Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật 4 - 5 tuổi ở trường mầm non - SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.77 KB, 13 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
“Tất cả mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được đi học” điều này đã được khẳng
định trong Công ước của Liên hợp Quốc về quyền trẻ em. Trẻ khuyết tật cũng như
bao trẻ em khác đều có quyền được học tập, vui chơi và tham gia vào mọi hoạt
động của xã hội trong khả năng có thể. Song do ảnh hưởng của khuyết tật và các
rào cản khác nhau khiến cho việc sinh hoạt, học tập, lao động và hòa nhập cộng
đồng của các em gặp rất nhiều khó khăn. Để tạo cơ hội hòa nhập cộng đồng cho
các em khuyết tật thì giáo dục là một trong những biện pháp có vị trí và vai trị
quan trọng, đặc biệt là giáo dục tiếp cận dựa trên đánh giá tổng thể cá nhân, khả
năng và nhu cầu của từng cá nhân trẻ.
Nếu như trong xã hộ lạc hậu, sự nghèo đói, sự thiếu hiểu biết, thiếu chăm sóc
là nguyên nhân dẫn đến khuyết tật thì trong xã hội văn minh, sự lạm dụng các chất
hóa học trong trồng trọt, chăn nuôi, trong chế biến thực phẩm, nạn ô nhiễm môi
trường, sự tác động của các chất, tia phóng xạ… lại là nguyên nhân chính dẫn đến
tỉ lệ khuyết tật ngày càng tăng. Trong những năm gần đây, việc giáo dục người
khuyết tật nói chung và sự phát triển ngành giáo dục đặc biệt nói riêng đang được
các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước chú trọng phát triển.
Ở Việt Nam Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến những đối tượng khuyết
tật. Điều này được thể hiện qua một số văn bản sau.
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “Nhà nước
tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hóa và học nghề phù hợp”.
- Điều 16, pháp lệnh về người tàn tật ngày 30/7/1988 quy định “Việc học tập
của trẻ tàn tật được tổ chức, thực hiện bằng các hình thức học hịa nhập trong các
trường phổ thơng, các trường chuyên biệt dành cho người tàn tật, cơ sở ni dưỡng
người tàn tật tại các gia đình”. Trong mục tiêu chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật là
đến năm 2015 hầu hết trẻ khuyết tật ở Việt Nam có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận
một nền giáo dục có chất lượng và được trợ giúp để phát triển tối đa tiềm năng,
tham gia và đóng góp tích cực cho xã hội, trong đó mục tiêu cụ thể là đến năm
2010 đảm bảo cho 70% trẻ khuyết tật được đi học.
Kế thừa truyền thống nhân ái của dân tộc Việt nam “Thương người như thể


thương thân”, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến những người khuyết tật
trong xã hội, nhất là đối với trẻ em. Trong điều kiện đất nước đang gặp nhiều khó
khăn, kinh tế còn chậm phát triển chúng ta đang từng bước xây dựng, thực hiện
chính sách và biện pháp giúp đỡ người khuyết tật nói chung, nhất là giúp đỡ trẻ em
bị khuyết tật về thể chất lẫn tinh thần vuotự qua khó khăn để hịa nhập với cuộc
sống cộng đồng.
1


Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật chính là tạo mơi trường sống, mơi
trường học tập hịa nhập tốt nhất cho trẻ khuyết tật ở lứa tuổi mầm non qua đó tạo
điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật được tham gia học cùng trẻ bình thường ở các
trường lớp mầm non.
Tất cả những quyền lợi mà trẻ khuyết tật có được địi hỏi giáo viên phải chăm
sóc tận tình trong học tập và sinh hoạt, được các bạn trong lớp cảm thông, giúp đỡ.
Đặc biệt được ban giám hiệu nhà trường, các cơ giáo có các biện pháp quan tâm,
giúp đỡ trẻ hòa nhập.
* Điểm mới của đề tài.
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là xu hướng chung của hầu hết các nước trên
thế giới và đã được Bộ GD-ĐT Việt Nam xác định là con đường chủ yếu để thực
hiện những quyền cơ bản của mọi trẻ em, đặc biệt là quyền được giáo dục. Đây
cũng là cơ hội để mọi trẻ em, trong đó chú trọng đến trẻ khuyết tật, trẻ khó khăn
được tiếp cận nền giáo dục bình đẳng, có chất lượng. Hịa nhập không chỉ đơn giản
là đưa trẻ trẻ khuyết tật vào trong một chương trình giáo dục chung với trẻ bình
thường mà phải thiết lập những bước rõ ràng để đảm bảo cho trẻ khuyết tật được
tham gia một cách đầy đủ và tích cực những hoạt động trong lớp học.
Là giáo viên mầm non với lòng yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với nghề nghiệp tôi
luôn trăn trở, suy nghĩ phải làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật trong Trường Mầm non ngày được nâng cao, góp phần hạn chế
những khiếm khuyết cho trẻ, để trẻ vững bước vào đời, hòa nhập với cộng đồng và

là những người con có ích cho xã hội, cho đất nước.
Xuất phát từ lý do trên ln thơi thúc tơi tìm hiểu, nghiên cứu thực hiện đề tài
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường
mầm non” làm đề tài nghiên cứu cho bản thân với hy vọng việc làm này sẽ góp
phần tích cực và có hiệu quả hơn trong việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở
trường mầm non.
1.2 Phạm vi áp dụng của đề tài:
Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật 4 - 5 tuổi ở trường mầm non” có thể được áp dụng trong trường mầm non nơi
tơi giảng dạy nói riêng và trong các trường mầm non nói chung.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1 Thực trạng:
Năm học 2019-2020 tôi được nhà trường phân công dạy lớp mẫu giáo 4 - 5
tuổi với tổng số 27 cháu trong đó có 1 cháu khuyết tật khiếm thị. Trong quá trình
thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật bản thân tơi nhận
thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
2


* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ về cơ sở vật chất đặc biệt là sự chỉ đạo
sát sao về chun mơn của phịng giáo dục và đào tạo huyện, ban giám hiệu nhà
trường và tổ chun mơn trong đó có nội dung giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật.
- Trường được đầu tư trang bị cơ sở vật chất, mua sắm đồ dùng dạy học
phục vụ cho trẻ đổi mới, hiện đại tạo cho tiết học hấp dẫn, sinh động nên thuận lợi
cho công tác giảng dạy.
- Ban giám hiệu nhà trường quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện cho giáo viên
được tập huấn học hỏi kinh nghiệm về giáo dục trẻ khuyết tật.
- Trong nhà trường xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết luôn quan tâm giúp
đỡ lẫn nhau, người dạy lâu năm chia sẽ kinh nghiệm cho người mới vào dạy nên

tôi được học tập thêm rất nhiều về chuyên môn nghiệp vụ.
- Bản thân tơi có trình độ chun mơn nghiệp vụ trên chuẩn, yêu nghề, mến
trẻ, đồng thời có sự phối kết hợp đồng đều giữa 2 giáo viên trong lớp cùng nhiệt
tình chăm sóc - giáo dục trẻ nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng.
- Phụ huynh học sinh ln tin tưởng, tận tình phối hợp với giáo viên trong
việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
Ngồi những thuận lợi trên bản thân tôi nhận thấy rằng thuận lợi lớn nhất đó
chính là được sự quan tâm, tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường, sự động
viên khích lệ của đồng nghiệp, gia đình đã giúp tơi hồn thành tốt nhiệm vụ giảng
dạy của mình.
* Khó khăn:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp không được đào tạo về chuyên biệt giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật mà chỉ được tập huấn, kiến tập về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật.
- Đồ dùng đồ chơi dành riêng cho trẻ khuyết tật q ít có gây khó khăn cho
giáo viên trong việc giáo dục trẻ.
- Trẻ không dùng thị giác để khám phá xung quanh, nhạy cảm với ánh sáng.
- Trẻ đơi khi khơng kiểm sốt được hành vi của bản thân.
- Trẻ thường tự ti, mặc cảm, không dám hịa nhập với bạn bè.
- Trẻ khơng thể thực hiện một số khả năng tự phục như: Đi vệ sinh, tự xúc
cơm ăn, mặc, cởi quần áo…
* Khảo sát thực tiễn:
Ngay từ đầu năm học khi mới tiếp nhận trẻ khuyết tật khiếm thị tôi đã tiến
hành khảo sát cháu và thấy kết quả như sau:
- Trẻ hoảng sợ, không dám hòa nhập với bạn bè.

3


- Trẻ không thể thực hiện một số khả năng tự phục vụ như: Đi vệ sinh, mặc

cởi quần áo, xúc cơm ăn, uống nước...
- Trẻ không biết gọi cô, gọi bạn giúp đỡ khi có nhu cầu.
- Ngơn ngữ của trẻ còn hạn chế phát âm chưa rõ từ, rõ câu.
- Không tham gia được các hoạt động học tập, vui chơi với bạn bè.
- Phụ huynh còn e dè, không dám đưa con đến trường.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sinh lý:
+ Theo nhiều cơng trình nghiên cứu của các ngành sinh lý học, tâm lý học,
giáo dục học thì có 40% trẻ khuyết tật chưa tìm hiểu được nguyên nhân, 60% các
trường hợp khác nhau gây nên khuyết tật của trẻ như: bị tổn thương não, nhiễm
độc từ môi trường, sự di truyền...
- Nguyên nhân tâm lý và các yếu tố khác:
+ Gia đình của trẻ khó khăn về kinh tế nên khơng có sự quan tâm đúng mức,
sự chấp nhận số phận có những đứa con khuyết tật dẫn đến việc nhiều phụ huynh
không muốn đưa trẻ hòa nhập cộng đồng đến trường lớp.
+ Đứa trẻ bị mặc cảm bỏ rơi hoặc vì lỗi khuyết tật của mình nên khơng
muốn tiếp xúc với thế giới bên ngồi, không muốn đến trường.
+ Công tác tổ chức phối hợp giúp trẻ khuyết tật của các tổ chức đoàn thể
chưa mạnh.
+ Việc tập huấn cho giáo viên về các kĩ năng dạy trẻ khuyết tật còn nhiều
hạn chế cũng như sự đầu tư cho trẻ khuyết tật chưa đầy đủ với mục tiêu trong giai
đoạn hiện nay.
+ Một số phụ huynh chưa phối hợp để làm hồ sơ khuyết tật cho trẻ
Với kết quả khảo sát thực tế trên tôi thấy việc giáo dục trẻ khuyết tật học hòa
nhập đang là vấn đề đặt lên hàng đầu và đây cũng là lý do tôi chọn đề tài “Một số
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm
non”
2.2. Các giải pháp:
Nâng cao chất lượng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non
đang là một xu hướng phổ biến trên thế giới nói chung và đặc biệt đang được triển

khai ở một số nước có hệ thống giáo dục đặc biệt phát triển. Đây là một nhiệm vụ
cao cả của giáo viên để giúp trẻ tìm thấy cuộc sống mới và có một chân trời mới
tốt đẹp, tươi sáng hơn. Nhận thức được điều đó, tơi đã tìm ra các giải pháp để giúp
trẻ khuyết tật tự tin, mạnh dạn và có thể hoà nhập được với các bạn trong lớp, hứng
thú tham gia vào các hoạt động mà cô giáo tổ chức.

4


* Giải pháp 1: Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ.
Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật là một việc làm bắt buộc
trong giáo dục hịa nhập, từ tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ bản thân tơi mới
có thể xây dựng được kế họach giáo dục cá nhân cho trẻ và các họat động hỗ trợ
sau này giúp trẻ phát triển. Trẻ khuyết tật cũng có những nhu cầu cơ bản như mọi
trẻ em khơng khuyết tật khác ngồi ra trẻ khuyết tật cịn có một số nhu cầu riêng
theo từng dạng tật và mức độ khuyết tật của trẻ.
Được phân cơng chủ nhiệm lớp có trẻ khuyết tật, tơi đã tiến hành tìm hiểu và
nắm rõ đối tượng trẻ khuyết tật của lớp mình về hồn cảnh, lý do khuyết tật, tình
trạng cuộc sống, năng lực, nhu cầu, sở thích của trẻ thông qua giờ dạy trên lớp, các
hoạt động học tập, lao động vui chơi, qua việc trò chuyện với trẻ, đến thăm gia
đình trẻ. Ngồi ra, tơi cịn nắm rõ sự phát triển về thể chất, hình dáng bên ngồi,
khả năng học tập, ngơn ngữ, sự ghi nhớ, tư duy, xúc cảm hay nhận thức thế giới
của trẻ... để lập hồ sơ cá nhân trẻ với những thông tin chính xác theo mẫu của
trường.
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp khá nhiều năm nay, nhưng thực tế năm nay
bản thân tơi mới trực tiếp đứng lớp có trẻ khuyết tật khiếm thị vì vậy tơi đã tìm
hiểu, nghiên cứu và biết được đặc điểm tâm lý trẻ khuyết tật như sau:
- Cảm giác, tri giác: Chậm chạp, phân biệt kém, thiếu tính tích cực.
- Tư duy: Chủ yếu là tư duy cụ thể, tính khơng liên tục, tính logic kém.
- Trí nhớ: Hiểu chậm, quên nhanh, ghi nhớ một cách máy móc bên ngồi.

- Chú ý: Thời gian chú ý ngắn, khó tập trung vào một cơng việc, thiếu tính
bền vững.
- Ngơn ngữ: Rất hạn chế, vốn từ ít, phát âm thường sai, chậm nói…
Có thể nói, trẻ khuyết tật là đối tượng thiệt thòi nhất trong số những trẻ em
thiệt thòi. Khi đã nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, tôi dễ dàng nhận biết trẻ
ở dạng khuyết tật nào để có những biện pháp giáo dục phù hợp.
* Giải pháp 2: Lập kế hoạch theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của trẻ khuyết
tật.
Từ những căn cứ trên, tôi tiến hành lập kế hoạch để theo dõi, đánh giá sự
tiens bộ của trẻ theo từng hoạt động, theo ngày, theo tuần, theo tháng hay học kỳ
một cách cụ thể. Nếu thấy trẻ tiến bộ thì tiếp tục lên kế hoạch học thêm kiến thức;
nếu ngược lại thì tơi sẽ dừng lại để củng cố những kiến thức đã học cho trẻ.
- Khi lên kế hoạch giáo dục theo từng tháng, tuần, tôi luôn đưa ra nội dung
giáo dục và biện pháp giáo dục cụ thể. Khi xây dựng mục tiêu cho trẻ trong giáo
dục hịa nhập tơi đả căn cứ vào:

5


- Bản thân đứa trẻ: Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sống đã có ở trẻ, những
gì trẻ cần đáp ứng.
- Điều kiện và nguyện vọng của gia đình trẻ.
- Điều kiện của địa phương, nhà trường, lớp học.
* Khi xây dựng mục tiêu cho mỗi trẻ khuyết tật bản thân tôi luôn chú ý các
nội dung sau:
- Mục tiêu hòa nhập xã hội.
- Mục tiêu kiến thức về các môn học.
- Mục tiêu về hành vi ứng xử giao tiếp.
- Mục tiêu giáo dục hành động tự phục vụ.
- Mục tiêu phát triển các khả năng.

Khi xây dựng mục tiêu cho trẻ khuyết tật tôi luôn kết hợp với phụ huynh trẻ,
nhóm hỗ trợ cộng đồng, y tế … cùng xây dựng chi tiết, rỏ ràng, cụ thể.
* Lập kế hoạch:
Khi xây dựng mục tiêu xong, căn cứ vào mục tiêu, tôi tiến hành xây dựng kế
hoạch giáo dục. Kế hoạch giáo dục cần được xây dựng dựa vào điểm mạnh của trẻ.
Vì trẻ có thể phát triển tốt khi sử dụng thế mạnh của mình.
Ví dụ: Kế hoạch chăm sóc - giáo dục cá nhân của trẻ trong 1 tuần như sau:
TT
Yêu cầu
Biện pháp
1 - Trẻ xác định được vị trí - Mỗi ngày cơ tập cho
của cửa chính, khu vực trẻ xác định được vị trí
nhà vệ sinh...
của cửa chính, khu vực
nhà vệ sinh...bằng cách
gọi trẻ để trẻ lắng nghe
xác định được tiến gọi
của cô từ hướng nào sau
đó gọi trẻ đi chậm đến
hướng có cơ.
2 - Trẻ biết chủ động giao - Cô kết hợp với 1 số cô
tiếp với cô, với bạn bè, giáo khác và các bạn
biết được tên gọi của trong lớp giới thiệu tên,
một số cơ giáo trong nói chuyện với trẻ để
điểm trường trẻ học và giúp trẻ ghi nhớ giọng
một số bạn bè qua giọng nói và tên của các cơ và
nói
các bạn.

6


Kết quả
- Trẻ biết quay đầu về
hướng cơ nhưng chưa
tự tin đi đến hướng cô
gọi.

Trẻ nhận biết trả lời
được tên gọi của 1 số
cô và bạn khi được
hỏi.


- Cô giúp trẻ lấy cơm và
nước hướng dẫn trẻ tự - Trẻ thực hiện được
quan sát, nhắc nhở trẻ cầm ly uống nước song
bưng ly uống nước và chua cầm được bát để
bưng bát ăn cơm
tự ăn cơm.
4
- Dạy trẻ đọc thơ, hát
thường xuyên, ở mọi lúc, - Trẻ đọc được 70%.
mọi nơi: đón trẻ, trả trẻ,
chuẩn bị đi ngủ...
* Giải pháp 3: Xây dựng vòng tay bè bạn.
Với các trẻ bình thường việc kết bạn và duy trì tình bạn giữa trẻ với nhau
mang tính tự nhiên. Nhưng với trẻ khuyết tật ln gặp khó khăn trong đời sống
hằng ngày, trong hoạt động nhận thức nên trẻ cũng gặp khó khăn trong tình bạn.
Bởi đây là quan hệ được xây dựng từ hai phía và địi hỏi phải thường xuyên củng
cố, giữ gìn. Để tình bạn của trẻ thực sự có ý nghĩa trong đời sống tình cảm, tạo ra

bầu khơng khí thân mật, thương u, giúp đỡ bạn ngay từ khi mới biết nhau giáo
viên cầm xây dựng vòng tay bè bạn cho trẻ.
Việc tổ chức cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập
giúp trẻ phát triển khả năng tư duy sáng tạo là một yêu cầu hết sức quan trọng. Để
thực hiện được vấn đề này đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu sắc về các
cơ sở khoa học và phương pháp chăm sóc - giáo dục trẻ, phải có kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp. Cơ giáo phải linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo, chu đáo và tỉ mỉ để phát
hiện những khả năng tiềm ẩn và đáp ứng kịp thời những nhu cầu đòi hỏi của trẻ,
tạo cho trẻ sự tự tin, mạnh dạn hòa nhập tham gia hoạt động với các bạn.
Trong các hoạt động, cô giáo là người dẫn dắt, gợi mở, giúp trẻ phát hiện
những tri thức khoa học, trẻ là người chủ động tiếp nhận các tri thức. Từ đó từng
bước tạo cho trẻ thói quen thích tìm tịi khám phá. Đặc biệt trong q trình chăm
sóc - giáo dục cơ giáo phải thường xuyên gần gũi, trò chuyện, động viên, tạo tình
cảm thân thiết để trẻ cảm thấy an tâm khi có cơ bên cạnh. Cơ giáo cần tạo điều
kiện về thời gian để trẻ được hoạt động dạo chơi, hít thở khơng khí trong lành. Đây
cũng là cơ hội để trẻ luyện tập, phát triển ngôn ngữ, phục hồi dần các khiếm
khuyết của trẻ khuyết tật. Cô giáo phải là chỗ dựa cho trẻ khuyết tật, dìu dắt trẻ
mỗi khi trẻ tham gia hoạt động, tạo niềm tin và sự an tồn cho trẻ.
Ví dụ: Trong các hoạt động vui chơi tham quan sân trường cô nhắc nhở các
bạn trong lớp giúp đỡ bạn khi chơi, dắt bạn cùng vui chơi với trẻ, nhắc các trẻ khác
không chạy nhảy xô đẩy làm bạn ngã.
3

- Trẻ thực hiện được một
số yêu cầu đơn giản cô
giao: tự bưng ly uống
nước và bưng bát ăn
cơm...
- Dạy trẻ đọc thơ thuộc
1- 2 câu ngắn trong bài

thơ, các bài hát đơn giản.

7


Trong các hoạt động, cơ thường xun khuyến khích, gợi mở, kích thích trẻ
khuyết tật tích cực tham gia hoạt động, hoạt động vừa sức không ỷ lại vào người
khác.
Với mong muốn cháu khuyết tật được học hòa nhập cùng các bạn, ngồi sự
quan tâp, giúp đỡ của cơ giáo thì sự giúp đỡ của bạn bè cũng là một yếu tố vơ cùng
quan trọng. Tơi thiết lập “vịng tay bè bạn” ở trong lớp của tơi dạy; đó là những
cháu ở gần nhà của trẻ bị khuyết tật, và cả những cháu biết quan tâm, giúp đỡ bạn.
Tôi sắp xếp cho trẻ ngồi gần nhau để các cháu hỗ trợ cho bạn trong các hoạt động.
* Giải pháp 4: Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện cho trẻ.
Môi trường giáo dục có vai trị rất quan trong trong q trình phát triển tồn
diện cho trẻ, đặc biệt là đối với trẻ khuyết tật. Vì khi có mơi trường giáo dục tốt sẽ
giúp phát triển nhân cách cho trẻ, đồng thời giúp trẻ phát triển tiềm năng các tư
chất, các năng lực tinh thần và thể chất. Hơn nữa, trẻ khuyết tật rất nhạy cảm với
mọi tác động bên ngồi. Khơng những bệnh tật, thiếu dinh dưỡng có thể gây tác
hại lâu dài mà ngay cả những thiếu sót trong cách thức giáo dục, trong quan hệ tình
cảm cũng dễ làm nảy sinh những chấn thương tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển của trẻ. Cho nên giáo viên mầm non có vai trị rất quan trọng trong việc
giáo dục hịa nhập. Cơ giáo như mẹ hiền, thay thế mẹ để chăm sóc, giáo dục và
giúp đỡ trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Vì vậy việc chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật phải
thường xuyên được cải tiến, đổi mới, phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và sở
thích của trẻ. Kiên quyết tránh mọi hình thức gị bó, áp đặt, mệnh lệnh làm căng
thẳng, ức chế tâm lý trẻ. Cô giáo phải thường xuyên trò chuyện, âu yếm, vỗ về trẻ,
tạo cho trẻ tâm thế vui vẻ, thoải mái, tạo sự thân thiện để trẻ được hòa nhập cùng
với bạn bè, xây dựng nhóm bạn cùng chơi với trẻ, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, thích
đến trường, thường xuyên nhắc nhở giáo dục trẻ trong trường, trong lớp phải yêu

thương, giúp đỡ bạn lúc khó khăn, thấy bạn bị ngã phải đỡ bạn đứng dậy, thấy bạn
buồn, bạn khơng khỏe thì phải quan tâm hỏi thăm và cùng chơi với bạn…Đây cũng
là cơ hội tốt để giáo dục tình cảm, lịng nhân ái, nhân cách sống và kỹ năng sống
cho trẻ mầm non.
Lớp tơi dạy có 27 trẻ, các trẻ khác đều chơi vui vẻ, hồ đồng cùng các bạn
trong lớp của mình. Riêng cháu Thiên Phúc do bị khuyết tật khiếm thị nên khơng
chơi với ai, cháu hay ngồi một mình vì vậy địi hỏi tơi phải thường xun để ý,
quan tâm đến cháu, luôn theo dõi những cử chỉ và hành động của cháu, tơi thường
đến bên cháu trị chuyện với cháu, tìm hiểu xem cháu thích chơi gì, thích bài thơ
nào? Lúc đó tơi cho các trẻ khác đọc thơ cho Phúc nghe. Tôi động viên cháu đến
vui chơi cùng các bạn.

8


Ví dụ: Đối với tiết dạy thơ tơi đến bên trị chuyện với trẻ: Con có biết các
bạn vừa đọc bài thơ gì khơng? Con có thích bài thơ đó không? Con đến ngồi cùng
các bạn để đọc thơ nhé!".
Khi hỏi trẻ, trị chuyện với trẻ tơi thường nhẹ nhàng, vuốt ve âu yếm trẻ, tạo
cho trẻ cảm thấy yên tâm, sự tin tưởng khi nói với cơ điều mà trẻ muốn.
Bên cạnh đó, tơi chú ý sắp xếp, tổ chức trang trí lớp một cách gọn gàng, bố
trí cho trẻ vị trí phù hợp như ngồi gần một bạn biết quan tâm, chia sẻ với trẻ; biết
động viên trẻ trong học tập, giáo viên sẽ khơi gợi được sự hứng thú, say mê học
tập của trẻ. Hơn nữa vị trí thuận tiện của trẻ sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, thuận
tiện hơn trong học tập và tiện cho việc theo dõi, giúp đỡ của giáo viên. Từ đó, giúp
trẻ khuyết tật có cơ hội học tập bạn bè, xố bỏ mặc cảm, khả năng giao tiếp phát
triển, hình thành nhiều kĩ năng trong sinh hoạt.
* Giải pháp 5: Dạy trẻ mọi lúc, mọi nơi
Đối với trẻ khuyết tật thì khả năng nhận thức, diễn đạt những ý nghĩ, mong
muốn của trẻ rất hạn chế. Vì thế, việc giáo dục trẻ khuyết tật phải thực hiện một

cách thường xuyên, phải kiên trì, nhẫn nại mới có kết quả tốt.
Trẻ khuyết tật hay qn nên rất khó cho tơi trong việc dạy trẻ. Trẻ thường lơ
đãng, không tập trung khi nghe cô dạy, tôi phải chú ý nhắc nhở cháu nhiều lần. Đối
với các bài thơ, khi dạy trẻ tôi thường đọc rất chậm từng câu ngắn trong bài thơ để
trẻ hiểu. Nếu trong bài thơ có những từ khó tôi giảng giải cho trẻ hiểu và đọc lại
nhiều lần, nhấn mạnh để trẻ đọc theo cô. Mỗi ngày tôi dành 30 phút để dạy riêng
cho trẻ đọc thơ, trò chuyện cùng trẻ. Đối với các câu chuyện, ngoài việc kể cho trẻ
nghe cùng các bạn trong lớp, giờ hoạt động chiều kể cho trẻ nghe nhiều lần, nhấn
mạnh tên của các nhân vật trong câu chuyện.
Do ngôn ngữ bị hạn chế, trẻ khó nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật và hiện
tượng xung quanh nên khi cho trẻ tìm hiểu về mơi trường xung quanh, tơi cho trẻ
quan sát trực tiếp sự vật, hiện tượng đó.
Ví dụ: Cho trẻ tìm hiểu về các loại quả: quả dưa hấu, quả xoài, quả đu đủ …
dùng quả thật cho trẻ sờ, nếm mùi, vị của quả đó để trẻ phân biệt.
Hoặc khi cho trẻ chơi Hoạt động góc, tơi dắt trẻ đến nơi các bạn đang chơi,
giải thích cho trẻ hiểu các bạn của mình đang làm gì: "Bạn Thư đang nấu ăn, Bạn
Thông đang xây nhà" hoặc cho trẻ hát, đọc thơ cùng các bạn ở góc nghệ
thuật…Qua đó phát triển ngơn ngữ cho trẻ, giúp trẻ nói rõ ràng hơn.
Khi mới đến lớp cháu vẫn thường hay đái dầm khi ngủ trưa. Nhiều lần cịn
“đi ngồi” ra quần mà khơng hề hay biết và cũng khơng nói với cô. Tôi thường hay
khuyên bảo, nhắc nhở cháu, rèn cho cháu thói quen gọi cơ để dắt đi tiểu trước khi
đi ngủ và đi vệ sinh đúng nơi quy định. Ở trường ở lớp, cô nhắc trẻ và giúp trẻ rửa
9


tay bằng xà phòng sau khi đi tiêu tiểu, đánh răng sau khi ăn xong, giúp trẻ giữ gìn
vệ sinh thân thể sạch sẽ. Ở nhà, tôi nhờ cha mẹ nhắc nhở, giúp đỡ trẻ để trẻ có thể
tự phục vụ mình.
* Giải pháp 6: Giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

Bồi dưỡng là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kĩ năng chuyên
môn cho đội ngũ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non khi mà
những kiến thức, kĩ năng được đào tạo trước đây chưa đủ để thực hiên có hiệu quả
hoạt động chun mơn, nghiệp vụ giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật trong nhà
trường. Nội dung bồi dưỡng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật mầm non được thực
hiện thông qua sinh hoạt theo chuyên đề hoặc lồng ghép với nội dung khác trong
sinh hoạt chuyên môn của cơ sở giáo dục mầm non.
Bản thân giáo viên luôn tích cực tham gia các buổi kiến tập huấn về chun
mơn nghiệp vụ giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non nhằm trang
bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn thuộc lĩnh vực giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật mầm non nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng hiệu quả trong việc
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật mầm non nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả trong
việc giáo dục trẻ khuyết tật được hòa nhập một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh việc tham gia học tập, tập huấn tơi cũng ln tìm hiểu theo dõi các
chương trình giáo dục trẻ khuyết tật trên tivi, phim ảnh, các phương tiện thơng tin
đại chúng để tìm hiểu và có các biện pháp giáo dục phù hợp nhất.
Hiện nay với khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tơi cũng tìm hiểu
trên các trang mạng điện tử google, youtobe về các biện pháp giáo dục trẻ khuyết
tật hịa nhập.
Ngồi q trình tự học tập bồi dưỡng tơi thường xuyên trao đổi chia sẻ kinh
nghiệm chăm sóc và giáo dục trẻ với bạn bè đồng nghiệp trong trường và các
trường khác trên địa bàn. Bản thân tôi cũng học hỏi và có them nhiều kiến thức
giúp cho việc giáo dục trẻ khuyết tật ngày một có hiệu quả hơn.
* Giải pháp 7: Phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh và các tổ chức
đồn thể trong trường.
Gia đình và nhà trường là cái nôi nuôi dưỡng trẻ trong những năm tháng đầu
đời. Chính vì vậy việc kết hợp giữa nhà trường và gia đình là một trong những yếu
tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật. Hằng ngày trong những
giờ đón và trả trẻ tơi đều dành một thời gian nhất định để trao đổi với phụ huynh
về những chuyển biến của trẻ và có những đề xuất cần phụ huynh phối hợp.

Để tạo điều kiện giúp trẻ phát huy tối đa khả năng của mình, tơi đã in những
bài thơ, câu chuyện, bài hát, vẽ các bức tranh mẫu gửi về cho phụ huynh để lúc ở
10


nhà, phụ huynh có điều kiện kèm cặp thêm trẻ, dạy trẻ đọc thơ, hát và tập trẻ tô
màu... Đồng thời qua trao đổi với phụ huynh, tôi cũng biết thêm được một số cá
tính của trẻ ở nhà để có hướng rèn luyện, uốn nắn trẻ kịp thời.
Gia đình, nhà trường và xã hội ln có mối quan hệ hữu cơ không thể tách
rời, mọi ảnh hưởng của xã hội đều có tác động rất lớn đến q trình phát triển của
trẻ. Vì vậy, tơi chủ động đề xuất với nhà trường tham mưu với các ban ngành đoàn
thể cho trẻ khuyết tật được hưởng một số chế độ chính sách ưu tiên như: khám và
chữa bệnh miễn phí, tặng quà ngày 1/6, ngày tết trung thu, tặng quà cho trẻ có
hồn cảnh khó khăn…để tạo động lực giúp trẻ vươn lên trong cuộc sống và động
viên các bậc phụ huynh có trách nhiệm trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ khuyết
tật.
2.3. Kết quả đạt được
Trong quá trình giảng dạy, tiếp xúc với trẻ, bản thân tôi cũng nắm được đặc
điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ, từ đó xác định được mục tiêu cho
bài dạy phụ hợp cho trẻ, lên kế hoạch giáo dục hợp lý giúp trẻ phát triển đồng đều
và đạt kết quả cao.
- Trẻ đã mạnh dạn, tự tin hòa nhập với bạn bè.
- Trẻ biết đọc và hát thuộc nhiều bài hát, bài thơ, kể được nhiều câu chuyện.
Trẻ cịn biết thể hiện cảm xúc của mình theo giai điệu bài hát.
- Trẻ biết đi lên, xuống cầu thang mà không cần sự giúp đỡ của cô giáo.
- Trẻ biết đi vệ sinh, biết lấy gối để ngủ.
- Trẻ biết gọi cơ, gọi bạn giúp đỡ khi có nhu cầu.
Qua sự tiến bộ rõ rệt của cô và trẻ đã tạo được lòng tin cho phụ huynh hơn khi
đưa trẻ đến trường, xóa bỏ được những suy nghĩ ban đầu của việc giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non, các bậc phụ huynh đã yên tâm hơn khi đưa

con đến trường và thường xuyên hỏi thăm tình hình học tập của trẻ, và hỏi thăm
bài học để phụ huynh về nhà rèn luyện thêm cho trẻ.
3. KẾT LUẬN
3.1 Ý nghĩa
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là thành quả của sự phát triển tư tưởng
nhân văn trong giáo dục. Trên cơ sở một nhân sinh quan đúng đắn về người khuyết
tật. Việc nâng cao chất lượng dạy học trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật vừa
đáp ứng nhu cầu giúp cho từng trẻ khuyết tật có điều kiện phát triển tốt vừa tạo
được niềm tin và nhận thức đúng đắn trong ngành và ngoài xã hội về phương thức
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật giúp trẻ khuyết tật có được những tri thức,
kiến thức, sự hiểu biết về tự nhiên, về xã hội và giúp họ trở thành người có ích cho
11


xã hội. Đối với từng dạng tật cụ thể, giáo dục cịn giúp cho trẻ khuyết tật có thể
phục hồi chức năng, phát triển về trí tuệ, phát triển về nhận thức,…
Giáo dục hòa nhập cũng giúp cho trẻ khuyết tật có được những kiến thức cơ
bản và nó sẽ trở thành nền tảng cần thiết và quan trọng trong gia đình và xã hội.
Giáo dục hịa nhập giúp trẻ khuyết tật tái hịa nhập vào cộng đồng. Trong
mơi trường học tập, trẻ khuyết tật sẽ có điều kiện để giao tiếp với thầy cô cũng như
bạn bè và những người khác. Đây môi trường tốt nhất và nhanh nhất để trẻ khuyết
tật phát triển nhận thức và trí tuệ của mình. Để trẻ cảm thấy ln được quan tâm,
hịa đồng không bị phân biệt đối xử hay xa lánh.
Giáo dục hịa nhập giúp trẻ khuyết tật có được những kiến thức kỹ năng, sự
hiểu biết nên sẽ giúp họ tự tin và chủ động hơn trong cuộc sống, mang lại cho họ
những nhận thức mới mẻ và đúng đắn để tự tin và có nghị lực vươn lên những khó
khăn trong cuộc sống.
Trường mầm non chính là chiếc nơi giúp trẻ khuyết tật phát triển tiến bộ
hằng ngày, tạo cho trẻ có sự tự tin hịa nhập với cộng đồng, với toàn xã hội.

3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Để nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm
non nói chung và trường mầm non nơi tơi giảng dạy nói riêng. Tơi xin mạnh dạn
đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Cụ
thể như sau:
- Phòng giáo dục và đào tạo cần hỗ trợ phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp
với các loại tật dành cho trẻ khuyết tật học hòa nhập ở các trường.
- Mở các lớp tập huấn về giáo dục hòa nhập cho cán bộ, giáo viên và cộng
đồng
- Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị điển hình để làm tốt
cơng tác giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật.
- Lớp học cần có tỉ lệ học sinh hợp lý. Khi nhận 1-2 trẻ khuyết tật, sĩ số lớp
cần được giảm 3- 5 trẻ để giáo viên có điều kiện giảng dạy và chăm sóc trẻ
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ đã giúp tôi đạt được kết quả cao trong
việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật khiếm thị cho trẻ ở trường Mầm non. Tôi biết
rằng những kinh nghiệm này của cá nhân tôi chưa phải hồn thiện và khoa học nên
tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp cũng như cấp trên để giúp
tơi ngày càng có nhiều kinh nghiệm hay trong quá trình giảng dạy cho trẻ khuyết
tật cho trẻ mầm non ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

12


13



×