Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Hoạt động thương mại Việt Nam - Singapore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.58 KB, 16 trang )

Tiểu luận thơng mại
Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế thị trờng, mở cửa đã trở thành
một đầu tầu trong công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam trong những năm 1980
. Chính sách mở cửa có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế.
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện công cuộc cải cách kinh tế trong đó có việc thực
hiện quan hệ thơng mại với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới ,đặc biệt là
với Singapore.
Cùng là những nớc trong khu vực Đông Nam á, cả Việt Nam và Singapore
đều chủ trơng mở những mối quan hệ hữu nghị và hợp tác trên mọi mặt. Mặc dù
trong những năm trớc đây giữa hai nớc đã có thời kỳ căng thẳng về mặt quan hệ
chính trị, song Singapore vẫn giữ quan hệ cần đối thoại với Việt Nam.
Trong những năm gần đây, Singapore đã mở rộng quan hệ buôn bán với Việt
Nam và họ luôn là nớc có kim ngạch buôn bán lớn nhất với ta so với các nớc trong
ASEAN. Từ năm 1991, quan hệ giữa hai nớc đã chuyển hẳn sang bớc phát triển
mới mở đầu cho những hiệp định và chơng trình hợp tác kinh tế.
Singapore vẫn luôn là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam (sau
Nhật Bản) với kim ngạch xuất khẩu hai chiều mỗi năm khoảng trên 1 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Singapore là : dầu thô, long nhãn,
hạt điều, rau quả, gạo, đậu các loại, hải sản, cao su, đồ gốm, quần áo may sẵn, thiếc, ...
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Singapore là : xăng dầu,
nhựa đờng, các hoá chất cơ bản, hạt nhựa, giấy làm vỏ bao xi măng, hàng điện tử,
máy thông tin, xe máy, máy lạnh, nhôm, săm lốp, đồ uống, bột mỳ, ...
Rõ ràng là cán cân xuất nhập lhẩu không cân đối đòi hỏi phía Việt Nam phải
nghiên cứu xác định nhu cầu của bạn hàng để khai thác những mặt hàng xuất khẩu
có lợi thế để tăng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu.
1
Tiểu luận thơng mại
Chính vì vậy em đã chọn đề tài Hoạt động th ơng mại Việt Nam
Singapore để nghiên cứu.
Phần I : lý luận chung về thơng mại quốc tế và


chính sách thơng mại quốc tế
I. Lý LUậN CHUNG Về THƯƠNG MạI QuốC Tế.
Từ xa xa loài ngời đã ý thức đợc những lợi ích của hoạt động trao đổi, buôn
bán giữa các nớc. Nói chung, ngời ta sớm tìm thấy những lợi ích trên thực tế của
thơng mại quốc tế ra đời. Tuy vậy, các lý thuyết thơng mại quốc tế chỉ thực sự
xuất hiện ở đầu thế kỷ XV và đợc phát triển liên tục qua mấy trăm năm nay. Cũng
nh quá trình buôn bán đợc phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, các lý thuyết
khác nhau về thơng mại quốc tế phản ánh những bậc thang vận động khác nhau về
t duy loài ngời về buôn bán quốc tế.
1. Theo chủ nghĩa trọng thơng:
Xuất phát từ chủ nghĩa trọng thơng. T tởng cơ bản của chủ nghĩa trọng th-
ơng thể hiện ở quan điểm cho rằng : Mỗi nớc muốn đạt đợc sự thịnh vợng phải gia
tăng khối lợng tiền tệ. Của cải của mỗi nớc đợc quan niệm là số kim loại tích luỹ
đợc, đặc biệt là vàng. Lợi nhuận buôn bán, theo chủ nghĩa trọng thơng là kết quả
của sự trao đổi không ngang giá và lờng gạt giữa các quốc gia. Thơng mại quốc tế
chỉ có lợi cho một bên và gây thiệt hại cho bên kia dân tộc này làm giàu bằng
cách hy sinh lợi ích của dân tộc kia.
Nhận thức của chủ nghĩa trọng thơng chứa đựng hai sai lầm cơ bản : Thứ
nhất, quan niệm không đúng cho rằng chỉ có vàng (hoặc các kim loại quý) mới có
2
Tiểu luận thơng mại
giá trị thực sự trong khi trên thực tế chúng không thể sử dụng đợc cho cả sản xuất
lẫn tiêu dùng. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thơng bỏ qua khái niệm hiệu quả sản xuất
đạt đợc nhờ chuyên môn hoá.
Nhìn chung, lý thuyết trọng thơng đã sớm đánh giá đợc tầm quan trọng của
thơng mại quốc tế. Nó khác với trào lu t tởng kinh tế phong kiến thời bấy giờ đề
cao kinh tế tự cấp tự túc. Vai trò của nhà nớc với t cách là chủ thể điều chỉnh quan
hệ buôn bán của một nớc với nớc khác đã đợc coi trọng. Tuy vậy, lý luận về thơng
mại quốc tế này còn đôn giản, ít tính chất lý luận, thờng lập luận mang tính kinh
nghiệm, cha cho phép giải thích bản chất của thơng mại quốc tế.

2. Lý thuyết của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối
Bớc sang giai đoạn mới đầu thế kỷ XVIII, năm 1776 trong tác phẩm Sự giàu
có của các dân tộc Adam Smith đã rũ bỏ quan niệm coi rằng vàng đồng nghĩa với
của cải và quan niệm các nớc thu đợc lợi ích lớn nhất khi tham gia trao đổi các
loại hàng hoá có thể sản xuất với hiệu quả tối đa. Điểm then chốt của lập luận này
là ở chỗ các loại chi phí sản xuất sẽ là căn cứ cho biết từng nớc hoặc từng bạn
hàng buôn bán nên sản xuất mặt hàng gì.
Theo quan niệm về lợi thế tuyệt đối, một nớc chỉ sản xuất các loại hàng hoá
cho phép sử dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên của nó. Các nguồn lực đó là đội
ngũ lao động có tay nghề và đợc đào tạo thích hợp, nguồn vốn, toàn bộ công nghệ
hoặc thậm chí cả truyền thống kinh doanh. Lý thuyết này giải thích rằng tiến hành
thơng mại giữa các quốc gia phải đảm bảo cho họ có lợi. Nếu một quốc gia có lợi
và quốc gia khác bị thiệt hại từ thơng mại thì họ từ chối ngay.
3. Lý thuyết về lợi thế so sánh (lợi thế tơng đối).
Quy luật về lợi thế so sánh (lợi thế tơng đối) là một trong những ý tởng vĩ đại
của kinh tế học cổ điển Anh do David Ricardo đề xớng. Theo quy luật lợi thế so
sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản
xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại
quốc tế để tạo ra lợi ích cho mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào thơng
3
Tiểu luận thơng mại
mại quốc tế thì nó có thể thu đợc lợi ích không nhỏ. Mô hình giản đơn của David
Ricardo dựa trên 5 giả thiết:
- Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai mặt hàng. Mỗi quốc gia có
lợi thế về một mặt hàng.
- Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong mỗi nớc, nhng
không di chuyển giữa các nớc.
- Công nghệ sản xuất ở hai nớc là cố định.
- Chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải.
- Thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai nớc.

Ví dụ : Lợi thế so sánh
Việt Nam Singapore
Thép (kg/1 giờ công) 1 6
Vải (m/1 giờ công) 2 4
Nh vậy, Singapore có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam về cả 2 loại hàng hoá.
Nhng khi năng suất lao động ở nghành thép của Singapore gấp 6 lần của Việt Nam
tnì năng suất lao động ở ngành dệt của Singapore chỉ gấp 2 lần. Nh vậy giữa thép
và vải thì Việt Nam có lợi thế tơng đối trong sản xuất vải còn Singapore có lợi thế
tuyệt đối trong sản xuất cả hai loại hàng hoá so với Việt Nam, nhng chỉ có lợi thế
tơng đối trong sản xuất thép.
II. chính sách thơng mại quốc tế.
1. Khái niệm :
Chính sách thơng mại quốc tế là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và
biện pháp thích hợp mà nhà nớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thơng mại
quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt đợc các mục tiêu
đã định trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
4
Tiểu luận thơng mại
Nhiệm vụ của chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia có thể thay đổi
qua mỗi thời kỳ nhng đều có mục tiêu chung là điều chỉnh các hoạt động thơng
mại quốc tế theo chiều hớng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc,
thể hiện qua hai mặt sau :
Một là, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc mở rộng thị
trờng ra nớc ngoài, tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu
dịch quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nớc.
Hai là, bảo vệ thị trờng nội địa, tạo điều kiệncho các doanh ngiệp trong nớc
và khả năng đứng vững và vơn lên trong hoạt động kinh doanh quốc tế, đáp ứng
cho yêu cầu lợi ích quốc gia.
2. Công cụ của chính sách thơng mại quốc tế.
Để thực hiện chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia ngời ta có thể sử

dụng nhiều công cụ và biện pháp khác nhau. Chúng có thể đợc phân chia theo
nhiều tiêu thức :
- Theo tính chất có thể chia thành :
+ Các công cụ và biện pháp mang tính chất kinh tế.
+ Các công cụ và biện pháp mang tính chất hành chính.
+ Các công cụ và biện pháp mang tính chất kỹ thuật.
- Theo mục đích có thể chia thành :
+ Các công cụ và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu.
+ Các công cụ và biện pháp hạn chế nhập khẩu.
- Theo cách phân loại thông thờng :
+ Công cụ thuế quan.
+ Công cụ phi thuế quan.
Những công cụ thờng sử dụng là :
- Công cụ thuế quan : Bao gồm các biểu thuế xuất khẩu và biểu thuế nhập khẩu.
5
Tiểu luận thơng mại
- Công cụ hành chính : Bao gồm qui định về hạn ngạch (hạn chế số lợng)
xuất và nhập khẩu, qui định về giấy phép ,biện pháp hạn chế xuất khẩu tự
nguyện.
- Các đòn bẩy kinh tế : Bao gồm các biện pháp về hỗ trợ đầu t biện pháp tín
dụng u đãi , biện pháp trợ giá , ký quĩ nhập khẩu , quản lý ngoại hối và tỷ giá hối
đoái.
- Các biện pháp kỹ thuật : Bao gồm các qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật , tiêu
chuẩn chất lợng , qui định về bao bì , qui định về mẫu mã , các tiêu chuẩn vệ sinh
, bảo vệ môi trờng sinh thái.
6
Tiểu luận thơng mại
Phần II : THựC TRạNG THơNG MạI Quốc tế của hai nớc Việt
Nam - Singapore.
I. Thực trạng xuất nhập khẩu Việt Nam - Singapore.

Hàng hoá bán qua Singapore rất đa dạng, nhiều chủng loại nhng phần lớn dới
dạng nguyên liệu hoặc sơ chế cho nên giá thành không cao, một số tiêu thụ tại
Singapore thì đòi hỏi chất lợng rất nghiêm ngặt (đối với thực phẩm) và hoặc là
những hàng gắn nhãn hiệu của các hàng nổi tiếng (đối với quần áo, giầy dép) cho
nên cần có chính sách đầu t thoả đáng vào khâu nuôi trồng, bảo quản, chế biến.
Biểu 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của Việt Nam sang Singapore
Tên hàng 1999 2000 2001*
Cà phê
61.193.070
49.151 tấn
65.000.000
50.000 tấn
68.000.000
52.000 tấn
Cao su
30.399.315
55.681 tấn
15.000.000
20.000 tấn
15.000.000
20.000 tấn
Giầy dép 9.334.255 6.000.000 7.000.000
Chè
1.590.792
1705
1.500.000
1.500 tấn
1.500.000
1.500 tấn

Dầu thô
279.791.312
2.012.910 tấn
350.000.000
1.800.000 tấn
350.000.000
1.800.000 tấn
Gạo
145.670.132
684.744 tấn
25.000.000
150.000 tấn
2.500.000
1.800.000
Hải sản 28.050.579 20.000.000 25.000.000
Dệt may 48.256.029 22.000.000 25.000.000
Rau quả 2.073.229 2.000.000 2.500.000
Linh kiện điện tử 5.327.251 8.000.000 9.000.000
7
Tiểu luận thơng mại
Lạc nhân
6.129.135
11.113 tấn
3.000.000
5.000 tấn
3.000.000
5.000 tấn
Thủ công mỹ nghệ 1.230.000 1.000.000 1.200.000
(Theo số liệu của tổng cục hải quan, * là số dự đoán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy : Cho đến nay khả năng cạnh tranh và thâm nhập

thị trờng của các mặt hàng thực phẩm, nông sản chế biến của ta vào thị trờng này
còn kém do yêu cầu của thị trờng cao và nhà nớc ta cha có những chính sách, biện
pháp cụ thể mặc dù những vấn đề đó đã nhiều lần đợc đề cập đến trong các cuộc
họp của Uỷ ban hợp tác hai nớc, đó là :
1. Muốn xuất khẩu thực phẩm vào Singapore ta phải tuân thủ các quy định
nghiêm ngặt trên, tuy nhiên nếu triển khai đợc chơng trình hợp tác quy hoạch nuôi
trồng, chế biến nông sản với Singapore (chính phủ giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì) do Uỷ ban Hợp tác Việt Nam- Singapore đề ra thì sẽ có nhiều
thuận lợi cho các sản phẩm đợc sản xuất và chế biến tại Việt Nam.
2. Ngoài chơng trình hợp tác trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến nông sản hai
nớc cũng đã đề cập đến việc Singapore sẽ thành lập một hệ thống kho bảo quản,
phân phối hàng hoá tại Việt Nam để từ hệ thống kho bảo quản này xuất thẳng đi
các nớc không phải tốn phí vận chuyển sang Singapore. Nh vậy hàng hoá xuất
khẩu từ Việt Nam sẽ luân chuyển nhanh hơn, các doanh nghiệp đỡ bị đọng vốn
cho một chu trình xuất khẩu.
II. Thực trạng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore.
Thực trạng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore đợc thể hiện qua biểu sau :
Biểu 2: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
của Việt Nam từ Singapore
Tên hàng 1999 2000* 2001*
Linh kiện xe máy CKD SKD
3.039.635
2.566 bộ
300.000
250 bộ
8

×