Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức sở nội vụ tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.39 KB, 49 trang )

BỌ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỌ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA

HUỲNH VĂN TIÈN EM
NĂNG LỤC THỤC THI CƠNG vụ CỦA CÔNG CHÚC
TẠI SỎ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỌ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỌ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA

HUỲNH VĂN TIÈN EM

NĂNG LỤC THỤC THI CƠNG vụ CỦA CÔNG CHỨC
TẠI SỎ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành Quản lý cơng
MÃ SỚ: 8 34 04 03
NGÌ HNG DẢN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRÍ TRINH

TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu cua tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học cua TS. Trần Trí Trinh. Các tư liệu, số liệu sừ dụng trong
luận văn là trung thực, dựa trôn sự kháo sát trực tiếp và tông hợp của ban thân và
các nguồn tài liệu tin cậy, kết quá nêu trong luận văn là trung thực, được các co
quan cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.

TÁC GIẢ LUẬN VÃN

Huỳnh Vãn Tiền Em


LÒI CẢM ƠN
Tác già luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đờ tận tình, trách
nhiệm và hiệu quà cua TS. Trần Trí Trinh, người đà hết lịng giúp đờ và tạo điều
kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành luận
văn này.
Tơi cũng xin bày tó lịng biết ơn tới các Thầy, Cơ giáo trong Học viện Hành
chính Quốc gia đà dành thời gian quý báu để truyền đạt nhừng kiến thức và kinh
nghiệm giúp tôi nâng cao nhận thức và khá năng ứng dụng vào thực tiền công việc.
Tơi xin trân trọng cam ơn các thầy, cơ Phịng đào tạo Sau Đại học - Học viện Hành
chính Quốc gia về những ý kiến đóng góp thăng thắn, sâu sắc và giúp đờ nhiệt
huyết đế tơi hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Nhân đây, tơi xin gừi lời cam ơn chân thành đen lành đạo Sớ Nội vụ tinh An
Giang, chuyên viên Sờ Nội vụ tinh An Giang, bạn bè đồng nghiệp, gia đình, những
người đà kề vai sát cánh và động viên tơi đế tơi hồn thành luận văn này.
Thành phó Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

Huỳnh Vãn Tiền Em


DANH MỤC CHỦ VIẾT TÁT

STT

Viết tắt

Ghi ra

1

CNH

Cơng nghiệp hóa

2

ĐBSCL

Đồng bằng song Cưu Long

3

IIĐII

Hiện đại hóa


4

IIĐND

Hội đồng nhân dân

5

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

6

QLNN

Quán lý nhà nước:

7

TP

Thành phố

ƯBND

ủy ban nhân dân

8



MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỊI CẢM ƠN
DANH MỤC CHŨ VIẾT TÁT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SĨ LIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ DẤU...............................................................................................................01
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................01
2. Tình hình nghiên cún........................................................................................03
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.................................................................07
••••

4. Dối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................07
5. Phương pháp luận và phưong pháp nghiên cứu...............................................08
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận vãn........................................................09
7. Ket cấu của luận vãn........................................................................................09
Chương 1: cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG Lực THỤC THI CÔNG vụ
CỦA CÔNG CHÚC SỞ NỘI vụ............................................................................10
1.1. Khái quát chung về năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức.......................10
ì.1. Ị. Cơng chức.................................................................................................10
I. L2. Công vụ...................................................................................................13
J. L3. Năng lực thực thi công vụ.......................................................................15
ỉ. 1.4. Năng lực thực thi công vụ cùa công chức Sờ Nội vụ................................18
1.2. Tiêu chí đánh giá nâng lực thực thi công vụ của công chức Sở
Nội vụ....................................................................................................................27
1.3. Sự cần thiết nâng cao nãng lực thực thi công vụ của công chức tại Sở

Nội vụ....................................................................................................................38
ỉ.3.1. Xuât phát từ yêu câu nâng cao chát lượng công chức trong xu thẻ hội
nhập quốc tế..........................................................................................................38



8


9

thực
học

nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghía
tiền

khoa

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận vãn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Ket quá nghiên cứu góp phần hệ thống hỏa cơ sờ lý luận về năng lực thực thi
công vụ cúa công chức, bô sung hệ thống lý luận quan lý nhân sự hành chính nhà
nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ket qua nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học giúp lành đạo, quan lý
Sở Nội vụ An Giang định ra chủ trương, biện pháp nâng cao năng lực thực thi cơng
vụ của cơng chức.
- Luận văn có thê dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao
học chuyên ngành quán lý công, cũng như nhừng ai quan tâm đến đề tài này.

7. Kết cáu của luận vãn
Ngoài phần mơ đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tham khào, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sớ lý luận về năng lực thực thi công vụ cua công chức Sờ Nội
vụ.
Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ cua công chức tại Sở Nội vụ
tinh An Giang.
Chương 3: Phương hướng và giái pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
công chức tại Sở Nội vụ tinh An Giang.


Chương 1: co SỎ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỤC THỤC THI CÔNG vụ CỦA
CÔNG CHỨC SỎ NỘI VỤ
1.1. Khái quát chung về năng lực thực thi công vụ của công chức
1.1.1. Công chức
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Quan niệm về công chức ờ Việt Nam khác nhau qua các giai đoạn theo các
văn ban như: sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 về Quy chế công chức;
Nghị định số 169/IIĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 về Công chức nhà nước; Pháp
lệnh cán bộ công chức năm 1998 (sưa đồi bô sung năm 2000 và 2003). Qua thời
gian thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức đà thu được nhiều kết quá đáng ghi
nhận như về tuyến dụng (thông qua thi tuyến là chủ yếu với nguyên tắc cạnh tranh,
công khai, minh bạch, khách quan), nâng ngạch, đánh giá, bơ nhiệm, bơ nhiệm có
thời hạn... phân định khu vực hành chính với khu vực sự nghiệp để có cơ che quán
lý phù hợp... Tuy nhiên nhiều. Pháp lệnh cán bộ, cơng chức 1998 vẫn cịn hạn chế,
bất cập, chưa đáp ứng được với u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. hội nhập
quốc tế với yêu cầu cài cách hành chính và xây dụng Nhà nước pháp quyền xã hội
chú nghía.
Năm 2008, Luật Cán bộ, cơng chức, được ban hành nhằm khắc phục những
hạn chế, bất cập cúa Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998. Theo Khoan 2, Điều 4,

Luật Cán bộ. Công chức 2008 đà quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyên dụng, bỏ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan cùa Dáng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tố chức chính trị - xã hội ớ trung ương, cấp tinh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quán đội nhân dân mà không phải là Sỉ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhãn qc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà
khơng phải là sì quan, hạ sì quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Dáng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tơ chức
chính trị - xã hội (sau đáy gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong hiên che


và hường lương từ ngàn sách nhà nước; đoi với cơng
chức
trong
hộ
mảy
lãnh
đạo,
qn lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được háo đảm từ quỹ
lương
cùa
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, ngày 25 tháng 11 năm 2019, Quốc hội thông qua Luật sứa đôi. bô
sung một số điều cùa Luật Cán bộ. công chức và Luật Viên chức, theo đó quy định:
Cơng chức là công dân Việt Nam, được tuyên dụng, hô nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ừng với vị trí việc làm trong cơ quan của Dáng
Cộng sán Việt Nam, Nhà nước, tơ chức chính trị - xã hội ớ trung ương, cấp tinh,
cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Qn đội nhân dân mà khơng phải là sì
quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân qc phịng; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Công an nhãn dãn mà không phái là sì quan, hạ sĩ quan phục vụ theo ché độ
chuyên nghiệp, công nhân công an, trong hiên chê và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Như vậy, công chức được hiếu là những người được tuyển dụng bang hình
thức thi tuyên hoặc xét tuyến; được giao giừ một công vụ thường xuyên; được bô
nhiệm vào một ngạch công chức nhất định tương ứng với vị trí việc làm; làm việc
trong cơng sở; chi được làm những gì pháp luật cho phép; trong biên chế và hường
lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Công chức Sờ Nội vụ
Công chức sờ Nội vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp tinh, thành phối trực
thuộc Trung ương là một bộ phận trong hệ thống công chức nhà nước, vì vậy cơng
chức Sơ Nội vụ cũng có các đặc điếm của cơng chức cùa cơng chức hành chính
nhà nước, đó là:
- Cơng chức Sơ Nội vụ là công dân Việt Nam;
- Công chức Sớ Nội vụ là một bộ phận nguồn nhân lực trong hệ thống chính
trị của tinh;


4
8


4
9
- rạch tự nhiên và kênh thuỳ lợi trong tinh có tơng chiều dài hơn
5.500
km
(mật
độ
1,6 km/km2), đủ sức chuyển tái nguồn nước mặt phục vụ sán xuất, sinh

hoạt

vận
tái thuỷ.

-

* Tài ngun:

- Tài ngun đất: tinh có tơng diện tích đất 353.667 ha và có sự đa dạng về
các nhỏm đất như nhóm đất than bùn, cát núi, phù sa cơ (đất xám), phù sa, phù sa
bồi, phèn...trong đó nhóm đất phù sa chiếm 64,15% tơng diện tích đất (226.866 ha).
Nhìn chung, tài nguyên đất tinh An Giang có chất lượng khá cao, độ phì
trung bình đen khá, nguồn nước ngọt quanh năm, hệ thống sông rạch dày đặc, tạo
cơ chế ém phèn tự nhiên, thoát rửa phèn tốt. Tuy nhiên, đất đai đà được khai thác,
thâm canh từ lâu, hệ số vòng quay cúa đất lúa đạt trên 2,7 lằn/năm đà dần một số
nơi có hiện tượng suy thối đất. Điều này cần bố trí cơ cấu cây trồng thích hợp theo
hướng đa dạng hố cây trồng, trong đó chú trọng đến cơ cấu lúa màu, chuyên màu,
lúa - thuý sán và cây ăn quà theo tiềm năng đất đai và có biện pháp sừ dụng đất
thích hợp đối với tìmg loại đất và bào vệ mơi trường đất theo hướng bền vừng.
- Tài nguyên nước: nguồn nước ngọt được cung cấp chu yếu bởi hệ thống
sông Mêkông từ Campuchia cháy qua Việt Nam theo 2 con sơng chính, có chiều dài
hơn 99 km trên địa bàn tinh. Lưu lượng cúa các sông khá lớn nên đú cung cấp nước
cho các hoạt động sàn xuất và sinh hoạt kê cà trong mùa kiệt. Bên cạnh đó, Tinh
cịn có 280 tuyến sông rạch lớn khác đà kết hợp với 2 hệ thống sơng lớn nêu trên có
tác động lớn đến việc truyền triều; cung cấp nước tưới, tiêu; giao thông thủy; cung
cấp nước sinh hoạt; nơi sinh sống và cư trú của các lồi thủy sán ban địa; đệm nhiệt
khơng khí nhất là trong mơi trường đơ thị; tăng thêm tính thích nghi, lợi the đắc địa
cua vùng đất, khu đất liền kề với sơng rạch trong mục đích sàn xuất nơng nghiệp,
phi nơng nghiệp...

-

Tuy được đánh giá là Tinh có nguồn nước mặt khá dồi dào, khai thác tốt

cho
mục đích nông nghiệp, dân sinh, giao thông... nhưng với những diền biến bất
thường cùa nguồn nước trong những năm gằn đây (xâm nhập mặn; diễn biến mực


5
0
-

nước bất thường trên sơng Tiền, sơng Hậu; tình trạng ô nhiễm
vi
sinh...),
xây
dựng
đập thủy điện ở thượng nguồn sông MêKông (Trung Quốc, Thái Lan, Lào),
khai
thác nguồn nước quá mức cho mục đích nơng nghiệp, cơng nghiệp, cấp
nước
sinh
hoạt cho dân cư đơ thị trong bối cánh đơ thị hóa mạnh, ơ nhiễm do hoạt
động
sán
xuất nông nghiệp... gắn liền với tác động kép của biến đơi khí hậu là một
trong
những nguy cơ tác động đến nguồn nước mặt của ĐBSCL nói chung và
tinh

An
Giang nói riêng trong các thập kỳ tới.

-

Đối với nước ngầm ở An Giang có trừ lượng khá dồi dào, có thế khai

thác,
phục vụ sán xuất công nghiệp và sinh hoạt (trừ vùng núi Tri Tơn và Tịnh Biên).
Tồn tinh có trên 7,1 ngàn giếng khoan, phục vụ sinh hoạt trên 92%, phục vụ sán
xuất khoang 8% và kháo sát sơ bộ cỏ khoang 240 giếng bị ơ nhiễm hoặc có nguy cơ
nhiễm bân các loại cằn phái xừ lý trám lấp đế bào vệ nguồn nước.
-

Hiện nay An Giang vẫn tiếp tục chương trình cái tạo, nâng cấp và xây

mới
các nhà máy nước ở khu dân cư tập trung và các cụm công nghiệp; tiếp tục xây
thêm hồ chứa trên núi đế dự trừ cho mùa khô và phục vụ cho các huyện vùng núi.
- Tài nguyên rừng: An Giang hiện có trên 14.000 ha rìrng với hơn 4.000 ha
rừng san xuất, gằn 9.000 ha rừng phòng hộ và gằn 1.100 ha rừng đặc dụng. Rừng
trồng chu yếu là các loại cây mọc nhanh bạch đàn, keo lá tràm, tai tượng kết hợp
với cây gồ quý như sao, dầu, giáng hương, cây dó bầu (đế tạo trầm hương) và các
loại cây ăn quá lâu năm. Tài nguyên rìrng An Giang có diện tích khơng lớn nhưng
có ý nghĩa quan trọng về mặt sinh thái và an ninh quốc phòng. Hơn nừa việc khai
thác hợp lý rừng sè đem lại hiệu quà kinh tế khá lớn cho nhân dân vùng đồi núi và
vùng dân tộc, do đó tinh tiếp tục cẩn quan tâm phu xanh hết đất quy hoạch trồng
rừng kết hợp với chăm sóc, báo vệ rừng.
- Tài ngun khống san: An Giang có nguồn tài ngun khống sán khá
phong phú với các loại đá xây dựng, đá ốp lát, đá áplit, cát núi, cát sơng, than bùn,

kaolin, nước khống. Hoạt động khoáng sán ở An Giang trong thời gian qua đà có
nhùng đóng góp tích cực cho phát triến K.T - XII cúa tinh như đỏng góp cho ngân


6
3


6
4
-

dề hiểu, hiểu đúng tính chất cơng việc, đánh giá đúng nhùng
thành
tích

hạn
chế
trong việc thực hiện cơng việc cũng như ngun nhân cùa nó. Phương
hướng
nhiệm
vụ được trình bày rỏ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục bơi nhừng nhận
định
vừa
khoa học vừa thực tế, dự báo tính kha thi. Tuy nhiên, ngồi người viết báo
cáo
ra,
chất lượng cùa ban báo cáo còn bị chi phối bời nguồn thông tin và quan
diêm
chi

đạo của người lành đạo.

Qua khào sát thể hiện ờ biểu đồ cho thấy cơng chức Sớ Nội vụ tinh An
Giang
có kỳ năng viết báo cáo từ thành thạo trở len chiếm 71,4% và 28,6% công chức
không đạt kỷ năng viết báo cáo. Điều này thể hiện công tác thu thập và xừ lý số liệu
như ở kỳ năng thư thập và sử lý thông tin cua công chức Sớ Nội vụ tinh An Giang
trên là tốt. Tuy nhiên, đế phán ánh trung thực về kết quà thực hiện nhiệm của Sớ
Nội vụ nói riêng, cua các cơ quan tơ chức khác nói chung thì tỳ lệ này cằn phai đạt
ờ mức cao hơn. Đề nâng cao ký năng này công chức cằn được giao thực hiện nhiều
nhiệm vụ, thu thập nhiều thông tin và phái biết xư lý thông tin một cách chính xác,
đằy đú.
-

s
T
T
-701
-2
60
-3
-4
50
-40
6
-7
30

20


10

0

Bảng 2.14. Kỹ năng của cơng chức Sở Nội vụ
tỉnh
An
Giang
do
lãnh
dạo,
quản lý dánh giá
-

-

Kỹ năng

Kỳ năng tham mưu và
soạn tháo
-văn bànKỳ năng tuyến dụng
-chính
thơng
việc
nhóm
-

Kỳ năng giao tiếp hành
Kỳ năng thu thập và xừ lý


Mức dộ tỷ
R - hànhT
thạo
ất

thành
-SL -% -SL -%
5 20 10 40
- 3
12
- 7 -28

-

lệ lựa chọn
C C
hưa
hưa
thành biết làm
SL
- -% SL- % 1 40
-0
12
48
3
- -12

5- 20-1 -40
- 4 -16 6- -24
1 40

7 28
7 28
1
4
0- Kỳ năng quàn lý hồ sơ
- - Kỳ năng phối hợp, làm
- - 4 16
9 36
9 36
3
12
- Kỳ năng viết báo cáo
10 40 11 44
2 8
2
8
Nguôn tác giá kháo sát thảng 6 năm
2020
- Bảng 2.15. So sánh mức chênh lệch về kỹ năng chưa đạt của công chức


6
5
giữa công chức tự đánh giá và lãnh đạo quản lý đánh giá

s

-

T

T
1
2-

Kỹ năng

Kỳ năng tham
mưu và
bàn
-soạn thào
Kỳvăn
năng
tuyên
dụng
Kỳ năng giao tiếp
hành
chính
Kỳ năng thu thập
và xừ
tinnăng qn lý
-lý thơngKỳ
hồ sơ
Kỳ năng phối
hợp, làm
-việc nhóm
Kỳ năng viết báo
cáo

3
4

5
6
-7

-

60

Chưa
thành
thạo
III

-

48
III

III

24
36
8

Lãnh dạo dánh
giá

Cơng chức tự
dánh giá


Chưa
biết
làm
-

Tổng
(%)
40
- 60

Chưa
thành
- thạo
16,7
- 50

Chưa
biết
- làm
0
- 2,4

Tống
(%)
16,7
- 52,4

60

23,8


21,5
4,8
4,8

45,3
28,6

- 12
20
4
16
12
8

-

44

-

23,8
-

40
-

11,9
-


48
-

35,7

16

19

16,7
-

11,9
9,6

47,6
18,6

60

-

-

Kỹ năng
Kỵ nãng
tham mưu tuyến dụng
và soạn thào
văn bàn


Kỷ nãng
Kỹ năng thu
Kỷ nãng
Kỷ năng
giao tiếp thập và xử lý quàn lý hồ
phối hợp,
hành chính
thơng tin

làm việc
■ Lãnh đạo dánh giá ■ cịng chức tự đánh giá
nhóm

Kỷ nãng viết
báo cáo

Hình 2.3. Biêu dồ đánh giá kỹ nâng chưa dạt của công chức do công chức
lãnh dạo, quản lý dánh giá và công chức tự dánh giá


6
6
- Thơng qua Hình 2.3 cũng như Bang 2.15 cho thấy tỷ iệ chênh lệch về đánh giá
các kỳ năng cùa công chức và lành đạo, quán lý là khá cao. Điều này cho thấy năng
thực thi công vụ của công chức theo đánh giá cua lành đạo trực tiếp qn lý là cịn
rất thấp. Từ việc nhìn nhận thấy các hạn che cua cơng chức mà lành đạo có kế
hoạch đào tạo, bồi dường, rịn luyện cho cơng chức một cách phù hợp.
2.2.1.3. về thái độ
-


Thái độ trong thực thi công vụ cua công chức Sờ Nội vụ tinh An Giang

được
kháo sát theo 3 tiêu chí; đó là: thái độ phục vụ nhân dân, thái độ đối với công vụ
được giao và thái độ đối với cán bộ công chức trong cơ quan Sở Nội vụ.
-

- Thái độ với người dân

Thái độ của công chức đà được quy định trong quy tắc ứng xử của cán
bộ.
công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương theo Quyết
định số 03/2007/ỌĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ. Chuẩn mực
xư sự cua cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phái thực
hiện đầy đu và đúng quy định về nghía vụ cua cán bộ, công chức, viên chức. Khi
giái quyết yêu cầu công việc cùa tô chức công dân phái hướng dẫn cơng khai, giái
quyết đúng quy trình, đúng luật, đúng thời gian quy định; phái có trách nhiệm
hướng dẫn người dân tham gia vào các hoạt động thuộc lình vực mình được giao
đúng quy định của pháp luật và trách nhiệm phát hiện, thơng báo với cơ quan có
thâm quyền xừ lý những hành vi vi phạm pháp luật.
-

Tuy vậy, tại một số bộ phận, phịng chun mơn, cơng chức Sở Nội vụ

tinh
An Giang vẫn còn những hạn chế về thái độ trong thực thi công vụ. Trong giao tiếp
hành chính, cơng chức Sớ Nội vụ ít thề hiện sự niềm nớ, phục vụ mà thường hạch
họe, quan cách, thái độ ban ơn, gây khó khăn, ức chế cho người dân, chưa chủ động
tìm cách giái quyết vấn đề cho dân đê đạt hiệu quá (trong đó có thái độ với cà cán
bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị khác đến liên hệ công tác và thực hiện các

thủ tục hành chính thuộc thâm quyền cua Sở Nội vụ). Trong khi đó, kết q làm
việc cua cơng chức Sờ Nội vụ tinh An Giang thường chậm, hẹn nhưng chưa làm.


7
3


7
4
- hỏi; ý thức cua bán thân công chức về mức độ cằn thiết cúa trình độ
tin
học
ngoại ngừ ngày càng được nâng cao.



- về kỳ năng nghiệp vụ, phần lớn cán bộ, công chức Sơ Nội vụ An Giang được
đánh giá rất cao về mức độ cần thiết cua các kỹ năng đối với nhiệm vụ công tác cùa
họ, từ đó có thê nhận thấy ý thức của họ được nâng cao. Đối với công chức quán lý
trê, được đào tạo bài ban thì mức độ thành thạo các kỳ năng cao hơn.
- về thái độ thực thi công vụ, tinh thần làm việc, trách nhiệm trong cơng việc,
tình thằn phối hợp trong công tác, thái độ phục vụ nhân dân cua cán bộ, công chức
Sở Nội vụ An Gian có sự cải thiện và tiến bộ rõ nét thơng qua cơng tác cái cách
hành chính cùa tinh, với các biện pháp giám sát thì tình trạng gây phiền hà, nhũng
nhiều trong thi hành công vụ giam hãn.
- Từ khi thành lập Trung tâm Hành chính cơng cúa tinh, tỳ lệ hài lịng cùa cơng
dân. tồ chức qua khảo sát tại Trung tâm Hành chính cơng đạt tỷ lệ cao, trách nhiệm
trong công việc không ngừng nâng cao. Điều này tìmg bước thế hiện tính chun
nghiệp của cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ, cơng chức Sờ Nội vụ tinh An

Giang.
2.3.2. Mặt tồn tại, hạn chế
- * về trình độ kiến thức:
- Chất lượng cơng chức chưa hồn tồn đáp ứng u cầu quan lý nhà nước
trong tình hình mới. Mặc dù cơng tác đào tạo bồi dường đà được tinh chú trọng, số
lượng công chức qua các lớp đào tạo bồi dường khá lớn, nhưng nhìn chung chất
lượng, nhất là kiến thức quán lý nhà nước, kỹ năng tác nghiệp, giái quyết cơng việc
vẫn cịn hạn chế.
- Hàng năm, Sơ Nội vụ tinh An Giang thường tô chức các lớp bồi dường kiến
thức quan lý nhà nước, đào tạo bồi dường theo vị trí cơng tác, tuy nhiên việc đào tạo
bồi dường cịn thiếu tính ứng dụng thực tiền, chưa tập trung sâu vào các vị trí việc
làm của cơng chức. Chương trình đào tạo cũng liên tục thay đôi và cài cách nhưng


7
5
- hiệu quà chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiền cùa các ngành,
địa
phương.

vậy kiến thức thơng qua các chương trình đào tạo bồi dường áp dụng vào
thực
tiền
cơng tác chưa đạt hiệu quá cao.

- Kiến thức và trình độ hiểu biết về lý luận và thực tiền của một bộ phận cán
bộ, công chức chưa theo kịp yêu cầu phát triến trong tình hình hiện nay, giái quyết
cơng việc cịn máy móc, mang tính chú quan. Trình độ tin học đà lạc hậu. ngoại thì
khơng ứng dụng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triến.
* Kỳ năng thực thi công vụ:

- Kỹ năng trong thực thi công vụ cùa nhiều cán bộ, cơng chức cịn nhiều hạn
che. Đội ngũ công chức tré nhanh nhạy trong tiếp thu kiến thức nhưng một số kỹ
năng còn chưa thành thạo như kỹ năng phối hợp trong công tác, kỹ năng tiếp nhận
và xử lý thơng tin...Đội ngũ cơng chức có độ ti trung niên (từ 41 trở lên) có kinh
nghiệm xừ lý cơng tác nhưng kỹ năng sư dụng máy tính cịn hạn chế.
- Kỹ năng làm việc của một bộ phận cơng chức chưa thành thạo, chưa mang
tính chun nghiệp, hiệu quá công việc chưa cao.
* về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ:
- Một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn có thái độ quan liêu, hách dịch, cưa
quyền trong giao tiếp với người dân, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thằn phục vụ
trong hoạt động công vụ.
- Tác phong làm việc và tư duy thiếu tính năng động sáng tạo, tinh thằn trách
nhiệm, tinh thẩn hợp tác cịn yếu và chậm đơi mới. Nhiều cơng chức chưa nghiêm
túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, cịn có tình trạng nế nang, khơng dám nói
thăng, nói thật.
- Một số cán bơ, cơng chức cịn khó chịu, hướng dẫn khơng tận tình, khó hiểu,
giao tiếp với cơng dân chưa lịch sự, chu đáo. Vì vậy mức độ hài lòng cua người dân
đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức Sờ Nội vụ chưa thực sự đánh giá cao.
* về kết qua thực thi công vụ của công chức Sơ Nội vụ tinh An Giang


7
9


8
0
- cua hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
nâng
cao

dân
trí,
đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng
nhân tài.

- Quán triệt nguyên tắc về quan hệ giừa đường lối chính trị và đường lối cán
bộ; quan diêm giai cấp và chính sách đại đồn kết rộng rãi trong cơng tác cán bộ.
Xừ lý hài hoà, hợp lý mối quan hệ giừa tiêu chuẩn và cơ cấu, trong đó tiêu chuẩn là
chính; giừa xây và chống, trong đó xây là nhiệm vụ chiến lược, cơ bàn, lâu dài,
chống là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; giừa đức và tài, trong đó đức là gốc;
giừa tính phố biến và đặc thù; giừa kế thừa, đôi mới và ồn định, phát triền; giừa
thâm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thề.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cà hệ thống chính trị, trực tiếp
là của các cấp uý, tô chức đáng mà trước hết là người đứng đầu và cơ quan tham
mưu của Đang, trong đó cơ quan tố chức, cán bộ là nòng cốt. Phát huy mạnh mè vai
trị của Nhà nước, Mặt trận Tơ quốc, các tơ chức chính trị - xã hội và cơ quan truyền
thơng, báo chí trong cơng tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh cua
Đang là ờ sự gắn bó máu thịt với nhân dân; phái thực sự dựa vào nhân dân đê xây
dựng Đang, xây dựng đội ngũ cán bộ.
3.1.2. Định hưởng nâng cao năng lực đội ngũ cán hộ, công chức cứa tỉnh
An Giang
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng
xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế với việc gia nhập WTO. Hiệp định Đối
tác xun Thái Bình Dương, cùng với đó là sự phát triển không ngừng về kinh tế xã hội, tiến bộ cùa khoa học cơng nghệ và trình độ dân chí ngày càng cao. Q trình
đó mơ cho đất nước nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra nhiều thách thức.
Nghị quyết Đại hội Đang bộ tinh An Giang lằn thứ X đà đặt ra mục tiêu chung;
“Năng cao năng lực lành đạo cùa Đang, hiệu qua quan lý của chính quyền, phát huy
dân chú, kỳ cương,...” [15]. Trong đó Nghị quyết đà đưa ra khâu đột phá: “Đào tạo,
bồi dường nguồn nhân nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập”. Vì vây, xây dựng đội

ngũ cán bộ cơng chức có trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức đê đáp ứng yêu


8
1
-

cầu quán lý Nhà nước trong tình hình hiện nay là yêu cầu hết
sức
cằn
thiết
đối
với
tinh An Giang.

Chương trình cài cách hành chính tinh An Giang giai đoạn 2016 - 2020
theo
Quyết định số 324/ỌĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 cùa ƯBND tinh An
Giang đề ra nội dung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cụ thê:
- Thực hiện tốt các quy định về chế độ phụ cấp ngồi lương cho cán bộ, cơng
chức, viên chức; các quy định cùa pháp luật về khen thương đối với cán bộ. công
chức, viên chức trong thực thi cơng vụ và có che độ tiền thường hợp lý đối với cán
bộ, cơng chức, viên chức hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Từng bước xây dựng và bô sung hệ thống chức danh, tiêu chuân nghiệp vụ
cán bộ, công chức, viên chức, kế cà cán bộ. công chức lành đạo, quan lý.
- Xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc
làm và chức năng, nhiệm vụ cua từng cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện chế độ tuyến dụng, thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh
như quy định của Chính phủ.

- Tơ chức quan lý, thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sàn và tham gia hoạt
động, sinh hoạt tại địa phương cua cán bộ, công chức đúng quy định.
- Thường xun rà sốt trình độ năng lực cán bộ, cơng chức dam báo tiêu
chn hóa và thực hiện việc tinh gian biên chế nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động cua đội ngũ cán bộ. công chức.
- Đôi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quá
công việc.
- Đôi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dường cán bộ, công chức,
viên chức. Đào tạo. bồi dường theo các hình thức: bồi dường theo tiêu chuẩn ngạch
cơng chức, viên chức; đào tạo, bồi dường theo tiêu chuẩn chức vụ lành đạo, quan lý;
bồi dường bắt buộc kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm.


8
2
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đài ngộ đối với cán bộ. công chức
nhất là công chức hành chính; có chính sách ưu đài và tạo điều kiện sinh sống, việc
làm cho cán bộ. công chức được tinh giàn biên chế.
- Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích cà về tài chính và
điều kiện cơng tác cho cán bộ, cơng chức có trình độ đại học tình nguyện đen cơng
tác tại các khu vực khó khăn trong tinh.
- Thực hiện tốt lộ trình cài cách tiền lương cùa Chính phu, thể hiện tiền tệ
hóa đầy đú tiền lương, điều chinh tiền lương tương ứng với nhịp độ tăng thu nhập
trong xã hội nhằm báo đảm cán bộ. công chức, viên chức và gia đình sống được
bằng lương, n tâm thực thi cơng vụ.
- Nâng cao trách nhiệm và đạo đức công vụ cùa cán bộ, cơng chức, viên
chức, khuyến khích khen thường những sáng kiến cài cách hành chính.
3.ỉ.3. Định hưởng nâng cao nàng lực thực thi công vụ đội ngũ công
chức
tại Sở Nội vụ tinh An Giang

Trên cơ sờ nhừng kết quá đạt được trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, Đại hội
Đang bộ Sở Nội vụ nhiệm kỳ 2020 -2025 đà rút ra bài học kinh nghiệm về xây dựng
về đội ngũ cán bộ cơng chức đó là: “Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức
có năng lực chun mơn. phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy phục vụ nhân dân; thực
hiện tốt công tác đánh giá cán bộ. Mạnh dạn quy hoạch, sử dụng cán bộ trè có năng
lực, phẩm chất bố trí vào những vị trí chu chốt của phịng, ban, chi cục, cán bộ cơng
chức phái giỏi một việc và biết nhiều việc đế sẵn sàng luân chuyến, thay thế khi cằn
thiết”. Trên tinh thần đó, Nghị quyết Đại hội Đang bộ Sờ Nội vụ nhiệm kỳ 2020 2025 đà đề ra mục tiêu “...xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đu phẩm
chất, năng lực...” [17]. Trên cơ sở các chú trương đó, Sở Nội vụ đề ra định hướng
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức như sau:
- Đen năm 2025, đội ngũ cơng chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đù trình độ
và năng lực thi hành cơng vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển cùa
đất nước.


×