Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi thịt và biện pháp điều trị tại trại chăn nuôi Quân Dung, xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

NGUYỄN VĂN TIẾN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NI VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH
MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NI THỊT VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI QUÂN DUNG - XÃ THỊNH ĐỨC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Lớp

: K47 - CNTY - Marpha

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

NGUYỄN VĂN TIẾN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NI VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH
MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NI THỊT VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI QUÂN DUNG - XÃ THỊNH ĐỨC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Lớp

: K47 - CNTY - Marpha

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang


Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian dài học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Quân Dung –
Thịnh Đức – Thái Nguyên, đến nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú
y cùng tồn thể các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Hưng Quang, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Cũng qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã
Thịnh Đức, cùng toàn thể gia đình anh Dương Văn Quân đã tạo điều kiện,
giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn
thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Văn Tiến


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm............................................................... 32
Bảng 4.1 Kết quả công tác cho lợn ăn ............................................................ 38
Bảng 4.2 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................. 42
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng................... 45
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng theo dõi ........................ 46
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ......................... 47
Bảng 4.7. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy.............. 48
Bảng 4.8. Kết quả điều trị của 2 phác đồ ........................................................ 49


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

ĐVT : Đơn vị tính
HC

: Hội chứng


Nxb

: Nhà xuất bản

Tr

: Trang

TT

: Thể trọng

SVTT : sinh viên thực tập


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển trại chăn ni Quân Dung ........... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 5

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa .............................. 6
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ...................................................... 7
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ............................................. 8
2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy .................................................... 16
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn ....... 18
2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy .......................... 19
2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn .............................. 20
2.2.8. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị............... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước .................................. 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 30
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 31


v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 31
3.3. Nội dung nghiên cứu: 600 lợn ngoại nuôi thịt từ 3 tuần tuổi đến xuất
chuồng .......................................................................................................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu lực của thuốc kháng sinh ............... 31
3.4.3. Xác định bệnh tích thơng qua kết quả mổ khám tại chỗ ................ 32
3.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ......................... 32
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 33
4.1.1. Công tác chăn ni ......................................................................... 33
4.1.2 Cơng tác thực hiện quy trình chăm sóc, nơi dưỡng ......................... 34
4.1.2 Cơng tác thú y .................................................................................. 39
4.1.4.Các công tác khác ............................................................................ 42

4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 44
4.2.1. Kết quả cơng tác thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng ......... 44
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt .............. 45
4.2.2. Hiệu lực điều trị của 2 phác đồ điều trị .......................................... 49
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 50
5.1. Kết luận ................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị. ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 52


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp với cơ cấu khoảng 70% dân số làm
nghề nông nghiệp. Bên cạnh ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi có vai trị hết
sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế nơng nghiệp, đóng góp 15-22% GDP
vào nền kinh tế.
Nói đến ngành chăn ni chúng ta phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm
quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của
nhân dân. Chăn ni lợn đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói
giảm nghèo, tăng thu thập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong những năm gần đây ngành chăn ni nước ta có nhiều chuyển
biến rõ rệt tăng cả về số lượng và chất lượng. Song việc chăn ni đang gặp
nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu
quả chăn ni đó là dịch bệnh.
Để chăn ni lợn có hiệu quả, ngồi việc thực hiện tốt quy trình chăm
sóc, ni dưỡng thì vấn đề vệ sinh phịng bệnh cần được đặc biệt quan tâm.
Bởi dịch bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi
sống, sự sinh sản, sinh trưởng và phát triển của đàn lợn .Ngồi các bệnh

truyền nhiễm thì hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh
hưởng đáng kể tới tỉ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu phịng trị bệnh nhưng vì tính chất
phức tạp của ngun nhân gây bệnh đã có nhiều loại kháng sinh và hóa dược
được sử dụng để phịng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như
mong muốn, lợn khỏi bệnh thường cịi cọc, chậm lớn…làm tăng chi phí trong
chăn nuôi… ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế người chăn nuôi.


2
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất đó, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài:“Thực hiện quy trình chăn ni và theo dõi tình hình mắc hội
chứng tiêu chảy ở lợn nuôi thịt và biện pháp điều trị tại trại chăn nuôi
Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Học hỏi, nắm bắt và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi thịt tại trại chăn nuôi Quân Dung – Thịnh Đức
– Thái Nguyên
1.2.2. Yều cầu của chuyên đề
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, ni dưỡng và điều trị bệnh trên
đàn lợn ngoại nuôi thịt tại cơ sở.
- Theo dõi, xác định được tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy
trên đàn lợn thịt ni tại cơ sở.
- Thử nghiệm và từ đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho lợn mắc
hội chứng tiêu chảy tại trang trại.


3
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Qn Dung
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Quân Dung nằm trên địa phận thôn Cây Thị,
xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên. Trại được thành lập năm 2016, là trại
lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y,
cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do anh Dương Văn Quân làm chủ trại,
cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam do anh Phạm Văn Mạnh
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Trại lợn có khoảng 2 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, sinh viên, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho công nhân-sinh viên và
các hoạt động khác của trại.
* Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:
- Hệ thống chuồng trại cho 600 lợn Landrace lai Yorkshire ni thịt
bao gồm: 1 chuồng có 12 ơ, kích thước 800m2. Một số cơng trình phụ phục vụ
cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng ở sinh viên, bể
nước….
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió gồm 4 quạt to và 2 quạt nhỏ.
Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.


4
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
được bơm lên 4 bể, gồm 2 bể xây và 2 téc 2000 lít, các ống nước cho lợn uống

và xả máng phân được đặt dọc tường bên ngoài chuồng. trước khi đưa vào.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
1 chủ trại
1 quản lý kỹ thuật.
2 sinh viên thực tập.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
- Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
- Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao, được
cơng ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Cơng tác thú y:
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có sinh viên qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, chất thải trong quá trình sản xuất, khơi thông cống
rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Chủ trại, kỹ sư, SVTT, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều
phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: hành lang và bên ngồi chuồng đều được rắc
vơi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại


5
cổng vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
được cho tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
- Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,

đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được
chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng
và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác điều trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn
được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và SVTT.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng phát triển của lợn.


6
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị xuống cấp,
hư hỏng làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử

lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa
Sau cai sữa thức ăn của lợn con chuyển chủ yếu từ sữa mẹ sang thức ăn
hỗn hợp do đó mà hệ tiêu hóa của lợn cũng có sự thay đổi để thích ứng với
điều này.
Lợn là loài động vật ăn tạp, bất cứ loại thực phẩm nào dù sống hay chín
đều có thể ăn được. Lợn nặng 90 – 100kg có dung tích dạ dày 5 – 6 lít và có
chiều dài ruột non dài gấp 14 lần thân của nó, vì thế lợn tiêu hóa và đồng hóa
thức ăn tốt. Tuy nhiên, lợn con có bộ máy tiêu hóa chưa hồn thiện, nhưng tốc
độ sinh trưởng cao, do đó ta cần có chế độ ăn uống thích hợp cho chúng.
Theo Đỗ Văn Chiến (2010) [2], bộ máy tiêu hóa của lợn có sự phát
triển ở tốc độ khác nhau và dần hoàn thiện, sau cai sữa 10 ngày dạ dày sẽ dần
phát triển, có dung tích lớn hơn, lượng men tiêu hóa tiết nhiều đặc biệt là men
pepsinogen và axit HCl. Để dạ dày lợn hồn thiện sớm thì cần phải cho lợn
tập ăn càng sớm càng tốt. Sau cai sữa ruột non phát triển chậm lại, độ sâu của
khe bờ vi nhung mao thành ruột phải lơn hơn để thích nghi với sự thay đổi
thức ăn. Bù lại với sự phát triển chậm của ruột non thì ruột già ở lợn con lại
phát triên rất mạnh giúp cho lợn con sống độc lập sau cai sữa.
Lúc bú sữa, lợn con tiết ra dịch vị khoảng 31% (vào ban ngày) và 69%
(ban đêm), do đó cũng thường bú nhiều vào ban đêm. Lợn trưởng thành thì
ngược lại, vào ban ngày dịch vị của nó tiết ra 62%, lúc đên chỉ cịn 38%.
Đối với lợn chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp, lợn con sau 21-28
ngày tuổi bắt đầu chuyển sang nuôi thịt thương phẩm. Lợn con sau cai sữa


7
đến 60 ngày tuổi hệ tiêu hóa cịn chưa hồn thiện đầy đủ rất dễ mắc các bệnh
đường tiêu hóa.
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy

Tiêu chảy là hiện tượng đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có
nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa (ruột tăng cường co bóp và tiết dịch)
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [32]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời
của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi
trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó khơng phải
bệnh đặc thù (Archieh,2000) [1].
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc lồi gia súc, hoặc
ngun nhân chính gây bệnh mà Hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hóa… Nếu xét về
ngun nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholera suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra…
Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời gọi là “Hội chứng
tiêu chảy”. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả
nghiêm trọng nhất là: mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc
khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy
nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương, tổn thương thực thể đường tiêu
hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây hại lớn về kinh tế.


8
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu hội chứng tiêu chảy, đã có rất nhiều tác giả
dày công nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, kết quả cho

thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng
tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất
nhiều yếu tố. Song dù bất kì yếu tố nào gây ra thì hậu quả của nó là viêm
nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Hội
chứng tiêu chảy thường do một số nguyên nhân sau đây:
2.2.3.1. Do vi khuẩn
Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn con ở hầu hết các
lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở tuần thứ 3 và khoảng 1 tuần sau khi cai
sữa. Hội chứng này không những làm giảm tăng trọng, giảm tỉ lệ nuôi sống,
dễ dàng làm xuất hiện các bệnh kế phát và làm giảm hiệu quả kinh tế của
người chăn ni.
Vi khuẩn ở ống tiêu hóa cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh
thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khỏe vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một
vai trị rất lớn, chúng tham gia vào q trình tiêu hóa và chuyển hóa tinh bột,
chất xơ, góp phần vào chuyển hóa nước, dị hóa protit, làm giảm bilirubin ở
ruột và thủy phân urê.
Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi sinh vật đường ruột và vật chủ
ở trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có
tác nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hóa tác động
thì sức đề kháng của lợn giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường
ruột bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng,
tăng lên về độc lực và gây bệnh.


9
Nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi các vi khuẩn ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển thành số lượng lớn gây bệnh..
Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [9], khi nguồn nước uống cho lợn bị
ô nhiễm do chất thải sẽ làm chất lượng và tính chất nguồn nước thay đổi, kèm

theo lượng oxi hịa tan suy giảm. Q trình oxi hóa chất hữu cơ, vô cơ bị trở
ngại. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ là môi trường thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển trong đó có vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy.
Trương Quang (2005) [26] cho rằng: một tác nhân nào đó, trạng thái
cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một lồi vi
sinh vật nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây lên loạn khuẩn. Loạn khuẩn là
nguyên nhân chủ yếu gây lên bệnh đường tiêu hóa, chủ yếu là gây tiêu chảy.
Bình thường vi khuẩn E. coli cư trú cở cuối ruột non và ở ruột già,
nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế
bào thành ruột, đi vào máu đến các tế bào. Trong máu nhờ cấu trúc kháng
nguyên O và khả năng gây dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phịng
vệ khơng đặc hiệu và thực bào. Vi khuẩn này tiếp tục phát triển và nhân lên
gây cho con vật rơi vào tình trạng bệnh lý.
Vi khuẩn E. coli có sẵn trong đường tiêu hóa của lợn, khi sức đề kháng
của con vật giảm sút do chăm sóc, ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay
đổi và các bệnh kế phát thì vi khuẩn sẽ phát triển nhanh, gây lên rối loạn hệ vi
sinh vật đường ruột gây ra tiêu chảy.
Lê Thị Hoài (2008) [10], kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và
Clostridium perfringens từ phân lợn khỏe và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn
E. coli phân lập được từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,90% ở lợn bình thường,
còn tỉ lệ phân lập được vi khuẩn Clostridium perfringens trong phân lợn tiêu
chảy là 76,40%; trong phân lợn bình thường là 12,50%.


10
2.2.3.2. Do virus
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], virus cũng là tác nhân gây bệnh
tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột,
làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính
với tỉ lệ chết cao.

 Bệnh dịch tả lợn
Bệnh dịch tả do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống Pestisvirus
gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống, hoặc
có thể qua đường hơ hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra quanh năm
và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh là:
- Con vật sốt cao, thường 4 – 5 ngày đầu lợn bệnh bị táo bón, lợn bỏ ăn
thích nằm chỗ tối, khát nước, chảy nước mắt nước mũi. Khi nhiệt độ cơ thể
giảm con vật ỉa chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc
mắt mũi. Đồng thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết
như đầu đinh ghim. Về sau những điểm này thường tập hợp thành từng đám.
 Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
- Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm
Coronavirus, họ Coronovirusdiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và
được mô tả đầu tiên năm 1946. Tại châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981;
Thái Lan, 1987 (Đào Trọng Đạt và cs 1995) [6].
- Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2 – 3 ngày.
Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn. Lợn lớn chỉ gây
tiêu chảy nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại ở lợn con
bệnh lại xảy ra trầm trọng. Tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.
 Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác


11
kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể bệnh
TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21
ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [6].
- Lợn mắc bệnh PED thường có triệu chứng nơn mửa, con vật có biểu
hiện đau bụng. Virus phá hủy lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và

hồi tràng). Lợn bỏ ăn, uống nước nhiều, thích nằm chíu đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
 Bệnh do Rotavirus
Archie , (2000) [1], cho biết, Rotavirus vào Coronavirus là những virus
gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn
con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá hủy màng
ruột và gây tiêu chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nước của Nguyễn Như Pho (2003) [24], cũng cho
thấy Rotavirus vào Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong
giai đoạn theo mẹ với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nơn mửa, mất nước
với tỉ lệ mắc bệnh và chết cao.
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú sữa từ 1 – 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
Nguyên nhân có thể là do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa mới tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc
bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc một ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn cịi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, cịn lợn lớn khơng có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt
và cs, 1995) [6].


12
2.2.3.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng
của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới
làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho một q

trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra
hội chứng tiêu chảy như sán lá ruột lợn (Fasciolopsii busky), giun đũa lợn
(Ascaris suum)…
Thân Thị Dung (2006) [3], chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc ký sinh trùng ở lợn bị tiêu
chảy cao hơn rõ rệt so với lợn bình thường. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 35,54%, giun
đũa 31,82%, giun lươn 41,32%, guin tóc 23,14%, sán lá ruột 18,18%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [15], khi tiến hành xét
nghiệm 624 mẫu phân lợn ở một địa phương tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện
có trứng giun lươn trong phân của lợn bình thường và lợn tiêu chảy, tuy
nhiên lợn tiêu chảy có tỉ lệ nhiễm cao hơn. Trong 348 lợn tiêu chảy có 193
lợn nhiễm giun lươn chiếm 55,46%; trong 326 lợn bình thường có 128 lợn
nhiễm chiếm 39,26%.
Theo Trương Thị Thu Trang (2010) [36], thì tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa
tăng dần theo tuổi và cao nhất ở 2 – 6 tháng tuổi sau đó giảm dần. Lợn nuôi ở
điều kiện vệ sinh thú y tốt cường độ nhiễm giun đũa thấp (24,49%), tăng lên ở
lợn ni trong điều kiện vệ sinh thú ý trung bình (32,13%) và cao nhất ở điều
kiện vệ sinh thú y kém (55,89%).
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [16] cho biết: giun đũa, giun kim, giun tóc
là nguyên nhân gây tiêu chảy cho lợn, đặc biệt là ở lợn con.
2.2.3.4. Do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loài như: Aspergillus, Fusarium… có khả năng sản sinh nhiều


13
độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2,
G1, G2, M1, M2).
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay. Hàm lượng Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh

phía Bắc biển đơng từ 10 đến 2800 µg/1kg thức ăn. Có đến 10% các loại thức
ăn hiện dùng là khơng an tồn cho gia súc, gia cầm. Độc tố nấm mốc với hàm
lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc với biểu hiện nhiễm độc đường
tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội.
2.2.3.5. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh,
mất điện, mất nước, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại… đều là các yếu tố
stress có hại tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của hệ cơ quan, hệ thống
tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phịng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa hồn
thiện. Vì vậy, lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh
mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể cịn rất yếu.
Theo Đồn Thị Kim Dung (2004) [4], thì các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn còn chưa phát triển hồn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể cịn yếu.
Nhiều cơng trình nghiên cứu cịn cho thấy điều kiện môi trường sống
lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi
về chức năng và hình thái của hệ tuần hồn, hệ nội tiết, liên quan đến phản


14
ứng điều hịa nội mơi. Trong những trường hợp như thế, sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Vấn đề chăm sóc ni dưỡng có vai trị hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng trong chăn

ni sẽ đem lại sức khỏe và sức tăng trưởng tốt cho lợn. Khi thức ăn chăn
nuôi không đảm bảo chất lượng, chuồng trại khơng hợp lý, kỹ thuật chăm sóc
khơng phù hợp, đúng cách là nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn
giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn thiếu đạm, tỉ lệ protit và axitamin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng của lợn, cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều
kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khống góp phần tạo tế bào, điều hòa
thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khống dễ dẫn đến bị cịi xương, cơ
thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng
độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. thiếu một
vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn thiếu các chất khống, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc,
đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của
gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy.


15
Thức ăn kém chất lượng, ơi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là
nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng ni, vận
chuyển xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu
quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [35], nếu chuồng ni kém thống

khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân rác, nước tiểu khi nhiệt độ trong chuồng ni
lên cao sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị trúng độc thần
kinh nặng, con vật bị stress – một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy.
- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thơng khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện kỹ thuật nhiệt đới của nước ta, về mùa Hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa Đơng khí hậu lạnh, khơ nên u cầu chuồng ni gia súc
ln phải khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong
xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cần chú ý đến
địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng
khống chế các chỉ tiêu khí hậu chuồng ni phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của lợn.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [35], nếu chuồng ni khơ ráo
thống khí, sạch sẽ sẽ làm giảm lượng khí độc trong chuồng ni đồng thời
hơi nước thừa được thốt ra ngồi làm cho độ ẩm trong chuồng nuôi vừa phải,


16
góp phần làm giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh. Cũng theo các tác giả, trong cùng điều
kiện chăn nuôi, thời gian nào mà độ ẩm cao ở chuồng mà nền khơng thốt
nước, xây dựng ở chỗ đất trũng thì bệnh lợn con phân trắng phát triển mạnh.
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20
– 25% từ mặt đất (nền chuồng, ổ lót, tường ẩm…) bốc ra và 10 – 15% từ
khơng khí bên ngồi chuồng đưa vào.
Trong chuồng ni nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia
súc cho dù nhiệt độ khơng khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 –

85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi
>90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho
thấy, lợn ni trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài khơng muốn ăn,
giảm sức tiêu hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
độ ẩm chuồng ni cao thì hơi nước trong cơ thể khó thốt ra ngồi làm con
vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng ni cao thì nhiệt độ cơ thể
lợn lạnh thêm do khơng khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn khơng khí khơ, cơ thể
lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều tiết
thân nhiệt chưa hồn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm
độ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh. Nếu nhiệt độ chuồng
ni thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và ngược lại, nếu nhiệt
độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời gian phục hồi thân
nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress nhiệt dẫn đến ỉa
chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là 80 – 85%.
2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy
Khi tác động vào cơ thể tùy từng ngun nhân gây bệnh có q trình
sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy xảy ra,


17
cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả có những nét đặc trưng chung
đó là sự mất nước, rối loạn cân bằng axit - bazơ.
 Mất nước do tiêu chảy
Trong cơ thể nước chiếm 50 – 70% trọng lượng cơ thể, được phân bố ở
2 khu vực chính là trong tế bào và ngoại tế bào.
Nước cung cấp cho cơ thể qua thức ăn nước uống và được thải ra ngồi
qua nước tiểu, theo phân, mồ hơi, hơi thở. Quá trình hấp thu và cân bằng nước
trong cơ thể khỏe mạnh thường ổn định (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [32].

Khi bị viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do thức
ăn nước uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác khi bị viêm,
tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do tổ chức ruột
bị tổn thương, niêm mạc ruột tăng tiết và kéo theo một lượng chất điện giải
với hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác.
Chính vì vậy trong điều trị viêm ruột, ỉa chảy việc xác định mức độ mất
nước và các biện pháp chống mất nước ln được chú ý hàng đầu.
 Tình trạng mất nước và chất điện giải
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], tùy theo trường hợp ỉa chảy gây
nên những thể mất nước khác nhau.
Có thể phân loại mất nước thành 3 thể sau:
-

Mất nước nhược trương

-

Mất dịch và Natri nặng

-

Mất nước nặng và giảm Natri trong máu

Mất nước đẳng trương: nước và các chất điện giải mất một lượng tương
đương. Trong trường hợp này, thể tích nước ở khu vực ngoại bào bị giảm
nhưng độ đậm điện giải không thay đổi. Khu vực nội bào và thăng bằng về
điện giải về H+ không bị ảnh hưởng.


18

Mất nước ưu trương: mất nước nhiều hơn chất điện giải, ở khu vực
ngoại bào thể tích nước bị giảm, đậm độ muối tăng (tức hằng số điện giải
tăng) nên áp lực thẩm thấu tăng. Để lập lại thể thăng bằng áp lực thẩm thấu
giữa hai khu vực thì nước từ nội bào ra ngoại bào, kết quả cả hai khu vực nội
bào và ngoại bào đều mất nước, đó là mất nước toàn bộ. Đi theo với nước
người ta còn thấy sự di chuyển của các chất điện giải như:
+ K+ từ khu vực nội bào ra khu vực ngoại bào
+ Na+ và H+ từ khu vực ngoại bào vào khu vực nội bào.
Mất nước nhược trương: nước mất ít hơn muối. Trong trường hợp này
thể tích khu vực ngoại bào bị giảm, nhưng vì mất nhiều muối nên đậm độ
cũng giảm, nước đi từ khu vực ngoại bào (chỗ áp lực thẩm thấu hạ) vào khu
vực nội bào, cả 3 loại mất nước này đều gây nên những hậu quả bệnh lý.
 Rối loạn cân bằng axit-bazơ
Phản ứng của máu thường ổn định bởi trong máu có các hệ đệm cùng
với các hoạt động của các cơ quan điều hòa phản ứng của máu như phổi, thận.
Hệ đệm được hình thành hồn tồn ngay trong những tháng đầu ngay
khi gia súc sinh ra. Nó gồm những đơi đệm trong huyết tương và hồng cầu.
Axit hữu cơ gồm: Axit lactic, Axit pyruvic và những yếu tố khác.
Trong các đôi đệm trên thì đơi đệm quan trọng nhất là đơi đệm hồng
cầu. Đây là hệ đệm lớn nhất nên sự trung hòa axit trong máu chủ yếu là
NaHCO3 quyết định. Cũng vì vậy người ta đo hàm lượng muối bicacbonat
chứa trong 100ml máu để biểu thị lượng kiềm dự trữ.
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn
2.2.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Khơng có sự gia tăng thân nhiệt, phân có thể sệt, lỗng màu vàng hoặc
trắng, mùi tanh khắm...Tùy theo mức độ tiêu chảy mà lợn bệnh gầy ít hay nhiều
do mất nước, mất chất điện giải, lợn tiêu chảy vài ngày có thể khỏi không cần



×