Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà ri lai nuôi thịt tại trại gà của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỒN VĂN QUỲNH
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI NUÔI THỊT TẠI TRẠI GÀ NGUYỄN
THÀNH LUÂN, THỊ TRẤN QUÂN CHU, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM


ĐỒN VĂN QUỲNH
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI NUÔI THỊT TẠI TRẠI GÀ NGUYỄN
THÀNH LUÂN, THỊ TRẤN QUÂN CHU, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

Thú y K 47N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trương Hữu Dũng


Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại trại là một thời gian để em trau dồi kiến
thức chuyên môn, những kỹ năng sống và đặc biệt là thực hành những lý
thuyết đã được học vào thực tế. Từ đó giúp em có thêm hành trang để vững
bước vào cuộc sống và hồn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến
Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn
luyện trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Trương Hữu Dũng đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại gà thịt Nguyễn
Thành Luân thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng
bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa
học này.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Đoàn Văn Quỳnh



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ............................................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ........................................................................................... 3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 3
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Quân Chu............................................................ 5
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại .................................................................................. 6
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................................................ 7
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ..................................................................................................... 7
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ................................................................ 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .......................... 28
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện ................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .................................................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ....................................................................................................... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ........................................................ 28
3.4.1. Công tác chăm sóc ..................................................................................................... 28

3.4.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ..................................................................................... 31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh cho gà .................................... 34


iii

4.1.1. Công tác vệ sinh sát trùng tại trại .............................................................................. 34
4.1.2. Thực hiện làm văc-xin tại trại .................................................................................... 35
4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi ...................................................................... 37
4.3. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường ........................................................... 38
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở .................................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................... 41
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 43
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO ĐỀ TÀI


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà........................................................................................................ 30
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ................................................................ 30
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh của gà ................................................................................................... 32
Bảng 3.4. khối lượng trung bình của gà qua từng tuần tuổi ............................................................. 33
Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh sát trùng ................................................................................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà bằng văc-xin (n=4000) ................................................. 36
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà tại trại ................................................................................... 37

Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh gà mắc các bệnh thông thường ...................................................... 39


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Protein thô

Cs

: Cộng sự

FCR

: Hệ số chuyển hóa thức ăn

G

: gam

G-

: gram (-)

G+

: gram (+)


ME

: Năng lượng trao đổi

MG

: Mycoplasma

MS

: Mycoplasma synoviae

P

: Thể trọng

SS

: Sơ sinh

VTM

: Vitamin


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.Nghề chăn nuôi gia cầm
của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn
ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp thực phẩm cho con người,
đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một phần
sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi
gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và
góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Theo số liệu điều tra vào tháng 1/4/2018 của Tổng cục Thống kê, đàn
gia cầm cả nước đã đạt khoảng 386,1 triệu con, tăng 5,9% so với cùng thời
điểm năm 2017, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 103 triệu tấn, tăng
7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 16,2% so với cùng thời
điểm năm 2017. Một số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái
Nguyên tăng 33,04%, Bắc Giang tăng 15,2%, Phú Thọ tăng 41,58%, Thanh
Hóa tăng 14,86%, Hà Tĩnh tăng 19,48%, Bình Định 27,81%, Lâm Đồng tăng
18,23%, Long An tăng 26,97%, Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng
38,99%.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD,… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số


2

lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.

Bên cạnh đó xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về
thực phẩm như thịt, trứng... ngày càng cao vì vậy các nhà chăn ni gia cầm
phải khơng ngừng áp dụng những tiến bộ vào quy trình chăm sóc ni dưỡng
gia cầm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “
Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên đàn gà ri
lai nuôi thịt tại trại gà của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu,
Đại Từ, Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng gà thịt.
- Biết được lịch phịng bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại
của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Biết được các đặc điểm về sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt.
- Thực hành các thao tác trong quy trình chăm sóc và ni dưỡng gà thịt.
- Biết cách phịng bệnh, cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Thị trấn Quân Chu nằm trên tuyến tỉnh lộ 261 cách xa trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội vùng phía đơng nam huyện Đại Từ, cách trung
tâm huyện Đại Từ về phía đơng nam, với tổng diện tích tự nhiên là 1254,82

ha, địa giới hành chính tiếp giáp với các xã có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp với xã Cát Nê, huyện Đại Từ.
- Phía Đơng giáp với xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên.
- Phía Tây giáp với xã Quân Chu, huyện Đại Từ.
- Phía Nam giáp với xã Quân Chu, huyện Đại Từ.
So với các xã trong huyện, thị trấn Qn Chu có một vị trí đặc biệt
quan trọng về nhiều mặt, là đầu mối giao lưu và trao đổi hàng hoá với các xã
vùng nam huyện Phổ Yên. Nơi đây có cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có
đường tỉnh lộ ĐT 261 chạy qua thị trấn với chiều dài khoảng 6 km.
• Địa hình
Địa hình của thị trấn Quân Chu rất đa dạng, trên địa hình có địa hình
núi cao, đồi bát úp và có cả địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng
70m so với mặt nước biển. Phía tây bắc của thị trấn là những dãy núi xen lẫn
đồi gị có độ cao khoảng từ 50 - 150 m so với mặt nước biển, phía nam và tây
nam là các đồi gị có độ cao trung bình nằm xen giữa các khu dân cư và
những cánh đồng có diện tích nhỏ. Địa hình của thị trấn nghiêng dần từ phía
đơng sang phía tây nam.


4

Vùng trung tâm của thị trấn nằm trên trục đường tỉnh lộ 261, là vùng
đất tương đối bằng phẳng, là nơi tập trung các cơ quan đầu não, là trung tâm
kinh tế chính trị của thị trấn.
• Khí hậu
Thị trấn Qn Chu có khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng nhiệt
đới gió mùa. Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên, thị
trấn Quân Chu mang đặc điểm của khí hậu vùng miền núi phía bắc, hàng năm
chia ra làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ trung bình trong năm từ 20-22oC, tổng tích ơn giao động từ
8000 đến 83670oC (nhiệt độ tối cao 37,50oC, nhiệt độ tối thấp 8,10oC).
- Lượng mưa trung bình trong năm từ 1700 đến 1750 mm, lượng mưa
cao nhất vào tháng 8 là 2210 mm và thấp nhất vào tháng 1 là 1212 mm.
- Thủy văn
Hệ thống thuỷ văn của thị trấn Quân Chu có diện tích là 42.89 ha
trong đó có 38.51 ha đất sông suối và 4.38 ha đất mặt nước chuyên dùng, đây
là nguồn nước chính cung cấp cho sinh hoạt của người dân và phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, ngồi ra cịn có hệ thống kênh mương, ao, chuôm mặt
nước nhỏ nằm rải rác khắp địa bàn thị trấn. Lượng nước mưa tăng giảm theo
mùa, mùa khô đôi khi hạn hán gây khó khăn cho việc sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân, mùa mưa nước lên to gây ngập úng và đơi khi cịn xảy ra hiện
tượng lũ quét.
- Nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất: Bao quanh xã là toàn bộ đồi thấp nền đất cấu tạo là
đồi đất đỏ, một phần có xen lẫn đá Mangan.
* Tài nguyên nước: Hệ thống suối phân bổ khá dày trên địa bàn thị
trấn. Nguồn nước đã góp phần quan trọng vào phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của người dân.


5

* Tài nguyên khoáng sản: Cho đến nay nguồn tài ngun khống sản
của xã chưa được thăm dị khai thác.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Quân Chu
- Thực trạng phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế:
+ Thực hiện Nghị quyết của đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, UBND thị trấn Quân Chu trong những năm qua, cán bộ và

nhân dân đã đoàn kết, phấn đấu thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội với
những khó khăn của một thị trấn thuần nông của huyện Đại Từ, ngành nghề
chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Dịch vụ, thương mại, phát triển chậm,
năng suất lao động còn thấp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Chương trình lương thực được quan tâm, bằng nhiều biện pháp kỹ
thuật để áp dụng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đưa giống mới có năng suất
cao vào sản xuất.
+ Các loại hình dịch vụ sửa chữa cơ khí, điện tử, xây sát, xây dựng,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ tổng hợp đã xuất hiện, nâng cao thu
nhập của người nông dân.
+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều tích cực, đúng hướng, tỷ
trọng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ bản đã có sự
tăng dần, nhưng vẫn cịn thấp khoảng 10-20%, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng cao 80-90%.
+ Về sản xuất chè: Phát huy tiềm năng, điều kiện của địa phương, xác
định sản xuất chè nhằm tạo bước phát triển mạnh về kinh tế. Do chỉ đạo, đầu
tư đúng hướng, năng suất, sản lượng chè hàng năm tăng nhanh. Đến
năm 2014, diện tích chè tồn thị trấn là 334,06 ha, trong đó diện tích chè


6

giống mới trồng thay thế là 58,8 ha, chiếm 17,6%, diện tích chè kinh doanh
297 ha. Sản lượng Chè búp tươi ước tính đạt hơn 3.500 tấn.
Trên địa bàn thị trấn hiện nay có nhà máy chè Quân Chu và nhiều hộ cá
thể kinh doanh, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những thế
mạnh để thúc đẩy ngành chè phát triển.
- Cơ sở kết cấu hạ tầng:
Được sự đầu tư của tỉnh và huyện nên các chương trình, dự án được triển

khai trên địa bàn xã, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được nâng cấp, từng
bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời sống nhân dân.
- Thực trạng phát triển dân số, lao động và việc làm
* Dân số của thị trấn Quân Chu có 1127 hộ và 3862 khẩu, được phân
thành 13 xóm, phân bố khơng đều, xóm đơng dân nhất là xóm Nhà Máy có
683 khẩu, 162 hộ xóm thưa dân nhất là xóm 10 có 84 khẩu, 21 hộ.
* Dân tộc: Tồn xã có 7 dân tộc bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Sán chí,
Mường, Dao, Cao Lan đang sinh sống trong 13 xóm.
- Tập quán sinh sống: Các hộ gia đình sống tập trung tại 13 xóm, phân
bố đều trên tồn diện tích của thị trấn. Đối với các hộ ở thơn xóm kinh tế chủ
yếu là làm nơng nghiệp hộ gia đình.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng từ năm 2018. Là trại mới được xây dựng nên
cơ sở vật chất, đường xá đang dần được cải thiện. - Diện tích chuồng trại là
1000m2 (1 chuồng, 1 tầng).
- Gồm 2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 3.000 - 4.000 con.
- Mỗi chuồng có chiều dài 50m, chiều rộng 20m, chiều cao 2,7m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2
camera theo dõi quanh khu vực trại.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
- Trang trại gồm 2 chuồng cách nhau 30m, mỗi chuồng có 1 tầng.


7

- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ cơng, tồn bộ là sử
dụng sức lao động của con người. Trại sử dụng máng uống nước tự động,
chuồng gồm 5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại là bê tông, mái được
lợp bằng tấm lợp fibro xi măng có một lớp chấu dày 5 – 7cm để cách nhiệt.
- Có 1 kho cám, 1 máy phát điện, mỗi chuồng có 6 cái quạt.

- Chuồng chưa lắp đặt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng
bằng nước giếng khoan công nghiệp.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau :
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm:
01 chủ trại (kỹ sư)
01 bảo vệ
02 sinh viên thực tập
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm
chăn ni và phịng trị một số bệnh trên thường thấy trên đàn gà thịt
- Sinh viên tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình
2.1.5.2. Khó khăn
- Khi mơ hình chăn ni gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành
một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các
loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn


8

- Do thân nhiệt của cao, đang chăn thả gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ
thay đổi đột ngột nên dễ bị bệnh
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng

cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn
nuôi thuộc hợp tác xã.
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Ri Lai
Giống gà được lai tạo từ bố là gà Ri và mẹ là Lương Phượng.
+ Gà có thân hình vững chắc, hướng thân thịt, chân, da vàng, lườn ức
dày, thịt săn thơm ngon như gà ta nguyên thủy, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng.
+ Độ đồng đều và sức đề kháng cao. Thích nghi khí hậu mọi vùng miền.
* Chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật:
+ Thời gian sinh trưởng : 105 ngày. Tỷ lệ nuôi sống 96 - 97 %. Trọng
lượng bình quân: 1,8 - 2,8 kg/con. Tiêu tốn thức ăn từ 2,8 - 2,9 kg cho 1kg
tăng trọng.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hố mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, (2001) [5]).


9

* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kỹ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mơ màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
mushin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.


10

- Tiêu hóa ở dạ dày cơ

Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước
qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi
thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do q trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như khơng dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn .
Q trình tiêu hố các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.


11


Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza,
mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipid thành
glyxerin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.


12


2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [11] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, cịn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy,
màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi không màu dạng
phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế
quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ
tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể


13


trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [11] tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, ni dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 37 0C
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ
hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.



14

Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O 2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs. (2015) [11]).
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Theo Scott và cs (1976) [16] cho biết trong khoảng 260C – 320C tiêu thụ
thức ăn sẽ giảm 1,5g/10C/gà và trong khoảng 320C – 360C tiêu thụ thức ăn
giảm 4,2g/10C/gà.
Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate q phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần một lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
q trình sản xuất. Đối với gà ni lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
-25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng



15

nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: Chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: Là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: Các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt,
iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dịng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.



16

Theo tài liệu của Champers J. R. (1990) [13] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Champers J. R.(1990) [13] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi



17

thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt
độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa
nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại
kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngồi ra trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm. Tác giả Lewis và cs (1992) [15] cho biết:
các giống khác nhau thì bị tác động của thời gian chiếu sáng cũng khác nhau,
đặc biệt vào các tuần tuổi 9, 12, 15. Từ 9 tuần tuổi nếu tăng thời gian chiếu
sáng sẽ làm phát dục sớm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum

gây ra. Bệnh thường gặp phổ biến nhất ở gà con, gà mới nở. Mầm bệnh này


18

có thể tồn tại trong đất trong khoảng thời gian khá dài, lên đến 1 năm.
Bệnh có 2 con đường lây lan là theo phương thức truyền dọc và truyền
ngang. Truyền dọc là cách truyền từ mẹ sang trứng. truyền ngang là cách thức
trực tiếp từ gà khỏe sang gà ốm hoặc qua các vật trung gian như máng ăn,
máng uống, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi…
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phịng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.

+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 - 5 ngày.


×