Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý chi thường xuyên tại cục quản lý thị trường tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.7 KB, 130 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THỊ NGÂN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CỤC QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành:

Kế Toán

Mã số:

8340301

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thị Thủy

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Bình, ngày… tháng năm 2019
Tác giả luận văn


Vũ Thị Ngân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thủy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kế tốn tài chính, Khoa kế tốn và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Thái Bình, ngày… tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Thị Ngân

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................................ i

Lời cảm ơn........................................................................................................................................... ii
Mục lục................................................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................................................. vii
Danh mục hình, sơ đồ.................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................................. ix
Thesis abstract.................................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.................................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3

1.3.1.


Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................ 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên trong các đơn
vị hành chính sự nghiệp................................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận........................................................................................................................ 4

2.1.1.

Đơn vị hành chính sự nghiệp........................................................................................... 4

2.1.2.

Khái quát về chi thường xuyên....................................................................................... 7

2.1.3.

Nội dung và quy trình quản lý chi thường xuyên....................................................... 9

2.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên........................................... 14

2.2.


Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................. 18

2.2.1.

Kinh nghiệm thực tiễn về chi thường xuyên.............................................................. 18

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho Cục QLTT tỉnh Thái Bình............................................... 19

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu................................................... 21
3.1.

Đặc điểm cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình...................................................... 21

3.1.1.

Quá trình hình thành Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình................................. 21

3.1.2.

Cơ cấu, bộ máy tổ chức.................................................................................................. 23

iii


3.1.3.

Chức năng, nhiệm vụ....................................................................................................... 24


3.1.4.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đội QLTT...................................................... 25

3.1.5.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Cục QLTT............................................................. 28

3.1.6.

Nguồn nhân lực của Cục QLTT.................................................................................... 29

3.1.7.

Đặc điểm chi thường xuyên của Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình............30

3.1.8.

Kết quả cơng tác đạt được qua các năm gần đây (2016 – 2018)........................... 31

3.2.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 32

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................ 32

3.2.2.


Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................................. 33

3.2.3.

Phương pháp phân tích................................................................................................... 34

3.2.4.

Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 34

Phần 4. Kết quả và thảo luận..................................................................................................... 35
4.1.

Thực trạng quản lý chi thường xuyên ở cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình 35

4.1.1.

Lập dự tốn chi thường xun...................................................................................... 35

4.1.2.

Tổ chức thực hiện chi thường xuyên........................................................................... 52

4.1.3.

Quyết toán, kiểm tra, thanh tra...................................................................................... 73

4.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên tại cục qltt tỉnh Thái

Bình..................................................................................................................................... 74

4.2.1.

Nhân tố bên ngoài............................................................................................................ 74

4.2.2.

Nhân tố bên trong............................................................................................................. 75

4.3.

Đánh giá thực trạng về quản lý chi thường xuyên tại cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Bình................................................................................................................... 77

4.3.1.

Đánh giá lập dự tốn chi thường xuyên tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái
Bình

77

4.3.2.

Đánh giá về thực hiện chi thường xuyên.................................................................... 79

4.3.3.

Những kết quả đạt được.................................................................................................. 83


4.3.4.

Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................. 85

4.4.

Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Bình................................................................................................................... 87

4.4.1.

Hồn thiện lập, chấp hành dự tốn............................................................................... 88

4.4.2.

Hồn thiện cơng tác quyết tốn kinh phí.................................................................... 92

4.4.3.

Hoàn thiện đối với tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ làm cơng
tác kế tốn.......................................................................................................................... 92

iv


4.4.4.

Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ............................................................................... 93

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 95

5.1.

Kết luận.............................................................................................................................. 95

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................................ 96

5.2.1.

Kiến nghị với sở Công thương...................................................................................... 96

5.2.2.

Kiến nghị với Tổng cục quản lý thị trường................................................................ 97

Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 98
Phụ lục.............................................................................................................................................. 100

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BCĐ

Ban chỉ đạo


HCSN

Hành chính sự nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLTT

Quản lý thị trường

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCHC

Tổ chức- Hành chính

TNCS

Thanh niên cộng sản

TW

Trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ sở vật chất trang thiết bị của Cục QLTT giai đoạn 2016-2018................... 28
Bảng 3.2. Nguồn nhân lực tại Cục QLTT tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2018..............29
Bảng 3.3. Thu thập số liệu điều tra............................................................................................. 33
Bảng 4.1. Quy trình lập dự tốn.................................................................................................. 38
Bảng 4.2. Dự tốn chi thường xuyên giai đoạn 2016 – 2018............................................... 41
Bảng 4.3. Dự toán chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2016 – 2018...................................... 43
Bảng 4.4. Hệ số phụ cấp chức vụ................................................................................................ 45
Bảng 4.5. Mức phụ cấp ưu đãi nghề tại Cục QLTT................................................................ 46
Bảng 4.6. Dự tốn chi dịch vụ cơng cộng và chi hành chính giai đoạn 2016-2018.......48
Bảng 4.7. Dự tốn chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2016 – 2018.............................. 50
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp các khoản thu giai đoạn 2016-2018............................................ 52
Bảng 4.9. Tổng hợp các khoản chi giai đoạn 2016-2018...................................................... 54
Bảng 4.10. Chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2016 – 2018.................................................... 56
Bảng 4.11. Chi phí hành chính và dịch vụ công cộng giai đoạn 2016 – 2018................... 57
Bảng 4.12. Chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2016 – 2018............................................ 64
Bảng 4.13. So sánh kinh phí theo dự tốn và thực hiện giai đoạn 2016-2018.................. 71
Bảng 4.14. Tổng hợp nguồn kinh phí tiết kiệm giai đoạn 2016 - 2018............................... 72
Bảng 4.15. Khảo sát đánh giá về lập dự toán chi thường xuyên của Cục QLTT..............78
Bảng 4.16. Khảo sát đánh giá của lãnh đạo quản lý về thực hiện chi thường xuyên......80
Bảng 4.17. Khảo sát đánh giá của cán bộ công chức về thực hiện chi thường xuyên....82
Bảng 4.18. Dự toán chi thanh toán cá nhân Đội QLTT số 2.................................................. 89
Bảng 4.19. Dự tốn chi dịch vụ cơng cộng và chi hành chính Đội QLTT số 2.................90
Bảng 4.20. Dự tốn chi nghiệp vụ chuyên môn Đội QLTT số 2.......................................... 91


vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Quản lý thị trường Thái Bình..................................... 23
Sơ đồ 4.1. Quy trình tổ chức thực hiện chi thường xun..................................................... 53
Sơ đồ 4.2. Quy trình thanh tốn sửa chữa tài sản..................................................................... 66
Sơ đồ 4.3. Quy trình thanh tốn mua sắm tài sản..................................................................... 68

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Thị Ngân
Tên luận văn: Quản lý chi thường xuyên tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Bình
Ngành: Kế tốn ứng dụng

Mã số: 8340301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường
xuyên tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm hồn thiện quản lý chi thường xuyên tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương
pháp thu thập số liệu (sơ cấp, thứ cấp), phương pháp xử lý số liệu, phương pháp thống
kê mơ tả, phương pháp so sánh,. Từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học cho các
giải pháp đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường và hồn thiện quy chế quản

lý tài chính nói chung và quy chế quản lý chi thường xuyên nói riêng.
Kết quả chính và kết luận
Quản lý chi thường xuyên là một trong những chìa khóa quyết định sự thành công
hay thất bại, tụt hậu hay phát triển của hoạt động tài chính Cục quản lý thị trường .
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục quản lý thị trường thì trước hết cần hồn
thiện quản lý chi thường xuyên. Đề tài đã làm rõ được những vấn đề như sau:
Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi
thường xuyên tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Khái quát chung về đơn vị hành
chính sự nghiệp và chế độ tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp. Tổng quan về chi
thường xuyên. Tổng quan về quản lý chi thường xuyên tại đơn vị hành chính sự nghiệp
cụ thể qua vai trò của quản lý chi thường xuyên, nguyên tắc quản lý chi thường xuyên,
nội dung của quản lý chi thường xuyên và quy trình của quản lý chi thường xuyên qua
các bước lập dự toán, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát. Đề tài nêu được các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên. Về cơ sở thực tiễn, đề tài đã đưa ra được kinh
nghiệm của một số Cục QLTT trong nước qua đó rút ra bài học cho Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Bình.
Về thực trạng, đề tài đã phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Cục
quản lý thị trường tỉnh Thái Bình qua các khâu lập dự toán, tổ chức thực hiện và quyết

ix


toán, thanh tra, kiểm tra, chỉ ra một số ưu điểm và tồn tại, đồng thời phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại Cục.
Qua đó đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình như: Hồn thiện cơng tác lập, chấp hành
dự tốn, hồn thiện cơng tác quyết tốn kinh phí, hồn thiện đối với tổ chức bộ máy và
nâng cao năng lực cán bộ làm công tác kế tốn, hồn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Thi Ngan
Thesis title: Management of normal expenditure at Department of Market Surveillance,
Thai Binh province.
Major: Accounting (POHE)

Code: 8340301

Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives
To assess the situation and analyze the factors affecting the normal expenditure
management at Thai Binh Department of Market Surveillance, thereby proposing
solutions to improve the normal expenditure management at Thai Binh Department of
Market Surveillance
Materialss and Methods
There were different methods used in this research, including data collection
methods (primary and secondary), data processing methods, descriptive statistical
methods, and comparative methods. From that results, it can draw conclusions following
to scientific basis for given solutions and make recommendations to strengthen and
improve the financial management regulations in general as well as the regulations on
normal expenditure management in particular.
Main Findings and Conclusions
Normal expenditure management is one of the keys to the success or failure,
backwardness or development of financial activities at Department of Market
Surveillance. In order to improve the operational efficiency of the Department of Market
Surveillance, it is necessary to firstly improve the normal expenditure management. This
study clarified the following issues:
Theoretically, this study systematized the theoretical and practical basis for normal

expenditure management in administrative agencies; the general overview of administrative
agencies and financial regime of them; the overview of normal expenditures at the
administrative agencies and the factors affecting normal expenditures at the administrative
agencies on cost estimation, implementation and supervision. On the practical basis, the
study given the experiences of some local Department of Market Surveillance, thereby
drawing lessons learned for Thai Binh Department of Market Surveillance.

xi


Regarding the actual situation, this thesis analyzed the status of normal
expenditure management at Thai Binh Department of Market Surveillance through the
stages of cost estimation, implementation and settlement, inspection, examination. The
study also given advantages and disadvantages as well as analyzed the factors affecting
normal expenditure management at the Department.
The thesis proposed solutions to overcome the shortcomings in normal expenditure
management at Thai Binh Department of Market Surveillance as follows: Improving the
cost estimation and complying with estimation; Improving the complying and settlement of
expenditure; Improving organizational structure and enhancing the capacity of officials in
charge of accounting; Improving the internal expenditure regulations.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mở rộng hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, phát huy tính ưu việt của nền kinh tế thị
trường, phát huy tiềm năng sẵn có của đất nước và nội lực của nền kinh tế; tranh
thủ kinh nghiệm và huy động được nguồn vốn từ bên ngoài để đạt được tốc độ

tăng trưởng kinh tế cao. Bên cạnh đó cũng ln tiềm ẩn nhiều nguy cơ do mặt trái
của nền kinh tế thị trường như: Tình trạng bn lậu; sản xuất, bn bán hàng giả,
hàng kém chất lượng; kinh doanh trái phép, gian lận thương mại, vệ sinh an tồn
thực phẩm, hàng hóa khơng rõ nguồn gốc xuất xứ… và một số hành vi khác ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Đây là những vấn đề nhức nhối
chung của đất nước và mặt trái này thường tồn tại lâu dài và song hành với quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường.
Quản lý thị trường (QLTT) là một trong những nội dung quan trọng của
quản lý nhà nước, trong đó lực lượng Quản lý thị trường là bộ phận cấu thành
trong hệ thống tổ chức nhà nước, là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước trong việc xây dựng và bảo vệ nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Thơng qua vai trị kiểm tra, kiểm sốt thị trường để
đấu tranh ngăn chặn và góp phần làm hạn chế mặt trái của nền kinh tế thị trường.
Cùng với lực lượng Quản lý thị trường cả nước, lực lượng Quản lý thị
trường tỉnh Thái Bình trải qua các thời kỳ xây dựng và phát triển; mặc dù cịn gặp
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và con người. Nhưng được sự chỉ đạo của Tỉnh
uỷ, UBND tỉnh, Tổng Cục QLTT, sở Công thương cùng sự phối hợp chặt chẽ của
các sở, ban ngành liên quan, lực lượng Quản lý thị trường tỉnh đã không ngừng
phấn đấu vươn lên và trưởng thành về mọi mặt. Đến nay bộ máy đã được kiện
tồn bao gồm 10 đội và 3 phịng chun môn với tổng số 76 cán bộ, công chức
đảm đương nhiệm vụ quản lý thị trường trên địa bàn 8 huyện, thành phố. Công
chức trong lực lượng ngày càng được quan tâm, tạo điều kiện đi học tập, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính
trị, tác phong lề lối làm việc.
Trong những năm qua, Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Bình đã thực hiện
quản lý chi thường xuyên theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện

1



quyền tự chủ, gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức,
thực hiện quy chế dân chủ, cơng khai, minh bạch đã góp phần nâng cao hiệu suất
lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên, góp phần tăng tự chủ chi
tiêu và tiết kiệm chi tiêu, từng bước tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ
công chức.Tuy nhiên, việc quản lý chi thường xuyên tại Cục quản lý thị trường
đã bộc lộ những yếu kém tồn tại như việc lập dự toán chưa sát với thực tế, chưa
đi sâu vào từng nội dung, nhiệm vụ cụ thể, chưa làm rõ được trách nhiệm giữa
mức độ hồn thành cơng việc với kinh phí được giao về cơ bản vẫn mang nặng
tính bình qn, dự tốn được lập cho cả năm tài chính do vậy khơng phản ánh
được tình hình thực tế tại đơn vị gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lý chi
thường xuyên tại đơn vị, quy chế chi tiêu nội bộ chưa tạo được cơ chế khuyến
khích cho đơn vị và cá nhân nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ cịn chưa được
quan tâm, chú trọng, quản lý chi tiêu vẫn còn lỏng lẻo chưa đúng chế độ quy định
của nhà nước. Do vậy việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, phương thức
cũng như thực tiễn quản lý chi thường xuyên tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Bình là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Quản lý chi
thường xuyên tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Bình” để làm đề tài cho
Luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi
thường xuyên tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Cục QLTT tỉnh Thái
Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi

thường xuyên tại Cục QLTT tỉnh Thái Bình.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý chi thường xuyên tại Cục QLTT
tỉnh Thái Bình.

2


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi thường xuyên tại Cục quản
lý thị trường tỉnh Thái Bình tập trung vào các khâu:
- Lập kế hoạch chi thường xuyên
- Tổ chức thực hiện chi thường xuyên
- Quyết toán, thanh tra kiểm tra chi thường xuyên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý chi thường xuyên
tại Cục QLTT tỉnh Thái Bình. Các giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện công tác
này nhằm đáp ứng nhu cầu về cải cách tài chính cho phù hợp với tình hình hiện
tại của đơn vị.
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chi thường
xuyên trong các năm từ 2016 đến 2018, số liệu điều tra năm 2018.
Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2018 đến năm 2019.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Địa chỉ: Số 126, Phố Lê Lợi, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Đơn vị hành chính sự nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
Theo Phạm Duy Linh ( 2008) “Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập nhằm Thực hiện
một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào
đó (các cơ quan chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước trong các ngành Giáo
dục - Đào tạo, Y tế Văn hóa, Thể thao, Sự nghiệp, Nơng lâm ngư nghiệp, Trạm,
trại) hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ hay chỉ một
phần, và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo ngun
tắc khơng hồn trực tiếp”.
Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là các đơn vị, cơ quan hoạt động
bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng
nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ,…để phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nước, chủ
yếu là các hoạt động chính trị xã hội (Võ Văn Nhị, 2016).
Đơn vị hành chính sự nghiệp là cách gọi phổ biến đối với các cơ quan hành
chính và các đơn vị sự nghiệp. Đây là những đơn vị được Nhà nước thành lập để
thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát
triển kinh tế xã hội, v.v... Các đơn vị này được ngân sách cấp kinh phí và hoạt
động theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp.
2.1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phân loại như sau: ( Phạm Duy Linh,
2008)
* Căn cứ theo tính chất, các đơn vị HCSN bao gồm:
Các đơn vị hành chính thuần túy: Đó là các cơ quan cơng quyền trong bộ
máy hành chính nhà nước (các đơn vị quản lý hành chính nhà nước).
Các đơn vị sự nghiệp: Sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y
tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học,…


4


Các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức quần chúng,…
*
Căn cứ theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị hành chính sự nghiệp được
tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với
công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:
Đơn vị dự toán cấp I: Là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp
trực thuộc TW và địa phương như các Bộ, tổng Cục, Sở, ban,…Đơn vị dự toán
cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết tốn nguồn
kinh phí cấp phát. Đơn vị dự tốn cấp I có trách nhiệm:
+
Tổng hợp và quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, xác định trách
nhiệm và quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.
+

Phê chuẩn dự toán quý, năm của các đơn vị cấp dưới.

+
Tổ chức việc hạch toán kinh tế, việc quản lý vốn trong toàn
ngành.
+
Tổng hợp các báo biểu kế tốn trong tồn ngành, tổ chức kiểm tra kế tốn
và kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I. Đơn
vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối bao gồm
phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị cấp III trực
thuộc. Định kỳ đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và của đơn vị dự

toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính cùng cấp.
Đơn vị dự tốn cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh đạo trực
tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là đơn vị cuối
cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng kinh phí của ngân
sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch tốn, tổng hợp chi tiêu kinh phí
báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ.
Cần chú ý rằng, đơn vị dự toán (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở
các đơn vị chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các
đơn vị được tổ chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ của đơn
vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị cấp III.
Như vậy, đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho hoạt động chủ yếu
được thực hiện thông qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp phát. Đặc điểm nổi bật
của đơn vị HCSN là không phải là đơn vị hạch tốn kinh tế, chức năng chủ yếu
khơng phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.

5


2.1.1.3. Hoạt động tài chính của đơn vị HCSN
Khơng như các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận,
đơn vị HCSN hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngồi ra, tùy
theo từng loại hình và đặc thù của từng đơn vị mà ở các đơn vị này có tổ chức
thêm các hoạt động khác nhằm tạo nguồn thu cho đơn vị. Có thể thấy hoạt động
tài chính của đơn vị HCSN gồm hai mặt sau:
Theo dõi, quản lý, sử dụng kinh phí NSNN cấp để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Tự huy động vốn và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động sẵn có của
đơn vị để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các đơn vị HCSN có thể do
ngân sách nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt

động cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị HCSN đòi hỏi phải có các nguồn
tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện
mục đích phục vụ lợi ích cơng cho xã hội, khơng địi hỏi người nhận những dịch
vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp
phát kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị này. Hiện nay, các đơn vị
HCSN được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác
theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng
thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
Các đơn vị HCSN hoạt động theo dự tốn được cấp có thẩm quyền giao,
dựa trên nguồn kinh phí do NSNN cấp tồn bộ hoặc một phần và các nguồn khác
dựa trên nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Các đơn vị HCSN với nhiều loại
hình hoạt động đa dạng, phức tạp và hoạt động chủ yếu khơng vì mục tiêu lợi
nhuận.
Các đơn vị HCSN phải thực hiện việc lập dự toán thu chi hàng quý, hàng
năm căn cứ trên các định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và dựa
trên quy chế chi tiêu nội bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với một số
khoản chi thường xuyên).
Trong quá trình hoạt động của mình, các đơn vị HCSN phải tuyệt đối tơn
trọng dự tốn năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự tốn thì
phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng khơng làm thay đổi tổng mức
dự tốn do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đảm bảo kinh phí hoạt động

6


thường xuyên theo đúng chế độ định mức và tiêu chuẩn nhằm mục đích cho các
đơn vị HCSN hoạt động liên tục.
2.1.2. Khái quát về chi thường xuyên
2.1.2.1 . Khái niệm về chi thường xuyên
Theo điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 “Chi thường xuyên là

nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh”.
Nói tóm lại thì chi thường xuyên là quá trình phân phối sử dụng quỹ ngân
sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
2.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên
a.

Căn cứ vào tính chất bao gồm 4 nhóm cụ thể :

Nhóm các khoản chi cho thanh toán cá nhân gồm: tiền lương, phụ cấp
lương, học bổng học sinh sinh viên, phúc lợi tập thể, chi về cơng tác người có
cơng với cách mạng và xã hội, chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, các
khoản thanh tốn khác cho cá nhân.
Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chun mơn gồm: thanh tốn dịch vụ cơng
cộng, vật tư văn phịng, thơng tin tun truyền liên lạc, hội nghị, cơng tác phí, chi
phí th mướn, chi sữa chữa thường xun, chi phí nghiệp vụ chun mơn của
từng ngành.
Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tải sản cố định và xây dựng
nhỏ gồm sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các cơng trình cơ
sở hạ tầng, chi mua tài sản vơ hình, mua sắm tài sản dùng cho cơng tác chun
mơn.
- Nhóm các khoản chi khác như tiếp khách, đối ngoại...
b.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:

Chi cho sự nghiệp kinh tế: hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm

phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã hội và
tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi..
Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy

7


lãi, do vậy ngân sách nhà nước cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của
các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế gồm:
+
Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự
nghiệp lâm nghiệp, giao thơng, kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công
cộng khác.
+

Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các câp.

+
Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ
sơ địa chính.
+

Chi định canh định cư và kinh tế mới.

-

Chi cho sự nghiệp văn hóa xã hội: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, chi sự
nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa thơng tin, thể dục thể thao, sự nghiệp phát thanh,
truyền hình, sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường, sự nghiệp xã hội văn
hóa khác.


-

Chi quản lý hành chính là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương, như chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam, chi về hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm Mặt trận tổ quốc việt nam, Liên đoàn lao
động Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam. Đối với nước ta các tổ chức trên là
các tổ chức thuộc hệ thống chính trị của nước ta, do vậy theo quy định của Luật
NSNN, NSNN có trách nhiệm bố trí ngân sách đảm bảo hoạt động của các tổ
chức này.
+ Chi trợ giá theo chính sách Nhà nước.
+ Chi các chương trình quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
+ Chi cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định.
+ Chi trả lãi tiền cho Nhà nước vay.
+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngồi. +
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2.1.2.3. Đặc điểm của chi thường xuyên
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân

8


bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc
nên nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.

Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của đất nước.
Đặc điểm trên cho thấy vai trị chi thường xun có thể ảnh hưởng rất
quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
2.1.3. Nội dung và quy trình quản lý chi thường xuyên
2.1.3.1. Khái quát về quản lý chi thường xuyên
a. Khái niệm về quản lý chi thường xuyên
“Quản lý chi thường xuyên là quá trình quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước thông qua các công cụ và
phương pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu trong khoảng thời gian xác định”.
(Đặng Văn Du 2010) .
Quản lý chi thường xuyên thực chất là quá trình các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi
thường xuyên, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm và hiệu quả.
b. Vai trò của quản lý chi thường xuyên
Chi thường xuyên có vai trị trong nhiệm vụ chi của NSNN. Chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự vẹn
toàn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xun cịn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát
triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò
quản lý điều hành của nhà nước.

9



2.1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên
+
Nguyên tắc quản lý theo dự toán: dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình ngân sách nhà nước. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi
vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt được coi là
tiêu chí pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi
trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà
nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi
thường xuyên theo dự toán.
+
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi lẽ nguồn lực thì
ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì khơng có giới hạn. Do vậy trong quá trình
phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho với chi
phí ít nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất.
Mặt khác do đặc thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và
phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN ln gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi
khả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
+
Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc Nhà nước: một trong những chức
năng quan trọng của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, kho bạc
nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm sốt chặt chẽ mọi khoản
chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường
vai trò của kho bạc nhà nước trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện
nay ở nước ta đã và đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một
nguyên tắc trong quản lý khoản chi này. Để thực hiện được nguyên tắc chi trực
tiếp qua kho bạc nhà nước cần phải giải quyết tốt một số vấn đề sau:

Thứ nhất, tất các các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm sốt trước
trong và sau q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn
NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy
định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Thứ hai, tất cả các cơ quan đơn vị, các chù dự án... sử dụng kinh phí NSNN
phải mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan,
tổ chức, kho bạc nhà nước trong q trình lập dự tốn, phân bổ dự toán, cấp phát
thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN.

10


Thứ ba, Bộ Tài chính, Sở tài chính - vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, phịng tài chính kế hoạch quận huyện thị xã thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm thẩm định dự tốn và thơng báo dự toán đã được thẩm tra cho các đơn vị
thụ hưởng kinh phí ngân sách, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết
tốn chi của các đơn vị và tổng hợp quyết tốn chi NSNN.
Thứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi
và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy
định, tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác định số thực chi
NSNN. Kho bạc nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh tốn, chi trả và
thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước biết đồng gửi cho cơ quan
tài chính đồng cấp giải quyết trong các trường hợp sau:
- Chi khơng đúng mục đích, đối tượng theo dự tốn được duyệt.
- Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhà nước.
- Khơng đủ các điều kiện về chi theo quy định.
Thứ năm, mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
từng niên độ ngân sách, từng cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi

NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày cơng lao động do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
Thứ sáu, trong q trình quản lý, cấp phát, quyết tốn chi NSNN, các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quy định của cơ quan tài chính
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kho bạc nhà nước thu hồi
giảm chi NSNN.
2.1.3.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên của NSNN
Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân
Các khoản chi thanh toán cho các nhân: tiền lương, tiền cơng, phụ cấp
lương ( được tính theo chế độ hiện hành của nhà nước, kể cả nâng bậc lương
thường xuyên..), các khoản đóng góp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí cơng đoàn hay bảo hiểm thất nghiệp, tiền thưởng ( gồm thưởng
thường xuyên, đột xuất theo định mức quy định của Nhà Nước) , phúc lợi tập thể
( hỗ trợ, ốm đau, thai sản, thăm hỏi,…) và các khoản thanh toán khác cho cá nhân
theo quy định.

11


Nhóm II: Chi dịch vụ cơng cộng và chi hành chính
Chi dịch vụ cơng cộng và chi hành chính bao gồm các khoản chi như: Tiền
điện, tiền nước, thuê bao mạng, thơng tin liên lạc, th mướn, nhiên liệu …Nhóm
này mang tính chất duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của các đơn vị . Do
vậy, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả. Đây là nhóm chi trước đây được Nhà nước quy định với mức
chi rất hạn hẹp và chưa được hợp lý. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, với cơ chế mới, căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước
đã quy định đơn vị đã chủ động xây dựng được định mức, tiêu chuẩn và chế độ
chi tiêu tài chính phù hợp với đặc thù.

Trước đây nhóm chi này, bị khống chế bởi quy định của Nhà nước với định
mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới đơn vị
chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ
sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước
để đảm bảo hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn
vị, đồng thời tăng cường cơng tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong
phạm vi nguồn tài chính của mình. Cùng với chủ động đưa ra định mức chi, đơn
vị cần xây dựng chính sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu.
Quản lý tốt nhóm này sẽ tạo điều kiện tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các
nhóm khác.
Nhóm chi III: Chi nghiệp vụ chun mơn và mua sắm sửa chữa
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi các khoản chi đặc thù, chi sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn; chi mua ấn chỉ
phục vụ cho công tác chuyên môn…
- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện vật tư
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố
định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh nhu
cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những
tài sản cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các đơn vị đều quan
tâm vì nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của đơn vị và thay đổi phù hợp theo
sự phát triển của khoa học, kỹ thuật công nghệ.
2.1.3.4. Quy trình quản lý chi thường xun
a, Lập dự tốn chi thường xuyên

12


×