTGT khơng tham gia vào các mục ti u ƣu đãi, khuyến
khích đối với một số ngành nghề, l nh vực hay một loại hàng hóa dịch vụ nào.
Thuế GTGT khơng bóp méo giá cả hàng hóa.



6

Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng
di n ra trong phạm vi lãnh thổ, khơng đánh vào hành vi ti u dùng ngồi lãnh
thổ Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông
qua việc không thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối
với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế
đƣợc cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, ngƣời ti u dùng là ngƣời
cuối cùng chịu thuế, ngƣời nộp thuế chỉ là ngƣời thay thế ngƣời tiêu dùng
thực hiện ngh a vụ nộp thuế cho nhà nƣớc.

[1]

1.1.1.3. Đối tượng chịu thuế và mức thuế GTGT
Quy định tại Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội, hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2009 và đƣợc sửa đổi bổ sung theo Luật số
31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014; Luật số
106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
quản lý thuế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016.
*Đối tƣợng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các
đối tƣợng quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT.
* Mức thuế GTGT bao gồm:
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5

của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trƣờng hợp sau đ y:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhƣợng quyền sở hữu trí tuệ ra
nƣớc ngồi;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nƣớc ngoài;


7

c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhƣợng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ ƣu chính, vi n thơng;
g) ản phẩm xuất khẩu là tài ngun, khống sản khai thác chƣa qua chế
biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa dịch xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ đƣợc tiêu dùng tiêu dùng ở
ngồi Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa cung cấp cho khách nƣớc
ngồi theo quy định của Chính phủ.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đ y:
a) Nƣớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phịng trừ sâu bệnh và
chất kích thích tăng trƣởng vật ni, cây trồng;
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét k nh, mƣơng, ao hồ phục vụ sản xuất nơng
nghiệp; ni trồng, chăm sóc, ph ng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chƣa qua chế biến, trừ sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lƣới, dây giềng và sợi để đan
lƣới đánh cá;
g) Thực phẩm tƣơi sống; lâm sản chƣa qua chế biến, trừ g , măng và

sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đƣờng; phụ phẩm trong sản xuất đƣờng, bao gồm gỉ đƣờng, bã
mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và
các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông


8

nghiệp; ơng sơ chế; giấy in báo;
k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
baogồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt,
máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nơng nghiệp, máy hoặc bình
ơm thuốc trừ sâu;
l) Thiết bị, dụng cụ y tế; ông, ăng vệ sinh y tế; thuốc phịng bệnh,
chữa bệnh; sản phẩm hóa dƣợc, dƣợc liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, baogồm các loại mơ hình,
hình vẽ, bảng, phấn, thƣớc kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên
dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu di n nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15
Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
q) Bán cho thuê, cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hố, dịch vụkhơng quy
định tại khoản 1 và khoản 2.

[18]


1.1.2. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối
quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn
liền với sự phát triển của các phƣơng thức sản xuất.
Theo định ngh a của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải
và dịch vụđể bán. Theo Luật Công ty Việt Nam an hành năm 1999, doanh


9

nghiệp là các đơn vị kinh doanh đƣợc thành lập với mục đích chủ yếu là thực
hiện các hoạt động kinh doanh, đó là việc thực hiện một hay một số hoặc tất
cả các cơng đoạn của q trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện
dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam đƣợc Quốc hội thông qua năm 2014 đã
đƣa ra khái niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh”

[14]

. Khái niệm doanh nghiệp theo đó đƣợc

hiểu theo ngh a khá rộng rãi, đầy đủ và chặt chẽ.
Nhƣ vậy, doanh nghiệp đƣợc hiểu là một tổ chức kinh tế, có tƣ cách
pháp nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo qui định của
pháp luật, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.

Dựa theo các tiêu thức khác nhau, có nhiều cách phân loại doanh
nghiệp nhƣ: Ph n loại theo ngành nghề kinh doanh, hình thức pháp lý…
- Phân loại theo ngành nghề kinh doanh: Việc phân loại hình doanh
nghiệp theo ngành nghề kinh doanh có ý ngh a quan trọng trong việc nghiên
cứu cấu trúc vốn của doanh nghiệp, nó ảnh hƣởng đến rủi ro kinh doanh của
từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác nhau nên ảnh hƣởng đến chi phí
sử dụng vốn. Trong nền kinh tế, có thể phân thành 6 loại hình doanh nghiệp
cơ ản: Doanh nghiệp kinh doanh trong l nh vực công nghiệp, nông nghiệp thủy sản, thƣơng mại - dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng và các doanh
nghiệp khác (nhƣ tài chính, ảo hiểm…)
- Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam đƣợc Quốc hội thơng qua năm
2014, xét về hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp Nhà nƣớc, Công ty cổ phần,
Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nh n
Trong những năm gần đ y quan điểm phát triển kinh tế nƣớc ta bằng


10

con đƣờng cơng nghiệp hố - hiện đại hố là sự nghiệp của toàn d n đ i hỏi
sự khác nhau của các thành phần kinh tế. Số lƣợng các doanh nghiệp đã tăng
lên nhanh chóng và tham gia ngày càng tích cực vào thị trƣờng, làm tăng sự
sơi động trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội
cho doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Đặc điểm Doanh nghiệp:
+ Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và d thích ứng:
Ngƣời quản lý thƣờng là chủ sở hữu hoặc là ngƣời có vốn lớn nhất nên
họ đƣợc quyền đƣa ra các quyết định Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ
đƣợc tự do hành động, họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những

cơ hội kinh doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp có sự thích ứng nhanh
với sự thay đổi của thị trƣờng.
+ Cơ cấu quản lý linh hoạt:
Các doanh nghiệp thƣờng thích hợp với những cơ cấu tổ chức đơn giản.
Số lƣợng nh n vi n ít và các nh n vi n này thƣờng phải đảm nhận công việc
theo kiểu đa năng Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải đảm nhận vai trò
quản trị (điều hành và chỉ huy nhân viên) vừa phải đảm nhiệm vai trò lãnh
đạo (tìm kiếm và quyết định cơ hội đầu tƣ) Mặt khác, vốn của thành phần
kinh tế này là do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các cổ
đơng đóng góp hay do li n doanh li n kết… ằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ
có toàn quyền quyết định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình
độ nhu cầu của thị trƣờng đối với loại hàng hoá mà họ sẽ kinh doanh.
+ Về ý thức tuân thủ pháp luật không cao:
Việc chấp hành pháp luật của các DN chƣa cao thể hiện qua việc thực
hiện chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ mua án hàng hóa chƣa đầy đủ, việc


11

trốn lậu thuế còn di n ra khá phổ biến.
+ Về số lƣợng đối tƣợng:
Số lƣợng các DN rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả mọi
l nh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia cơng, chế biến, xây dựng, vận tải...
đến các loại hình thƣơng nghiệp, dịch vụ và đƣợc trải rộng khắp các địa bàn
trong cả nƣớc. Do vậy mà công tác quản lý thuế nói chung, thuế GTGT nói
riêng có nhiều khó khăn
1.1.3. Quản lý thuế giá trị gia tăng
1.1.3.1. Công tác tổ chức quản lý thuế GTGT
Thủ tƣớng Chính phủ đã an hành Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực

thuộc Bộ Tài chính

[11]

. Theo đó, kể từ ngày 01/07/2007, tổ chức bộ máy cơ

quan thuế các cấp đã chuyển đổi theo mơ hình quản lý thuế chủ yếu theo chức
năng, đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý tự tính, tự khai, tự nộp và Luật
Quản lý Thuế.
Sau hơn 10 năm triển khai, đến nay nhìn chung bộ máy cơ quan thuế
các cấp đã đi vào hoạt động ổn định và hiệu quả với những kết quả nhất định
nhƣ: nhiệm vụ các bộ phận cơ cấu thuộc cơ quan thuế các cấp đã đƣợc quy
định cụ thể, rõ ràng, giảm bớt đƣợc sự chồng chéo, xoá bỏ bớt các bộ phận
không cần thiết, ƣớc đầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nộp thuế thực
hiện các thủ tục hành chính thuế và ngh a vụ với ng n sách nhà nƣớc. Do tổ
chức quản lý thuế theo chức năng đã chuy n mơn hố, đánh giá đúng thực
trạng quản lý thuế n n đã giúp Thủ trƣởng cơ quan thuế các cấp lãnh đạo, chỉ
đạo các bộ phận chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
Theo mơ hình này, trong CQT thành lập các bộ phận quản lý theo từng
chức năng gồm các bộ phận (ph ng, an, đội), m i bộ phận thực hiện một chức
năng quản lý thuế cơ ản đối với hầu hết các loại thuế và đối với tất cả các đối


12

tƣợng nộp thuế theo thẩm quyền đƣợc phân công. Các chức năng quản lý thuế cơ
bản gồm:
- Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế và h trợ ngƣời nộp thuế.
- Kê khai và kế toán thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế.

- Quản lý nợ và cƣỡng chế thu nợ thuế.
Trong m i bộ phận quản lý theo chức năng n u tr n lại hình thành các
bộ phận quản lý đối với từng loại nhóm đối tƣợng nộp thuế (lớn, vừa, nhỏ
hoặc theo từng loại hình kinh tế: Nhà nƣớc, cổ phần, TNHH,...)
1.1.3.2. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
a. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế:
Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/ QH11 ngày
29/11/2006 đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua, từ ngày
1/7/2007, NNT sẽ tự khai, tự tính, tự nộp tiền thuế và tự chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Từ đó, cơng
tác tun truyền h trợ chính sách, pháp luật thuế của cơ quan thuế đối với
NNT đƣợc n ng cao, đóng vai tr quan trọng thúc đẩy tiến trình xã hội hóa về
thuế trong mọi tầng lớp dân cƣ
b. Công tác Đăng ký Kê khai nộp thuế:
* Quản lý đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc Doanh nghiệp phải kê khai những thông tin theo
mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập, hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tƣ để thực hiện ngh a vụ
về thuế với Nhà nƣớc theo qui định của pháp luật.
Ngƣời nộp thuế gửi Hồ sơ đề nghị cấp mã đăng ký kinh doanh l n Sở
Kế hoạch và đầu tƣ Căn cứ Hồ sơ Sở Kế hoạch và đầu tƣ sẽ cấp Mã Đăng ký


13

kinh doanh đồng thời là mã số thuế của DN. Sau thời hạn 03 ngày cơ quan
cấp Mã sẽ phải trả kết quả đăng ký cho DN

[19]


.

* Quản lý kê khai, nộp thuế
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế
trực tiếp. Ngƣời nộp thuế phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng, chậm nhất
là vào ngày thứ 20 của tháng kế tiếp hoặc hàng quý, chậm nhất là ngày thứ 30
của quý kế tiếp (áp dụng đối với các cơng ty có doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của năm trƣớc liền kề dƣới 50 tỷ đồng/năm)
- Nộp thuế đối với doanh nghiệp là việc NNT có ngh a vụ nộp thuế đầy
đủ, đúng thời hạn vào ng n sách nhà nƣớc thông qua ng n hàng thƣơng mại,
kho bạc nhà nƣớc, cơ quan thuế quản lý thu thuế, các tổ chức tín dụng...
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với trƣờng hợp ngƣời nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế
ghi trên thông báo, quyết định, văn ản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền khác

[19]

.

* Quản lý mi n giảm thuế
Mi n thuế là trƣờng hợp hàng hóa hay dịch vụ nằm trong đối tƣợng
chịu thuế ở một mức thuế suất nhất định, có các căn cứ tính thuế rõ ràng và
phải kê khai thuế đối với cơ quan thuế. Còn giảm thuế đối với một số hàng
hóa dịch vụ trong điều kiện DN gặp khó khăn
Có hai trƣờng hợp là trƣờng hợp ngƣời nộp thuế tự xác định số thuế đƣợc
mi n, giảm hoặc trƣờng hợp cơ quan thuế quyết định mi n thuế, giảm thuế.
Ngƣời nộp thuế phải lập và gửi cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị mi n,
giảm thuế theo quy định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,

cơ quan thuế ra quyết định mi n thuế, giảm thuế theo mẫu hoặc thông báo cho
ngƣời nộp thuế lý do không thuộc diện đƣợc mi n thuế, giảm thuế theo mẫu


14

quy định Trƣờng hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ
thì thời hạn ra quyết định mi n thuế, giảm thuế không vƣợt quá 60 ngày, kể từ
[19]

ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định

.

* Quản lý hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ
thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết trong
tháng hoặc trong quý thì đƣợc khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trƣờng hợp lũy kế
sau ít nhất mƣời hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính
từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chƣa đƣợc khấu trừ mà vẫn
còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ thì cơ sở kinh doanh
đƣợc hoàn thuế.
Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phƣơng pháp khấu trừ có dự án đầu tƣ mới, đang trong giai đoạn đầu tƣ có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tƣ mà
chƣa đƣợc khấu trừ và có số thuế còn lại từ a trăm triệu đồng trở l n thì đƣợc
hồn thuế giá trị gia tăng
Cơ sở kinh doanh trong tháng, q có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ từ a trăm triệu đồng
trở l n thì đƣợc hồn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ
thuế đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chƣa
đƣợc khấu trừ hết

[19]

.

c. Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế
Việc kiểm tra, thanh tra đƣợc thực hiện theo Quyết định số 746/QĐ-


15

TCT ngày 20/4/2015 và Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế.
Thực hiện tr n cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu li n quan đến Ngƣời
nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế.
Từ đó tránh g y phiền nhi u và tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nộp thuế
phát triển sản xuất, kinh doanh.
* Công tác kiểm tra thuế
- Khái niệm: Kiểm tra thuế là hoạt động của Cơ quan thuế trong việc
xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức
năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra để có những nhận
xét, đánh giá
- Các hình thức kiểm tra thuế GTGT
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở Cơ quan thuế: Đƣợc thực hiện thƣờng xuyên

đối với các hồ sơ thuế GTGT nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các
thơng tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời
nộp thuế.
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở của Ngƣời nộp thuế: Áp dụng trong trƣờng
hợp hồ sơ thuế có những nội dung cần làm rõ có li n quan đến số tiền thuế
nộp, số tiền thuế đƣợc mi n, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn,
Cơ quan thuế đã ra thông áo y u cầu Ngƣời nộp thuế giải trình, bổ sung
thơng tin, tài liệu nhƣng ngƣời nộp thuế khơng giải trình, khai bổ sung hoặc
giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế khơng đúng
* Cơng tác thanh tra thuế
- Khái niệm: Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên
trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tƣợng thanh tra
nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật.


16

- Các trƣờng hợp thanh tra thuế:
+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi
kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm khơng quá một lần.
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trƣởng cơ
quan Quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
- Các nguyên tắc trong thanh tra thuế:
+ Thanh tra thuế phải đảm bảo các nguyên tắc: Tuân thủ pháp luật; trung
thực, chính xác, khách quan; cơng khai, dân chủ; bảo vệ bí mật và hiệu quả.
+ Thanh tra phải có tác dụng đề ph ng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi
phạm; phải đảm bảo giúp các đối tƣợng thanh tra thực hiện đúng chính sách thuế.
d. Cơng tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quy trình quản lý nợ thuế đƣợc thực hiện theo Quyết định số 1401/QĐTCT, ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế.

Cơ quan thuế thực hiện rà soát các trƣờng hợp nợ của từng đơn vị nợ
thuế tháng trƣớc chuyển sang và nợ mới phát sinh trong tháng theo nguyên
nhân, tình trạng và tuổi nợ để phân loại các khoản nợ thành: nợ khó thu, nợ
chờ xử lý, nợ có khả năng thu Tr n cơ sở đó thực hiện thơng báo nộp thuế;
thông báo tiền nợ thuế và phạt chậm nộp đối với các khoản thuế nợ và làm
các ƣớc thu nợ tiếp theo, theo quy định của quy trình quản lý nợ thuế.
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà Ngƣời nộp thuế chƣa nộp
tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chƣa đủ số thuế cịn thiếu thì cơ quan
thuế sẽ tiến hành các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
Quy trình cƣỡng chế nợ thuế đƣợc thực hiện theo Quyết định số
751/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục Thuế, quy định nội
dung, trình tự, thủ tục cƣỡng chế nợ thuế đối với các trƣờng hợp là ngƣời nộp
thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế đã quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn


17

nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định; ngƣời nộp
thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia
hạn nộp tiền thuế và ngƣời nộp thuế cịn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn Tr n cơ sở đó đƣa ra các iện pháp cƣỡng chế nợ phù hợp.
Trên thực tế, cơng tác thu thuế thƣờng gặp phải tình trạng các đơn vị
chậm nộp thuế, không nộp thuế. Bên cạnh nguy n nh n khó khăn về tài chính
cịn có một nguyên nhân khác là do tính chây ỳ, cố tình vi phạm của Ngƣời
nộp thuế trong quy định về nộp thuế. Do vậy quy trình quản lý thu nợ và
cƣỡng chế nợ thuế là công cụ để giúp cán bộ thuế xử lý tình trạng trên.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp
1.1.4.1. Những yếu tố khách quan
- Chính sách, văn ản của nhà nƣớc

Các cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý thuế GTGT tr n cơ sở các
chính sách quản lý của Nhà nƣớc, việc thực hiện các chính sách đó có đƣợc
thuận lợi hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào chính bản thân các chính sách
đó Nếu Nhà nƣớc xây dựng các chính sách đơn giản, d hiểu, d thực hiện thì
cơng tác quản lý sẽ đƣợc thuận lợi, ngƣợc lại nếu các chính sách đó phức tạp
thì sẽ g y khó khăn trong quản lý, thậm chí cịn tạo ra nhiều kẽ hở để kẻ xấu
lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nƣớc. Ngoài các chính sách về thuế,
các chính sách quản lý khác của Nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng rất lớn đến công
tác quản lý thuế GTGT.
Giả sử khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, khi đó Chính phủ sẽ phải thực hiện
các chính sách tiền tệ thắt chặt, áp dụng mức lãi suất tín dụng cao sẽ làm cho
giá cả các mặt hàng, nguyên liệu đầu vào tăng Điều này sẽ làm cho chi phí
sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp tăng làm cho hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp giảm nhiều, dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn


×