Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Chất thải rắn trên địa bàn huyện điện bàn, tỉnh quảng nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.3 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................ 4
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5
Chương 1: CHẤT THẢI RẮN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN ........ 6
1.1.

CHẤT THẢI RẮN .............................................................................................. 6

1.1.1. Khái niệm: --------------------------------------------------------------------------- 7
1.1.2. Phân loại: ---------------------------------------------------------------------------- 7
1.1.2.1.

Theo vị trí hình thành: -------------------------------------------------------- 7

1.1.2.2.

Theo thành phần hóa học và vật lí: ----------------------------------------- 7

1.1.2.3.

Theo bản chất nguồn tạo thành: --------------------------------------------- 7

1.1.2.4.

Theo mức độ nguy hại -------------------------------------------------------- 9

1.1.3. Tác động thực tế của chất thải rắn ----------------------------------------------- 9


1.2.

DỊCH VỤ VỀ CHẤT THẢI RẮN: ................................................................... 11

1.2.1. Các dịch vụ cấu thành ------------------------------------------------------------ 11
1.2.2. Bản chất của dịch vụ về chất thải rắn ------------------------------------------ 12
1.2.3. Hành vi của các chủ thể liên quan đến dịch vụ chất thải rắn --------------- 13
1.3.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN ............................................... 14

1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước ----------------------------------------------------- 14
1.3.2. Quản lý Nhà nước về chất thải rắn --------------------------------------------- 14
1.3.2.1.

Khái niệm quản lý Nhà nước về chất thải rắn --------------------------- 14

1.3.2.2.

Nội dung quản lý Nhà nước về chất thải rắn ---------------------------- 14

1.3.2.3.

Vì sao Nhà nước lại quan tâm đến vấn đề này -------------------------- 15

1.3.2.4.

Các công cụ Nhà nước sử dụng để quản lý chất thải rắn -------------- 16

1.3.2.4.2.


Quản lí mơi trường thơng qua giáo dục, tuyên truyền -------------- 16

1.3.2.4.3.

Các công cụ kinh tế ------------------------------------------------------ 17

1.4.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ............................................... 17
Kinh nghiệm từ Nhật Bản: ------------------------------------------------------- 17
Kinh nghiệm từ Singapore ------------------------------------------------------- 18

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN –
TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................................... 20
2.1.

TỔNG QUAN VỀ HUYỆN ĐIỆN BÀN ........................................................... 21

2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và dân cư -------------------- 21
2.1.2.1.

Vị trí địa lý -------------------------------------------------------------------- 21

2.1.2.2.

Địa hình, khí hậu ------------------------------------------------------------ 21

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11


Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

2.1.2.3.

Nguồn nhân lực -------------------------------------------------------------- 21

2.1.2.4.

Hệ thống hạ tầng ------------------------------------------------------------ 21

2.1.2. Sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện Điện Bàn ---------------------------- 22
2.1.2.1.

Kinh tế ------------------------------------------------------------------------- 22

2.1.2.2.

Giáo dục ---------------------------------------------------------------------- 24

2.1.2.3.

Y tế ----------------------------------------------------------------------------- 24

2.1.2.4.


Văn hóa – xã hội ------------------------------------------------------------- 24

2.1.2.5.

An ninh ------------------------------------------------------------------------ 25

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN VÀ CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN
CHẤT THẢI RẮN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN TRONG THỜI GIAN QUA................... 25
2.2.1. Khối lượng rác thải trên địa bàn huyện Điện bàn trong thời gian qua ---- 25
2.2.2. ----Cơ cấu các loại chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện bàn trong thời gian
qua -------------------------------------------------------------------------------------------- 27
2.2.2.1.

Theo nguồn phát sinh ------------------------------------------------------- 27

2.2.2.2.

Theo tính chất nguy hại ----------------------------------------------------- 29

2.2.3. Thực trạng các hoạt động liên quan đến việc thu gom, vận chuyển và xử lí
chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện bàn ---------------------------------------------- 30
2.2.2.1.

Khâu thu gom – vận chuyển: ----------------------------------------------- 30

2.2.2.2.

Khâu xử lý: ------------------------------------------------------------------- 30

2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN TẠI HUYỆN

ĐIỆN BÀN .................................................................................................................. 31
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí Nhà nước về chất thải rắn trên huyện Điện
Bàn
--------------------------------------------------------------------------------------- 31
2.3.2. Các hoạt động quản lí Nhà nước về chất thải rắn tại huyện Điện Bàn. --- 33
2.4. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI
RẮN Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN ....................................................................................... 34
2.4.1. Thành tựu--------------------------------------------------------------------------- 34
2.4.2. Hạn chế ----------------------------------------------------------------------------- 35
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRÊN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BÀN ................................... 36
2.5.1. Trình độ nhận thức của người dân cịn kém. ---------------------------------- 36
2.5.2. Các biện pháp hành chính và kinh tế chưa được áp dụng nghiêm ngặt. -- 36
2.5.3. Các biện pháp xử lý chất thải rắn cịn ít và kém hiệu quả. ------------------ 37
2.5.4. Nguồn nhân lực còn thiếu và chưa chun nghiệp --------------------------- 37
2.5.5. Nguồn kinh phí cịn q ít. ------------------------------------------------------- 38
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN Ở ĐIỆN BÀN ................................................................ 39
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

CÁC CĂN CỨ ĐỀ RA GIẢI PHÁP ................................................................. 39


3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của huyện Điện Bàn trong thời gian
tới (giai đoạn 2011 – 2015) --------------------------------------------------------------- 39
3.1.2. Phân tích những nhân tố tác động đến tình hình chất thải rắn trên địa bàn
huyện Điện Bàn trong thời gian tới (giai đoạn 2011 – 2015) ------------------------ 41
3.1.2.1.

Sự thay đổi trong phân bố dân cư và xu hướng đơ thị hóa ------------ 41

3.1.2.2.
Xu hướng phát triển của các hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa
bàn huyện trong thời gian tới ----------------------------------------------------------------- 42
3.1.2.3.Hoạt động sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới (giai đoạn 2011-2015)
----------------------------------------------------------------------------------------------------- 46
3.1.2.4.

Các nhân tố xã hội và tự nhiên khác -------------------------------------- 50

3.1.3. Những hạn chế của công tác quản lí Nhà nước trong thời gian qua ------ 51
3.2.

DỰ BÁO LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH TRONG THỜI GIAN ĐẾN
52

3.3. Mục tiêu công tác quản lý Nhà nước đối với chất thải rắn trên địa bàn huyện
trong thời gian tới ...................................................................................................... 55
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nuớc đối với chất
thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn ....................................................................... 55
3.4.1. Giải pháp giáo dục tuyên truyền ------------------------------------------------ 55
3.4.2. Giải pháp hành chính và kinh tế ------------------------------------------------ 56
3.4.2.1.


Biện pháp hành chính ------------------------------------------------------- 56

3.4.2.2.

Biện pháp kinh tế ------------------------------------------------------------ 58

3.4.3. Giải pháp kỹ thuật ---------------------------------------------------------------- 60
3.4.2.1.

Giải pháp trong việc phân loại, thu gom và vận chuyển --------------- 60

3.4.2.2.

Đa dạng hóa các biện pháp xử lý ----------------------------------------- 61

3.4.4. Các giải pháp khác --------------------------------------------------------------- 62
3.4.2.1.

Giải pháp về cơ chế quản lý------------------------------------------------ 62

3.4.2.2.

Giải pháp về nguồn nhân lực ---------------------------------------------- 62

KẾT LUẬN --------------------------------------------------------------------------------- 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 64
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 65
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 65


SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

: Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam

TTCN

: Tiểu thủ cơng nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Hiện trạng một số chỉ tiêu về kinh tế xã hội huyện Điện Bàn năm 20072009
------------------------------------------------------------------------------ 22
Bảng 2.2: Khối lượng rác tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện năm ----------------- 25
2007 – 2009

------------------------------------------------------------------------------ 25


Bảng 2.3: Cơ cấu các loại chất thải rắn theo nguồn phát sinh trên huyện Điện Bàn
năm 2007-2009 ------------------------------------------------------------------------------ 27
Bảng 2.4: Khối lượng rác chợ trên địa bàn huyện Điện bàn năm2007 - 2009 -------- 28
Bảng 3.1 : Mục tiêu cơ cấu lao động huyện Điện Bàn năm 2015 ----------------------- 40
Bảng 3.2: Bảng thống kê rác thải từ năm 2000 đến năm 2009 -------------------------- 53
Bảng 3.3: Bảng tính

 ti 2; Yti ; ti; Yi  ti . .........................................................54

Bảng 3.4 : Khối lượng rác thải trong những năm đến. ----------------------------------- 54
Hình 1.1: Sơ đồ tóm tắt ảnh hưởng của chất thải rắn tới con người và mơi trường -- 10
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về chất thải rắn tại huyện Điện
Bàn
------------------------------------------------------------------------------ 31

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất thải rắn hay rác thải nói chung ln là vấn đề đáng quan tâm với tất cả các
đô thị trên thế giới. Trên thực tế, việc quản lý, xử lý chất thải rắn không tốt đã dẫn đến
những cuộc khủng hoảng về rác (ví dụ như cuộc khủng hoảng rác ở thành phố Napoli
và Campania vào ngày 7/1/2008 mới đây).

Trong thời kỳ 2007-2009, huyện Điện Bàn đã tăng trưởng kinh tế với tốc độ
khá cao, nhất là ngành công nghiệp và dịch vụ đã làm cho cơ cấu kinh tế huyện chuyển
đổi nhanh theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp (74-18-8 %). Tuy nhiên,
với mật độ dân số khá cao, cùng với sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp,… nên lượng chất thải rắn trong huyện tăng theo dẫn đến quá tải so với năng
lực của Đội Môi trường Đô thị Điện Bàn ( thuộc Công ty Môi trường Đơ thị Quảng
Nam). Chính vấn đề này đã đặt ra các yêu cầu cũng như thách thức đối với đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý, xử lý chất thải rắn của huyện. Do đó, em đã chọn đề tài: “
Chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Thực trạng và giải
pháp ” nhằm có những cái nhìn về thực trạng, từ đó đề xuất ra các giải pháp có tính
khả thi để góp phần nhỏ bé giải quyết được phần nào vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
 Đánh giá thực trạng cơng tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên
địa bàn huyện Điện Bàn.
 Bước đầu đưa ra các giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống các lý luận và thực tiễn về chất
thải rắn tại Điện Bàn.
- Phạm vi nghiên cứu là huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian, các giải pháp đề xuất trong đề tài được thực hiện trong giai đoạn
hiện nay đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách tham khảo, báo, tạp chí, các Văn bản quy
phạm pháp luật).
- Thu thập thực tế tại địa bàn huyện.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

- Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu đề tài: gồm 3 chương
- Chương 1: Chất thải rắn và quản lý Nhà nước về chất thải rắn
- Chương 2: Thực trạng quản lý chất thải rắn ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về
chất thải rắn ở Điện Bàn.

Chương 1: CHẤT THẢI RẮN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. CHẤT THẢI RẮN
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

1.1.1. Khái niệm:
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
1.1.2. Phân loại:
Phân loại chất thải rắn là công đoạn phân chia chất thải rắn thành những loại

riêng biệt như trên để tiến hành xử lý. Việc phân loại có thể tiến hành tại nguồn phát
sinh chất thải rắn hoặc sau khi thu gom về bãi rác. Mỗi loại chất thải rắn có một cách
xử lý khác nhau vì vậy việc phân loại là nhất thiết và rất quan trọng trong công đoạn
quản lý chất thải rắn.
Tất cả các việc trên nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với
mơi trường và sức khoẻ con người.
1.1.2.1. Theo vị trí hình thành:
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
chợ,…
Phân loại theo vị trí hình thành nhằm mục đích để chọn loại phương tiện, thiết bị
vận chuyển và xử lý chất thải rắn phù hợp để có thề giảm chi phí xử lý chất thải rắn.
1.1.2.2. Theo thành phần hóa học và vật lí:
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy
được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…
Phân loại chất thải rắn theo thành phần hóa học, vật lí nhằm mục đích để quyết
định xem loại chất thải nào có thể tái chế, tái sử dụng được; các loại chất thải cịn lại
thì tùy vào tính chất vật lí và hóa học của nó mà có phương pháp xử lý riêng
1.1.2.3. Theo bản chất nguồn tạo thành:
Được chia thành 2 nguồn lớn:
 Chất thải rắn thiên nhiên: gồm các chất thải rắn phát sinh từ trong tự nhiên như lá
cây rụng, do các sinh vật sống khác chủ yếu là phân động vật…
 Nguồn rác thải nhân tạo gồm:
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi cơng cộng. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành
sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá
hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật,
vỏ rau quả,…Theo phương diện khoa học vó thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 7



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả…loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, q trình phân hủy tạo ra các chất có mùi
khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài ra các loại thức ăn dư
thừa từ gia đình cịn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hang, khách
sạn, ký túc xá, chợ…
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rảnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt của dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong
gia đình, trong kho của các cơng sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói…
- Chất thải rắn cơng nghiệp: là chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng
thải ra trong q trình tháo dỡ cơng trình,…
- Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ
chế biến sữa, của các lò giết mổ,…Hiện tại, việc quản lý các loại chất thải nông
nghiệp không thuộc trách nhiệm của công ty môi trường đô thị tại các địa phương
- Chất thải rắn y tế: các loại chất thải rắn y tế được phát sinh từ các hoạt động
chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra chất
thải bệnh viện bao gồm: các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều
trị, phẫu thuật; các loại kim tiêm, ống tiêm; các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;

chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân; các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao
sau đây: chì, thủy ngân, cadimi, Arsen, Xianua…; và các chất thải phóng xạ trong
bệnh viện.
- Chất thải rắn từ các cơ quan, cơng sở như trường học, văn phịng, công sở nhà
nước. Các dạng chất thải rắn là giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại,…
- Chất thải rắn từ các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn. Các dạng chất thải rắn này
cũng như các dạng chất thải rắn sinh hoạt . Đó là kim loại, sành sứ, thủy tinh, đất,

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, xương động vật, tre, gỗ, lơng gà vịt, vải,
giấy, vỏ rau,…
Mục đích của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn là tùy từng loại chất thải rắn
mà có phương pháp xử lý hợp lý, loại nào nên chôn lấp và loại nào là tái sử dụng. Điều
này rất quan trọng, nó tiết kiệm được khoản chi phí rất lớn trong việc vận chuyển và
xử lý chất thải rắn.
1.1.2.4. Theo mức độ nguy hại
- Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc các đặc tính nguy hại khác. Nguồn phát sinh chất thải rắn nguy hại chủ yếu từ
các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
- Chất thải không nguy hại là những chất thải khơng chứa các chất và các hợp chất
có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.

Phân loại theo mức độ nguy hại nhằm kiệm được chi phí xử lý và có biện pháp xử
lý riêng đối với chất thải rắn nguy hại và không nguy hại để tránh trường hợp phát tán
ra môi trường xung quanh nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe của người dân.
1.1.3. Tác động thực tế của chất thải rắn
* Tác động tích cực:
- Làm phân bón cho cây trồng: những loại chất thải rắn như: lá cây, bụi cây, cành
cây, cỏ tươi, vỏ hoa quả, rau quả, thực phẩm thừa và mơ động thực vật…có hàm
lượng chất hữu cơ cao rất tốt cho việc ủ làm phân bón cho cây trồng.
- Từ giấy vụn, nylon, mút xốp, xơ dừa, lá cây, cỏ khô…, nhiều người đã làm ra
những tác phẩm nghệ thuật độc đáo được bày bán ở các cửa hàng đồ lưu niệm,…
- Một số chất thải rắn làm nguyên liệu đầu vào cho nhà máy tái chế như: giấy,
plastic, kim loại và thuỷ tinh thì khả năng tái sử dụng cao. Các nhà máy tái chế sẽ
mua những loại phế liệu này về và tái chế lại thành sản phẩm để bán ra thị trường.
- Hiện nay, người ta đã nghiên cứu được cách thu hồi kim loại q từ chất thải cơng
nghiệp mạ, biến rác thải thành điện năng, sản xuất bêtông từ bùn thải cơng nghiệp
với chi phí rẻ gấp 8 lần so với việc chôn lấp hay đốt.
Như vậy, chất thải cũng không phải là khơng có ích.
* Tác động tiêu cực:
- Tác động rất lớn đến môi trường và sức khỏe con người:
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

+ Hiện tại ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra đã đến mức báo động,
các chất độc hại như nylon, cao su, kim loại, thủy tinh... khó phân hủy trong chất

thải rắn ngày càng nhiều. Chất thải luôn làm phát sinh những nguồn ơ nhiễm mới
và nếu khơng có biện pháp xử lý triệt để thì có thể làm chuyển dịch chất ô nhiễm
dạng rắn thành các chất ô nhiễm dạng khí hay dạng lỏng sẽ bốc mùi hơi thối rất
khó chịu.
+ Chất thải rắn gây mất mỹ quan đơ thị.
+ Quá trình phân hủy chất thải rắn tạo ra lượng nước rỉ rác gây ô nhiễm đất,
ô nhiễm không khí, ơ nhiễm nước ngầm ảnh hưởng đến đời sống người dân.
+ Chất thải rắn là nơi tập trung nhiều cơn trùng, động vật đó là nguy cơ dẫn
đến lan truyền dịch bệnh
+ Chất thải rắn nguy hại có thể chứa các chất độc, các mầm bệnh rất nguy
hiểm đối với những người tiếp xúc
Về khiến cạnh quản lý môi trường có thể nói chất thải rắn là nguồn gốc chủ yếu
dẫn tới hủy hoại môi trường sống. Nếu con người không quan tâm thỏa đáng tới chất
thải hôm nay thì ngày mai con người sẽ bị chính chất thải loại bỏ ra khỏi mơi trường
sống.

Hình 1.1: Sơ đồ tóm tắt ảnh hưởng của chất thải rắn tới con người và mơi trường

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 10


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Mơi trường
khơng khí

Kim loại độc thăng hoa

Cr, As, Pb, Dioxin
-

Hơi dung môi, hơi các chất hữu cơ,
bụi, CO2, SO2, CO,…

Chất thải rắn, chất thải nguy hại
Thu gom
Tái chế, xử lý, phân hủy

Nước rác: Kim loại nặng,

Thở

Pb, Cu, Cr, Hg,…
Người

Ô nhiễm nước mặt Ô nhiễm nước ngầm Ô nhiễm đất

Mỹ quan

Ăn uống

- Tác động đến nền kinh tế :
Khi con người càng tiêu dùng nhiều thì càng có nhiều chất thải, mơi trường sẽ bị
ô nhiễm hơn và sức khỏe con người càng bị nguy hiểm hơn. Vì vậy mức tiêu dùng
càng tăng thì mức thiệt hại xã hội gánh chịu càng lớn cho việc khắc phục ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn gây ra. Hàng năm nhà nước đã chi hàng chục tỷ đồng để đầu tư
cho việc xử lý chất thải rắn, và khắc phục hậu quả do nó gây ra như khắc phục dịch
tiêu chảy cấp, ung thư…Như vậy với sự có mặt của chất thải rắn, xã hội phải chịu một

chi phí rất lớn.
Ngồi ra các doanh nghiệp, cá nhân phải đóng lệ phí rác thải cho cơng ty vệ sinh
mơi trường làm tăng chi phí trong q trình sản xuất và sinh hoạt. Các hộ kinh doanh
xung quanh khu vực bị ô nhiễm sẽ bị ảnh hưởng các hoạt động sản xuất kinh doanh
của chính họ bởi việc ô nhiễm sẽ làm giảm năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Các hộ kinh doanh này không những tổn thất việc kinh doanh bị ảnh hưởng mà còn
mất thời gian và tiền bạc để khám chữa bệnh do ô nhiễm từ chất thải rắn gây ra.

1.2.

DỊCH VỤ VỀ CHẤT THẢI RẮN:

1.2.1. Các dịch vụ cấu thành
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

Loại hình dịch vụ này ngày càng có nhu cầu tại thành phố và ngay cả cùng nông
thôn của các nước đang phát triển cũng đang trở thành vấn đề phải quan tâm.Theo báo
cáo diễn biến môi trường năm 2008, tại Việt Nam lượng chất thải rắn khoảng 28 triệu
tấn với tỷ lệ thu gom đạt 65-70% trên cả nước, các đô thị đạt 80-82%, phần lớn chưa
được phân loại tại nguồn, tỷ lệ chất thải được xử lý hợp vệ sinh đạt 26%, tỷ lệ tái sử
dụng tái chế 20%, số doanh nghiệp có thiết bị xử lý 10-20%. Trong khi năng lực quản
lý cịn nhiều hạn chế thì lượng chất thải rắn tiếp tục được dự báo sẽ gia tăng nhanh
chóng trong thời gian tới. Dự báo đến 2020, lượng chất thải rắn có thể đạt 65-70 triệu

tấn. Do vậy trong hiện tại và tương lai, loại hình dịch vụ về chất thải rắn có nhiều cơ
hội phát triển. Hiện nay có rất nhiều loại hình dịch vụ liên quan đến chất thải rắn như:
- Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý các loại chất thải rắn cho các khu dân cư lớn,
khu đô thị, khu công nghiêp:
o Thu gom, vận chuyển và xử lý các loại rác phát sinh theo tiêu chuẩn kỹ thuật
của từng loại rác yêu cầu
o Thực hiện việc rút và xử lý bùn hầm tự hoại
o Thu gom, vận chuyển và xử lý rác xây dựng.
- Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác sinh hoạt các cơ quan, trường học, bệnh
viện, khách sạn, nhà hàng, ...
- Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác y tế cho các cơ sở y tế tư nhân
- Dịch vụ thu mua phế liệu
- Dịch vụ phân loại chất thải rắn
- Dịch vụ tái chế chất thải rắn
1.2.2. Bản chất của dịch vụ về chất thải rắn
Tác dụng của dịch vụ về chất thải rắn là làm giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế
chất thải để ngăn chặn sự gia tăng ơ nhiễm, góp phần bảo vệ mơi trường.
Dịch vụ về chất thải rắn chính là một trong những dạng của dịch vụ công cộng
được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội:
- Dịch vụ này mang tích chất xã hội, phục vụ lợi ích chung cho cả cộng đồng, ai
cũng có quyền bình đẳng được tiếp cận đến loại hình dịch vụ này, bất kể họ là ai,
làm gì, thu nhập bao nhiêu.

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

- Dịch vụ này mang lại lợi ích khơng chỉ cho chính người sử dụng nó mà cịn cho cả
nghững người khác. Dịch vụ này không chỉ làm sạch sẽ nhà cửa một hộ dân mà góp
phần làm cho mơi trường hạn chế ô nhiễm hơn, chất lượng cuộc sống của người
khác cũng nhờ đó được nâng cao hơn. Đây chính là ảnh hưởng ngoại lai tích cực
trong tiêu dùng.
- Phần lớn dịch vụ này do các cơ quan công quyền hoặc chủ thể được chính quyền
ủy nhiệm thực hiện. Như tại mỗi huyện sẽ có đội mơi trường đơ thị chịu trách
nhiệm thực hiện dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.
Nhìn chung dịch vụ về chất thải rắn là dịch vụ cơng cộng thuần túy bởi vì
khơng thể cắt khúc loại dịch vụ này thành các đơn vị sản phẩm và có thể quy định mức
độ sử dụng dịch vụ đó như các dịch vụ khác. Hay nói cách khác đó là dịch vụ khơng
đếm được. Một khi đã cung cấp dịch vụ đó thì khơng thể ngăn cản những người muốn
tiêu dùng nó và tiêu dùng của người này khơng ảnh hưởng đến tiêu dùng của người
khác. Và chính vì khơng thể định giá được nên khu vực tư nhân khơng muốn cung cấp
vì khó thu hồi vốn mà chỉ có Nhà nước là đứng ra đảm nhận cung cấp dịch vụ này cho
toàn xã hội.
Nhưng khi xét từng loại hình dịch vụ về chất thải rắn thì đó là dịch vụ cơng
cộng khơng thuần túy vì nó cung cấp cho xã hội theo nhiều phương thức khác nhau.
Có những hoạt động của các tổ chức Nhà nước, có những hoạt động dựa trên nguyên
tắc hợp đồng giữa Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác. Song hoạt động này dù theo
hình thức hợp đồng hay các dạng khác vẫn là hoạt động địi hỏi có sự trợ cấp của Nhà
nước và nhân dân đóng một khoản tiền nhất định cho việc cung cấp dịch vụ này.
1.2.3. Hành vi của các chủ thể liên quan đến dịch vụ chất thải rắn
Chủ thể liên quan đến dịch vụ chất thải rắn bao gồm chủ thể sử dụng dịch vụ là
người dân và chủ thể cung cấp cung cấp dịch vụ chất thải rắn là các doanh nghiệp.
-

Về phía người dân :

Vì đây là dịch vụ cơng cộng nên khơng thể định ra lượng tiêu thụ cụ thể cho mỗi

cá nhân khi sử dụng dịch vụ công cộng này. Hay không thể định ra cái giá mà người
này phải trả cho việc sử dụng dịch vụ bao nhiêu và khác với chi phí mà người khác
phải trả cho cùng dịch vụ đó. Chính vì vậy, người dân khó có thể tham gia vào lĩnh
vực này khi mà họ biết rằng không thể tạo ra cơ chế giá cho việc phục vụ, họ sẽ khơng

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

sẵn sàng trả tiền, mà thay vào đó họ có thể giữ cho nhà họ sạch sẽ bằng các vứt rác ra
đường phố.
-

Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
Chính vì người sử dụng không sẵn sàng trả tiền nên các doanh nghiệp khơng

muốn kinh doanh loại hình dịch vụ này vì khi đó sẽ rất khó bán, khó thu lại các khoản
chi phí đã bỏ ra. Nếu đứng trên quan điểm lợi ích của nhà cung cấp thu được thì lợi ích
này không lớn so với lợi ích mà xã hội nhận được. Đây chính là lí do mà các doanh
nghiệp không muốn tham dự vào hoạt động cung cấp dịch vụ chất thải rắn
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, do

tất cả các cơ quan nhà nước tiến hành, để tổ chức và điều chỉnh các quá trình kinh tế xã hội và hành vi hoạt động của công dân.
1.3.2. Quản lý Nhà nước về chất thải rắn
1.3.2.1.

Khái niệm quản lý Nhà nước về chất thải rắn

Quản lý Nhà nước về chất thải rắn xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn
để góp phần bảo vệ chất lượng mơi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội
quốc gia.
1.3.2.2.

Nội dung quản lý Nhà nước về chất thải rắn

a. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất thải
rắn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và hướng
dẫn thực hiện các văn bản này.
b. Ban hành các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản lý
chất thải rắn.
c. Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý chất thải
rắn.
d. Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng cơng trình xử lý
chất thải rắn
e. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động quản
lý chất thải rắn
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 14



Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.3.

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

Vì sao Nhà nước lại quan tâm đến vấn đề này

Ngoại tác là sự tác động ra bên ngoài của đối tượng này đến lợi ích và chi phí
của đối tượng khác mà không thông qua giao dịch và không được phản ánh qua giá cả.
Tức là, hành động của một người hoặc một hãng có gây ảnh hưởng đến người khác
hoặc hãng khác, khi một hãng gây ra thiệt hại cho hãng khác nhưng lại khơng bồi
thường thiệt hại cho hãng đó, hoặc ngược lại, một hãng đem lại lợi ích cho hãng khác
nhưng lại khơng nhận được sự trọng thưởng vì đã đem lại lợi ích đó.
Ngoại tác được phân làm ra làm hai loại:
- Ngoại tác tích cực : Là hành động của một người đem lại lợi ích cho những
người khác, tức là những tiện ích mà người khác khơng mất tiền mua. Điều đó đã
tạo ra nguồn tiết kiệm lớn cho xã hội.
- Ngoại tác tiêu cực: là hành động của một cá nhân hay tổ chức gây tác hại cho cá
nhân hay tổ chức khác.
Chất thải rắn khơng được xử lý mà thải ra mơi trường chính là ngoại tác tiêu
cực và ngoại tác được gây ra do việc lượng chất thải rắn ngày càng tăng lên trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, sinh sống của con người. Nước ta là một nước có khí hậu
ẩm gió mùa, đây là điều kiện để các virut, vi khuẩn từ các chất thải độc hại sinh sôi,
gây tác động trực tiếp đến sức khỏe con người, đây cũng là điều kiện thuận lợi lây
truyền các căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Chất thải rắn sau khi được phát sinh có
thể xâm nhập vào mơi trường khơng khí, đất, nước rồi theo đường hô hấp đi vào cơ thể
người hay sinh vật và ai đảm bảo rằng trong hệ thống kênh rạch chằng chịt không chứa
vô số các mầm bệnh sinh học, virut đường tiêu hóa, bại kiệt, ký sinh trùng…; người
dân lại sử dụng lượng nước từ những dòng sông này để sinh hoạt, để tưới tiêu cho các

loại rau, cây trái và ai dám bảo đảm những virut, vi khuẩn và các chất độc hại đó
khơng ngấm vào rau quả, cây trái, nước uống, nước sinh hoạt của người dân.Chúng ta
biết rằng sức khỏe là vốn quý nhất của con người và mỗi hoạt động của con người đều
tao ra chất thải, phế phẩm, tất yếu sẽ tạo ra các chất gây ô nhiễm. Tuy nhiên chất thải
rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là các khu vực
làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải..., nhiều bệnh như đau mắt,
bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn… đều do chất thải
rắn gây ra. Và với tình trạng mơi trường như hiện nay nó đã gây trở ngại cho sự phát
triển kinh tế trong nước và chính sách mở cửa với nước ngồi.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 15


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

Chính vì những lý do đó mà chính phủ cần phải quan tâm và can thiệp vào vấn
đề này để đảm bảo cho người dân có được cuộc sống trong lành, an tồn và đảm bảo
cho sự phát triển xã hội diễn ra đúng hướng là sự phát triển bền vững
1.3.2.4.

Các công cụ Nhà nước sử dụng để quản lý chất thải rắn

1.3.2.4.1. Các chính sách và cơng cụ pháp lí
+ Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quản lý
chất thải rắn:
- Luật bảo vệ môi trường
- Nghị định 175/NĐ-CP ngày 10.10.1994 hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi

trường. Nội dung qui định các cơ sở sản xuất, dịch vụ phải làm các báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
- Qui định vế sản xuất, thải bỏ, lưu trữ các loại thuốc về bảo vệ thực vật
- Thông tư 4527 của Bộ y tế về quản lý chất thải Y tế, phân loại xử lý theo qui
định.
- Thông tư 2891 của Bộ khoa học công nghệ và môi trường quy định về việc
nhập phế liệu
- Quy chế về quản lý chất thải nguy hại 155/1999 do Thủ tướng Chính phủ quy
định.
+ Các tiêu chuẩn môi trường
+ Các tiêu chuẩn sản phẩm
+ Các loại giấy phép:
- Thu gom vận chuyển chất thải rắn.
- Đốt chất thải nguy hại.
- Thu gom vận chuyển chất thải nguy hại.
- Chơn lấp chất thải nguy hại.
1.3.2.4.2. Quản lí môi trường thông qua giáo dục, tuyên truyền
Bản chất của phương pháp tuyên truyền giáo dục là nó tác động vào nhận thức
và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lịng nhiệt tình của họ đối
với việc bảo vệ môi trường .
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Từ đó
nâng cao tính tự giác của họ trong việc bảo vệ môi trường sống .

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

Mục đích sử dụng phương dụng pháp tuyên truyền giáo dục vào quản lý rác
thải: Nâng cao nhận thức về môi trường, đặc biệt là kiến thức chung về rác thải cho
người dân, nhằm giảm được lượng rác thải để cho công việc thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải có thể tiến hành một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn bằng cách: sử
dụng phương tiện thông tin đại chúng (Sách, báo, đài, phát thanh, truyền hình,…) và
thơng qua các đồn thể, các hoạt động có tính xã hội, đồn thanh niên.
1.3.2.4.3. Các công cụ kinh tế
Bản chất của việc sử dụng các công cụ kinh tế là thông qua các công cụ kinh tế
các đối tượng sẽ nhận thức được lợi ích của mình để từ đó có những động thái tích cực
để bảo vệ mơi trường
Các quốc gia thường sử dụng các công cụ kinh tế sau:
* Thu lệ phí:
- Ngun tắc người gây ơ nhiễm phải trả tiền.
- Phí thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
* Phí tiêu hủy chất thải.
* Phí đánh vào sản phẩm.
Như thu phí thơng qua sử dụng các sản phẩm.
Ưu điểm là khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm lượng
nhiên liệu, tăng tái chế.
* Tiền trợ cấp:
Ngân sách Nhà nước có thể trợ cấp cho quá trình nghiên cứu, tái chế chất thải,
các dự án trình diễn công nghệ sản xuất sạch hơn, mở lớp đào tạo nâng cao năng lực
cán bộ, giảm thuế cho các cơ sở tái chế chất thải, cho vay vốn đầu tư xây dựng nhà
máy, cơ sở tái chế chất thải, cho vay vốn đầu tư xây dựng nhà máy, cơ sở tái chế chất
thải.
* Quỹ hồn trả bao bì.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
 Kinh nghiệm từ Nhật Bản:

Tại Nhật, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng một
xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của Nhà nước:
-

Luật quản lý rác thải và giữ vệ sinh công cộng (1970)

-

Luật quản lý rác thải (1992)

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

-

Luật thúc đẩy sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái chế (1991)

-

Luật tái chế vỏ hộp và bao bì (1996)

-

Luật tái chế thiết bị điện (1998).

Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng

nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý ngun liệu theo mơ
hình 3R (reduce, reuse, recycle).
Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác
thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể
tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân
compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ
đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa các nhà
máy tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc
khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ
quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho
ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào khơng phân loại rác, để lẫn lộn vào
một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị cơng
ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy
giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi,
không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố.
Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được
vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được
cho vào máy ép nhỏ rồi đem chơn sâu trong lịng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa
tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia
đình bỏ tiền mua ở cửa hàng.
Theo số liệu của Bộ Mơi trường, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn
rác thải, trong đó, phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải
trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các
nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử
lý rác.
 Kinh nghiệm từ Singapore
Bộ phận quản lý chất thải có chức năng lập kế hoạch, phát triển và quản lý chất
thải phát sinh. Cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban hành những quy

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

định trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải thương mại trong 9 khu và
xử lý những hành vi vứt rác không đúng quy định. Xúc tiến thực hiện 3R (tái chế, tái
sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải) để bảo tồn tài nguyên.
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty
trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7
năm.
Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu
vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải
tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc gia. Trong số các nhà
thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore, có bốn nhà thầu thuộc khu vực cơng, cịn lại
thuộc khu vực tư nhân. Các nhà thầu tư nhân đã có những đóng góp quan trọng trong
việc thu gom rác thải, khoảng 50% lượng rác thải phát sinh do tư nhân thu gom, chủ
yếu là rác của các cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng. Chất thải của khu vực
này đều thuộc loại vô cơ nên không cần thu gom hàng ngày.
Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. Cụ thể, từ năm 1989, chính
phủ ban hành các qui định y tế công cộng và môi trường để kiểm sốt các nhà thầu tư
nhân thơng qua việc xét cấp giấy phép. Theo qui định, các nhà thầu tư nhân phải sử
dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân, phải
tuân thủ các qui định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn để hạn chế lượng rác tại
bãi chơn lấp. Qui định các xí nghiệp cơng nghiệp và thương mại chỉ được thuê mướn

các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép.
Phí cho dịch vụ thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để
người dân có thể theo dõi. Bộ mơi trường qui định các khoản phí về thu gom rác và đổ
rác với mức 6-15 đô la Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (15 đôla
đối với các dịch vụ thu gom trực tiếp, 6 đôla đối với các hộ được thu gom gián tiếp
qua thùng chứa rác công cộng ở các chung cư). Đối với các nguồn thải không phải là
hộ gia đình, phí thu gom được tính tùy vào khối lượng rác phát sinh có các mức 30-70175-235 đơ la Singapore mỗi tháng. Các phí đổ rác được thu hàng tháng do ngân hàng
PUB đại diện cho Bộ mơi trường thực hiện.

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp của người dân thơng qua đường dây
điện thoại nóng cho từng đơn vị thu gom rác để đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời
tình trạng phát sinh rác và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN
– TỈNH QUẢNG NAM
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN ĐIỆN BÀN
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và dân cư
Diện tích tự nhiên: 21.428 ha, trong đó có 12.000 ha diện tích nơng nghiệp.
Dân số: 204.562 người.
Huyện gồm có 20 xã, thị trấn: Điện Minh, Điện An, Điện Phước, Điện Thọ,
Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng
Nam, Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương,
Điện Phương, Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang và Thị trấn Vĩnh Điện.
Huyện Điện Bàn và 19/20 xã, thị trấn, 5 đơn vị, 27 cá nhân đã vinh dự được
Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
2.1.2.1.

Vị trí địa lý

Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, địa bàn
huyện Điện Bàn trải từ 15050 đến 15057 vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 108020’ kinh độ
Đông, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 48km về phía Nam, cách thành phố Đà Nẵng 25km về
phía Bắc. Phía Bắc giáp huyện Hịa Vang (thành phố Đà Nẵng), phía Nam giáp huyện
Duy Xun, phía Đơng Nam giáp thị xã Hội An, phía Đơng giáp biển Đơng, phía Tây
giáp huyện Đại Lộc.
2.1.2.2.

Địa hình, khí hậu

Phần lớn diện tích huyện Điện Bàn chủ yếu là đồng bằng khu vực.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa
Nhiệt độ trung bình 25,50C

Độ ẩm trung bình: 82,3%
Lượng mưa bình quân năm 2000-2500mm, tập trung các tháng 9,10,11
2.1.2.3. Nguồn nhân lực
Theo số liệu thống kê năm 2009, dân số huyện có 204.562 người, trong đó số
lượng người trong độ tuổi lao động là 121.285 người, chiếm tỷ lệ 59,29% tổng số dân
của huyện. Huyện đang tiếp tục chuẩn bị lực lượng lao động kĩ thuật đáp ứng yêu cầu
phát triển hiện nay, song song việc đào tạo tay nghề là việc đào tạo đội ngũ cán bộ có
chất lượng cao, xây dựng lối sống và tác phong công nghiệp trong tầng lớp thanh niên.

2.1.2.4.

Hệ thống hạ tầng

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

Tạo đà cho việc xây dựng huyện công nghiệp, huyện đã đầu tư xây dựng nhiều
cơng trình trong điển hình như mở rộng tuyến đường trung tâm hành chính huyện và
các tuyến giao thông đường huyện, đường xã, các trường học với quy mơ tầng hố, các
thiết chế văn hố như đài tưởng niệm, nhà văn hố và các cơng trình phục vụ dân sinh.
Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn huyện đạt 788,34 tỷ đồng, tăng 7,87%
so với năm 2008, trong đó nguồn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản 79,16 % tỷ đồng
tăng 14,8% so với năm 2008.
2.1.2. Sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện Điện Bàn

Bảng 2.1: Hiện trạng một số chỉ tiêu về kinh tế xã hội huyện Điện Bàn năm
2007-2009

1. Dân số trung bình.

Người

200.488

2. GDP (giá 1994).

Triệu đồng

3.348.150 4.090.890 4.826.900

202.219

204.562

- Nơng, lâm, thủy sản.

375.327

- Công nghiệp – Xây dựng.

2.400.289 3.008.031 3.562.252

- Dịch vụ.

572.534


690.133

864.015

100,00

100,00

100,00

- Nông, lâm, thủy sản.

11,21

9,60

8,30

- Công nghiệp – Xây dựng.

71,69

73,53

73,80

- Dịch vụ.

17,10


16,87

17,90

3. Cơ cấu kinh tế.

%

392.726

400.633

4. GDP/người (giá 1994)

Triệu/người

16,70

20,23

23,60

5. Thu nhập b/q đầu người/năm

Triệu đồng

9,32

11,87


13,56

(Nguồn: Phòng thống kê Huyện Điện Bàn)
2.1.2.1.

Kinh tế

Là vùng động lực phía bắc tỉnh, những năm qua Điện Bàn đặc biệt chú trọng đến
việc từng bước tạo ra các bước đột phá động lực thúc đẩy nền kinh tế huyện chuyển
dịch mạnh theo hướng công nghiệp hố - hiện đại hố. Mục tiêu chính của huyện trong
giai đoạn 2005-2010 là xây dựng Điện Bàn cơ bản thành huyện cơng nghiệp. Từ đó đã
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

tạo ra sự chuyển động toàn diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là dồn sức đạt cho được
các tiêu chí về giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng theo hướng đơ thị hố, chú trọng phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục - y tế, xem đầu tư cho văn hố chính là đầu tư cho sự phát triển bền vững của
huyện.
-

Ngành thương mại- dịch vụ, du lịch

Từng bước khai thác lợi thế về địa lý, Điện Bàn đã thu hút được 15 dự án du lịch,

dịch vụ với tổng số vốn đăng ký đầu tư 550 tỷ đồng và 1132 triệu USD. Các dự án du
lịch - dịch vụ ven biển đang đi vào hoạt động, nổi bật là khu nghỉ mát Nam Hải, sân
golf Điện Ngọc. Các loại hình du lịch lịch sử - văn hoá, du lịch làng nghề truyền
thống, du lịch làng quê sinh thái sông nước đang được triển khai, trong đó có dự án du
lịch sơng nước làng q Triêm Tây
Đầu tư phát triển sản xuất Điện Bàn đã tạo ra nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu.
Giá trị xuất, nhập khẩu trong năm 2009 đạt 77,79 triệu USD tăng 15,07 %, tổng giá trị
nhập khẩu năm 2009 đạt 50,51 triệu USD tăng 2,8 % so với năm 2008
-

Nền công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Năm 2009, sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện đã vượt qua thử thách và
giữ đà phát triển khá. Một số lĩnh vực sản xuất có tốc độ phát triển nhanh như: giày da,
chế biến hải sản, gạch,... Một số doanh nghiệp ở khu cơng nghiệp Điện Nam-Điện
Ngọc bị tác động suy thối kinh tế thế giới, sản xuất bị thu hẹp, một số lao động tạm
nghỉ việc nhưng dần dần được phục hồi trở lại. Đến nay ở các cụm công nghiệp trong
huyện đã có 50 doanh nghiệp đăng ký sản xuất kinh doanh với tổng mức vốn đầu tư
hơn 650 tỷ đồng, trong đó có 30 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, giải quyết được
việc làm cho trên 3000 lao động tại địa phương. Các làng nghề truyền thống và sản
xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ có chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài nước như:
Làng đúc đồng Phước Kiều, khảm chạm gỗ Âu Lạc, Nguyễn Văn Tiếp, đất nung Lê
Đức Hạ, nhà cổ Quang Vĩnh,... Huyện đã có cơ chế chính sách thơng thống để mời
gọi các nhà đầu tư chọn điểm và mở cơ sở sản xuất - kinh doanh ở các cụm công
nghiệp. Nhiều lao động có tay nghề sau bao năm đi làm ăn xa nay lần lượt về lại quê
hương cùng chung tay góp sức mở mang phát triển kinh tế, thực hiệnnmục tiêu “ly
nông nhưng không ly hương”. Điện Bàn cũng là nơi thu hút được nhiều doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi và đi vào sản xuất - kinh doanh có hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11


Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2009 đạt 3026,9 tỷ đồng
tăng 20,5 % so với năm 2008 và vượt 0,43 % so với kế hoạch, trong đó riêng khu công
nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đạt 2665.6 tỷ đồng, tăng 23,3 %, công nghiệp địa
phương đạt 361,4 tỷ đồng, tăng 3,24% so với năm trước đạt 86,6% kế hoạch.
-

Nông nghiệp

Mặc dù bị thiên tai bão lũ, nhưng trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã đạt được
tổng sản lượng lương thực 73,445 tấn, giảm 4,3 % so với năm 2008. Chăn nuôi gia
súc, gia cầm đạt hiệu quả do khống chế được dịch bệnh và thực hiện tốt việc chuyển
giao khoa học công nghệ. Các trang trại, chăn nuôi đạt doanh thu cao. Nuôi trồng và
đánh bắt hải sản với sản lượng khai thác mỗi năm được từ 3500 đến 4000 tấn.
2.1.2.2.

Giáo dục

Trên đường đi tới huyện công nghiệp, Điện Bàn đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực
giáo dục. Đến nay tồn huyện có 45/65 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 1
trường đạt chuẩn mức 2; 3 xã được công nhận và 6 xã tiếp cận với các tiêu chuẩn phổ
cập bậc giáo dục trung học.
2.1.2.3. Y tế
Hệ thống y tế từ huyện đến xã được nâng cấp, trang bị những thiết bị kĩ thuật

hiện đại phục vụ cho việc khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng, số lượng giường
bệnh năm 2009 là 638 giường, số lượng y, bác sĩ năm 2008 là 409 người đến năm
2008 nâng lên 423 người.
Công tác kế hoạch hóa gia đình trong những năm trở lại đây vẫn chưa mang lại
hiệu quả, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên tăng từ 7.94% năm 2008 đến năm 9.11% năm 2009.
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã được cải thiện giảm từ 15.42% năm 2008 xuống còn
13.73%. , 16/20 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
2.1.2.4. Văn hóa – xã hội
Năm 2009 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 8,03 %, giảm 1,64 % so với năm 2008. Đến
năm 2010 Điện Bàn tập trung hoàn thành mục tiêu xây dựng huyện công nghiệp, trọng
tâm là phấn đấu đưa tổng giá trị toàn nền kinh tế tăng từ 22-24%, thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tăng từ 8-10%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7%. Phong trào tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố có nhiều tiến bộ, cả huyện có 169 nhà văn

SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 24


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga

hố thơn, khối phố được xây dựng khang trang, 50% số thôn được cơng nhận thơn văn
hố, ba xã đạt chuẩn xã văn hố.
2.1.2.5.

An ninh

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và giữ vững,

xứng đáng là địa bàn trong sạch, lành mạnh để kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội của huyện, nhằm xây dựng huyện phát triển toàn diện tạo đà cho Điện Bàn chuyển
sang một giai đoạn phát triển mới và phấn đấu đi tới ngưỡng cửa thị xã vào năm 2015.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN VÀ CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN
CHẤT THẢI RẮN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Khối lượng rác thải trên địa bàn huyện Điện bàn trong thời gian qua
Khối lượng rác tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện trong các năm 2007, 2008,
2009
Bảng 2.2: Khối lượng rác tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện năm
2007 – 2009
Tên xã, thị trấn

Khối lượng chất thải rắn (m3)
2007

2008

2009

Thị trấn Vĩnh Điện

1821

2134

2496

Điện An

2978


3257

3609

Điện Ngọc

3326

3621

3985

Điện Thắng Nam

1257

1586

1948

Điện Thắng Trung

1469

1754

2118

Điện Thắng Bắc


1398

1670

2032

Điện Hòa

2635

2930

3292

Điện Minh

2353

2643

3005

Điện Phương

3065

3312

3674


SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11

Trang 25


×