Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 149 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGUYỄN THỊ KIỀU OANH

TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Tổ chức kế toán tại bệnh viện
Nhi Trung Ương” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Luận văn chưa được cơng bố
trong bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào. Các số liệu, nội dung được
trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm
bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền lợi sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Oanh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, Ban giám hiệu nhà
trường, Khoa Sau đại học và Khoa Kế tốn Trường Đại học Cơng đồn đã


giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi rèn luyện, học tập và hồn thành tốt khóa học.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo TS. Nguyễn Thị
Ngọc Lan, mặc dù vẫn đang tham gia công tác giảng dạy và quản lý tại
Trường , song cô vẫn dành thời gian, tâm huyết và kinh nghiệm để hướng
dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phịng Tài chính
kế tốn Bệnh viện Nhi Trung ương, gia đình, bạn bè đồng nghiệp ln động
viên, khích lệ tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng chấm luận
văn đã quan tâm xem xét, nghiên cứu và góp ý cho những thiếu sót để tơi kịp
thời bổ sung, hồn thiện luận văn của mình.
Cuối cùng, tơi xin kính chúc các q Thầy, Cơ, bạn bè và đồng nghiệp
sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

6. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 5
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 5
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................. 6

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.................................................. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ...................................... 6
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập ............. 8
1.2. Những vấn đề chung về tổ chức kế tốn tại đơn vị sự nghiệp cơng lập16
1.2.1. Khái niệm, vai trị của tổ chức kế tốn trong đơn vị sự nghiệp công lập 16
1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong đơn vị sự
nghiệp công lập ................................................................................................. 17
1.3. Nội dung tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập ........... 19
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 19
1.3.2. Tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin ................................ 24
1.3.3. Tổ chức cung cấp và phân tích thơng tin kế tốn ................................... 35
1.3.4. Tổ chức kiểm tra kế toán ......................................................................... 39


Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƢƠNG ................................................................................................. 41

2.1. Tổng quan về Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng ............................................ 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động của Bệnh viện Nhi Trung Ương42
2.1.3. Đặc điểm chế độ chính sách kế toán áp dụng tại bệnh viện Nhi Trung
Ương .................................................................................................................. 43
2.1.4. Quản lý tài chính đối với hoạt động tại Bệnh viện Nhi Trung Ương ........... 44

2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng ................ 51
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy ..................................................................... 51
2.2.2. Thực trạng tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thơng tin kế tốn ............... 55
2.2.3. Thực trạng tổ chức cung cấp và phân tích thơng tin kế tốn .................. 68
2.2.4. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra kế toán .................................... 70
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng........ 72
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 75
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 82
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƢƠNG ................................................................................................. 83

3.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng ...................... 83
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi
Trung Ƣơng ..................................................................................................... 84
3.2.1. u cầu hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.............. 84
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung
Ương ................................................................................................................. 86
3.3. Các giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Nhi Trung
Ƣơng ................................................................................................................. 87
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán......................................................... 87


3.3.2. Hồn thiện tổ chức thu nhận, hệ thống hố và xử lý thơng tin kế tốn .. 90
3.3.3. Hồn thiện tổ chức cung cấp và phân tích thơng tin kế tốn .................. 96
3.3.4. Hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra kế toán ....................................... 103
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Trung Ƣơng ................................................................................................... 105
3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước................................................ 105
3.4.2. Về phía Bệnh viện ................................................................................. 106

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 108
KẾT LUẬN...................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 110
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

BCQT:

Báo cáo quyết tốn

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CCDC,VT:

Cơng cụ dụng cụ, vật tư

CNTT:

Công nghệ thông tin


ĐVSNCL:

Đơn vị sự nghiệp công lập

SNCL:

Sự nghiệp công lập

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

SNCL:

Sự nghiệp công lập

TCKT:

Tài chính kế tốn

TSCĐ:

Tài sản cố định


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện .......................................... 52
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức chứng từ kế toán ..................................................... 56
Sơ đồ 2.3: Chu trình ln chuyển chứng từ thu viện phí ................................ 59

Sơ đồ 2.4: Trình ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ tại bệnh viện
Nhi Trung Ương ............................................................................ 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự hợp tác và liên kết kinh tế tồn
cầu, hệ thống kế tốn Việt Nam khơng ngừng đổi mới, hồn thiện và thực sự
trở thành công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý. Kế tốn có vai trị
quan trọng trong hệ thống cơng cụ quản lý đơn vị, tuy nhiên vai trị quan
trọng của kế toán chỉ được phát huy khi đơn vị tổ chức kế toán khoa học và
hiệu quả.
Tổ chức kế toán một cách phù hợp với điều kiện quy mô, đặc điểm tổ
chức cũng như gắn với các yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Tổ chức kế tốn khơng
đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong đơn vị, mà nó cịn bao hàm cả
việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại có tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kế toán bảo đảm cho kế toán phát
huy tối đa những chức năng của mình. Việc tổ chức kế tốn khoa học và hợp
lý không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hố thơng tin kế tốn
đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý tài chính mà cịn
giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa những hành vi làm
sai sót hay thất thốt dẫn đến tổn hại tài sản của đơn vị.
Bệnh viện Nhi Trung Ương là đơn vị sự nghiệp công lập, trước đây bệnh
viện hoạt động dựa chủ yếu vào nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), phần lớn
quan tâm đến các hoạt động chuyên mơn, tổ chức kế tốn hầu như khơng
được để ý. Tuy nhiên, hiện nay bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ, tự
chủ toàn bộ chỉ thường xuyên. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt

động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động. Chính vì thế với
mục tiêu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, vừa phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực địi
hỏi tổ chức kế toán của đơn vị phải thay đổi phù hợp với thực tiễn hoạt động
của đơn vị.


2

Bệnh viện Nhi Trung Ương đã có những thay đổi tích cực đạt được
những kết quả đáng kể trong cơng tác quản lý tài chính nói chung và tổ chức
kế tốn nói riêng. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho bệnh viện tạo
nguồn thu lớn, việc mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, phục vụ khám
chữa bệnh được nâng cao, thu nhập hàng năm của cán bộ nhân viên được
tăng… Tuy nhiên, do đang trong giai đoạn hoàn thiện nên cơ chế quản lý tài
chính nói chung và tổ chức kế tốn tại bệnh viện Nhi Trung Ương nói riêng
cịn nhiều hạn chế, chưa có sự thống nhất chặt chẽ kết nối liền mạch rõ ràng,
dẫn đến một số khía cạnh của tổ chức kế tốn cần hồn thiện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi chọn đề tài “Tổ chức kế tốn tại Bệnh
viện Nhi Trung Ương” làm Luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu về lý luận và thực tiễn mà vấn đề tổ chức kế toán
tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và đặc biệt là các đơn vị sự
nghiệp công lập đã được nghiên cứu trong nhiều đề tài khoa học, luận văn
thạc sỹ và luận án tiến sĩ, cụ thể:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh
viện Hữu Nghị Việt Đức” – tác giả Nguyễn Ngọc Thu, Học viện Tài Chính,
năm 2018. Luận văn có nhiều thành công trong việc làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu, cơ chế tài chính trong đơn vị
sự nghiệp cơng lập có thu, tổ chức kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có

thu, kinh nghiệm tổ chức kế toán của một số nước trên thế giới. Song nội dung
tổ chức kế toán tác giả chưa đề cập tới sự ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ
chức kế toán.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tổ chức kế toán tại đại học điều dưỡng
Nam Định”, tác giả Trần Thị Phượng, trường Đại học Cơng Đồn, năm 2019.
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về đơn
vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức kế tốn tại đơn
vị sự nghiệp cơng lập. Thơng qua việc nghiên cứu, khảo sát thực tế tổ chức kế


3

toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, tác giả đã rút ra các ưu điểm và
nhược điểm trong nội dung tổ chức kế tốn từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện. Tuy nhiên nội dung tổ chức kế tốn cịn chưa thống nhất.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện phụ
sản Thanh Hoá”– tác giả Nguyễn Viết Nhân, Đại học Thương Mại, năm
2019. Luận văn đã phân tích, làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập bao gồm đặc điểm hoạt động sự
nghiệp, cơ chế tài chính, nội dung tổ chức kế tốn bao gồm bộ máy kế toán,
hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế tốn, sổ kế tốn, báo cáo tài chính,
kiểm tra kế tốn theo thơng tư mới. Tuy nhiên, chủ yếu phân tích các giải
pháp quản lý tài chính, chưa đi sâu nghiên cứu hồn thiện tổ chức kế tốn.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề tổ chức kế
tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập đã phân tích và làm rõ được những lý
luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập, chỉ ra được
những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế
toán đối với đơn vị chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, các luận văn trên chưa chỉ ra
được những yêu cầu của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý, đặc biệt trong giai đoạn tăng cường tự chủ tại hệ

thống các bệnh viện cơng lập, thì việc tìm ra những giải pháp hoàn thiện đặt ra
ngày càng lớn.
Một phần kế thừa các cơng trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đây
và từ những vấn đề thực tế tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, với đề tài “Tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương” tác giả mong muốn làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
công lập. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động, và thực trạng tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Nhi Trung Ương làm cơ sở để đề cập các giải pháp hoàn thiện
mang tính khả thi.


4

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hồn thiện tổ chức kế tốn tại bệnh viện Nhi Trung Ương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức kế tốn trong
các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Tìm hiểu đặc điểm tổ chức hoạt động, cơ chế tài chính. Khảo sát và
đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong
các nội dung tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán
tại Bệnh viện Nhi Trung Ương số liệu nghiên cứu năm 2019 - 2020 và chủ

yếu tập trung vào kế tốn tài chính, khơng phân tích đến kế tốn quản trị.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thơng tin
Trong q trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ liệu phục vụ chủ yếu cho
việc nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp
cơng lập (SNCL) nói chung và Bệnh viện Nhi Trung Ương nói riêng. Cụ thể:
+ Tổng hợp các văn bản pháp lý về kế tốn ĐVSNCL, quản lý tài chính
trong đơn vị SNCL.
+ Tổng hợp các vấn đề lý luận về tổ chức kế tốn trong các đơn vị SNCL
có thu từ các giáo trình chun ngành của các trường Đại học Cơng Đồn,
Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc Dân...


5

+ Tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu trong nước từ các nghiên cứu trước
về vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị SNCL.
+ Thu thập số liệu từ phịng Tài chính – Kế Tốn và các khoa chun môn:
chứng từ, sổ, báo cáo...của bệnh viện Nhi Trung Ương liên quan đến tổ chức kế toán.
+ Tham khảo các quy định hạch toán tại bệnh viện.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu
Số liệu thu được từ thu thập, quan sát tác giả sử dụng các phương pháp
như phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê, để phân
tích các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận, từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi
+ Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử…
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại

các đơn vị sự nghiệp công lập y tế trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin với cơ chế tự chủ tài chính.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ưu điểm và tồn
tại về tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, luận văn đưa ra những
giải pháp tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp cơng lập
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương


6

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là những đơn vị do cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, hoạt động thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các
dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân [4].
Như vậy, bản chất hoạt động của các ĐVSNCL nói chung là hồn toàn
khác biệt so với các đơn vị khác. Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực: y
tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học, nghệ

thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm... Các
ĐVSNCL nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập, nguồn tài
chính để đảm bảo hoạt động do Ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
- ĐVSNCL là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các
hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực
hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện
chính sách phúc lợi cơng cộng khi can thiệp vào thị trường.
- Kết quả của hoạt động chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ việc sử dụng các
hàng hóa cơng cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất
ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao.


7

- Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Để thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các
chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định
như: chương trình xố mù chữ, chương trình xóa đói giảm ghèo, chương trình
dân số-kế hoạch hố gia đình...
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, ĐVSNCL được chia thành:
- Đơn vị sự toán cấp 1: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách
hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự toán cấp
1 trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết tốn

nguồn kinh phí cấp phát.
- Đơn vị dự toán cấp 2: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp
1, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí, vốn
của đơn vị dự tốn cấp 1. Đơn vị dự toán cấp 2 quản lý phần kinh phí ngân
sách do đơn vị cấp 1 phân phối bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị
và phần kinh phí của các đơn vị cấp 3 trực thuộc..
- Đơn vị dự toán cấp 3: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp 2. Chịu
sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí, vốn của đơn
vị dự tốn cấp 2. Đơn vị dự toán cấp 3 trực tiếp sử dụng kinh phí của ngân
sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán, tổng hợp chi tiêu
kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp 2 và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ.
- Đơn vị dự tốn cấp dưới cấp 3 được nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn
với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp 3 với cấp
2 và cấp 2 với cấp 1.
* Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,


8

ĐVSNCL được phân như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được tồn bộ chi phí thường
xun và chi phí đầu tư phát triển.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xun.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, chi
phí hoạt động thường xun do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo.
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch.
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội
và công nghệ.
- Các ĐVSNCL hoạt động trong các lĩnh vực xã hội: Trung tâm hỗ trợ
xã hội, trung tâm giới thiệu việc làm...
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
- Ngồi ra cịn có một số ĐVSNCL hoạt động trong một số lĩnh vực
đặc thù.
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Theo nghị định 16/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 đưa ra quy định về cơ
chế tự chủ của các ĐVSNCL. Đó là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính
của ĐVSNCL [4]. Các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ tài
chính, quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi
của đơn vị mình nhưng không được vượt quá mức khung do Nhà nước quy


9

định. Theo cơ chế này, đối với các đơn vị SNCL thuần tuý thì thực hiện cơ chế
thu, chi theo định mức, dự toán được cơ quan chủ quản duyệt. Nếu khơng chi
hết thì nộp lại ngân sách, nếu khơng đủ chi thì giải trình xin cấp bù (nếu được
giao thêm nhiệm vụ). Cịn đơn vị SNCL có thu được tự chủ tài chính trên cơ sở
tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra kết quả tài chính thì được sử dụng
trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho người lao động theo quy
định đối với phần kinh phí được tự chủ. Đồng thời các đơn vị SNCL có thu
cũng được phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành và

quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể, cơ chế tự chủ thực hiện một số nội dung trong
các đơn vị SNCL như sau:
- Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ
theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp
ngược lại, mức thu được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo
hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên
doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo
nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập: Đối với những hoạt động thực
hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền cơng cho
cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao động), đơn vị tính
theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; Đối với những hoạt động
cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương trong đơn giá
sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá
tiền lương quy định. Trường hợp ngược lại tính theo lương cấp bậc, chức vụ
do nhà nước quy định; Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch tốn chi phí


10

riêng, thì chi phí tiền lương, tiền cơng cho người lao động được áp dụng theo
chế độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước, ngược lại, đơn vị tính theo
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Đối với đơn vị SNCL đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động, hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí,
nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi (nếu có), được sử dụng như sau:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
1.1.3.2. Các khoản thu - chi của đơn vị sự nghiệp công lập
* Nội dung các khoản thu, chi sự nghiệp [4]
+ Nội dung các khoản thu, chi do NSNN cấp
- Nội dung thu: Các khoản thu do NSNN cấp là số thu hoạt động do
NSNN cấp và số thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị ĐVSNCL. Thu
hoạt động do NSNN cấp gồm: Thu thường xuyên (để thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên), thu không thường xuyên (cấp khi thực hiện nhiệm vụ khoa học
cơng, các chương trình mục tiêu quốc gia; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí mua sắm trang thiết bị, chi phí khác…) và thu hoạt động khác phát sinh
- Nội dung chi: Chi phí hoạt động là các khoản chi nhằm đảm bảo cho
việc duy trì các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của từng
ĐVSNCL. Chi phí hoạt động trong ĐVSNCL bao gồm:
Chi thường xuyên: là những khoản chi mang tính chất thường xuyên tại
đơn vị: Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi hoạt động


11

chuyên môn, khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, chi dịch vụ mua ngoài, chi trả
các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác.
Chi không thường xuyên: là các khoản chi không phát sinh đều đặn và
liên tục của ĐVSNCL như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm sửa

chữa trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh giản
biên chế…
+ Nội dung thu, chi từ hoạt động viện trợ, vay nợ nước ngoài
- Nội dung thu: bao gồm viện trợ khơng hồn lại,và viện trợ phải hồn
lại cho nước ngoài nhưng với mức ưu đãi về lãi suất.
- Nội dung chi: Chi phí này được trang trải từ nguồn thu viện trợ, vay
nợ nước ngoài và nằm trong dự toán đã được cơ quan chủ quản phê quyệt.
Đơn vị SNCL có sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi có trách
nhiệm lập báo cáo quyết tốn hàng năm và báo cáo quyết toán khi kết thúc
chương trình, dự án cho cơ quan chủ quản.
+ Nội dung thu chi từ hoạt động thu phí, lệ phí được khấu trừ để lại
- Nội dung thu: Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước được khốn chi
phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần cịn lại nộp NSNN.
- Nội dung chi: Chi phí hoạt động thu phí là các khoản chi phục vụ cho
cơng tác thu phí tại đơn vị, bao gồm:
Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy
định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, cơng chức
đã hưởng lương từ NSNN theo chế độ quy định); Văn phịng phẩm, điện,
nước, cơng tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành; Chi sửa chữa thường
xuyên tài sản, máy móc, thiết bị; Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu; Trích khấu
hao TSCĐ; Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện cơng việc, dịch vụ và
thu phí.


12

* Nội dung các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ
- Nội dung thu: Thu từ hoạt động SXKD, dịch vụ là khoản thu trong

các ĐVSNCL có hoạt động SXKD, dịch vụ như: các khoản doanh thu về bán
sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề tài, dự án
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ dạy
nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thơng
tin truyền thơng và báo chí; dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các khoản thu dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chi: Chi hoạt động SXKD, dịch vụ bao gồm giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa đem bán, dịch vụ cung cấp; chi phí quản lý của hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như các chi phí về lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của cán bộ quản lý bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi
phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động; tiền th đất, thuế mơn bài; dịch vụ
mua ngồi (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí
bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, lệ phí giao thơng, lệ phí cầu
phà, chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán trả lại...) của bộ phận sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không phân bổ được trực tiếp vào từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ và chi phí khấu hao TSCĐ chỉ sử dụng cho
bộ phận quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
* Nội dung các khoản thu chi hoạt động tài chính
- Nội dung thu: Doanh thu tài chính là khoản thu của ĐVSNCL có hoạt
động tài chính. Các khoản doanh thu tài chính trong ĐVSNCL bao gồm:
Lãi tiền gửi ngân hàng; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh
tốn; cổ tức lợi nhuận; lãi chuyển nhượng vốn; thu nhập về đầu tư mua bán
chứng khoán; lãi chênh lệch tỷ giá, lãi bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn
khi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh; Cổ tức, lợi nhuận được chia và


13

các khoản doanh thu tài chính khác.

- Nội dung chi: Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến
hoạt động tài chính của ĐVSNCL (chi phí góp vốn liên doanh, liên kết ; lỗ
chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh; lỗ khi bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái; lỗ chuyển nhượng chứng khốn, chi phí giao dịch
chứng khốn; chi phí đi vay vốn; chiết khấu thanh toán cho người mua; các
khoản chi phí tài chính khác) và các khoản chi phí liên quan đến việc thực
hiện các giao dịch với ngân hàng như phí chuyển tiền, rút tiền qua hệ thống
ngân hàng (trừ phí chuyển tiền lương vào tài khoản cá nhân của người lao
động trong đơn vị; phí chuyển tiền, rút tiền đã được tính vào chi hoạt động
thường xuyên theo quy định của quy chế tài chính).
* Nội dung các khoản thu chi hoạt động khác
- Nội dung thu: Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh
thường xuyên, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị và không
được phản ánh vào các khoản thu hoạt động do NSNN cấp; thu viện trợ, vay
nợ nước ngồi; thu phí khấu trừ, để lại; thu hoạt động SXKD, dịch vụ...của
ĐVSNCL.
Trong ĐVSNCL, các khoản thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp
vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác; Thu tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ; Các khoản thuế
được NSNN hoàn lại; Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Các
khoản tiền do bên thứ ba bồi thường cho đơn vị (như tiền bảo hiểm, tiền đền
bù...); Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
- Nội dung chi: Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các
nghiệp vụ riêng biệt với các nghiệp vụ thơng thường của các ĐVSNCL.
Chi phí khác trong ĐVSNCL bao gồm:Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Chênh lệch lỗ do
đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác;



14

1.1.3.3. Chu trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập[4]
(1) Lập dự tốn thu chi
Lập dự tốn thu chi là việc ước tính tồn bộ thu thập, chi phí của đơn
vị trong một thời kỳ để đạt được mục tiêu nhất định, là dự kiến các công việc,
nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu trong một tổ chức.
+ Đối với dự toán thu: Dự toán thu được lập căn cứ vào số thực hiện thu
năm trước, ước thực hiện thu năm hiện tại trên cơ sở kế hoạch chuyên môn và
mức giá thu được duyệt của đơn vị bao gồm các khoản thu phí, lệ phí và các
khoản thu sự nghiệp.
+ Đối với dự toán chi: Dự toán chi được xây dựng trên cơ sở số chi đã
được quyết toán năm trước và số chi ước thực hiện của năm hiện tại. Đơn vị
phải xây dựng dự toán chi theo từng nội dung chi gồm chi thường xuyên và
chi không thường xuyên trên cơ sở NSNN giao năm hiện hành. Các đơn vị
xây dựng dự toán chi thường xuyên giao tự chủ từ NS, cân đối với các nguồn
thu để lập, thuyết minh đầy đủ căn cứ để lập.
(2) Thực hiện dự toán
Thực hiện dự tốn là khâu quan trọng trong q trình quản lý tài
chính. Đây là q trình sử dụng tổng hố các biện pháp kinh tế tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện
thực. Thường các khoản giao dự toán được giao vào khoảng đầu quý I của
năm sau lập dự toán. Các ĐVSNCL sau khi nhận được bản giao dự toán phải
tiến hành chi trong phạm vi đã được giao dự tốn, trừ trường hợp trong năm
có những nhiệm vụ đột xuất do thiên tai, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất
thì có thể lập dự tốn để xin cấp bổ sung kinh phí. Tổ chức thực hiện dự tốn
là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là
một nội dung được đặc biệt quan tâm trong công tác quản lý tài chính.
Căn cứ thực hiện dự tốn



15

- Dự toán thu chi (kế hoạch) của ĐVSNCL đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp hành dự án
- Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị
- Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước
Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
- Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí
- Đơn vị phải chủ động để hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch
- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức
theo Nhà nước quy định.
(3) Quyết toán NS
Sau khi kết thúc năm tài chính, các ĐVSNCL có thu phải tổng hợp tình
hình sử dụng kinh phí theo tất cả các nguồn để gửi về phịng tài chính của cơ
quan chủ quản. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, dựa vào các chế độ hiện hành,
cơ quan chủ quản sẽ tiến hành duyệt quyết toán cho các đơn vị. Các khoản đã
chi trong năm tài chính chỉ được coi là hợp lý khi được duyệt trong biên bản
duyệt quyết toán của cơ quan chủ quản. Thường thì quyết tốn NSNN được
duyệt vào quý II của năm kế tiếp sau khi kết thúc năm tài chính.
Muốn cơng tác quyết tốn tốt cần phải:
- Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhưng đảm bảo tinh giản, gọn
nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
- Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định
- Ghi chép, cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác
- Thường xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra
- Cuối kì báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp

trái với chế độ để tránh sai sót.


16

1.2. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp
cơng lập
1.2.1. Khái niệm, vai trị của tổ chức kế tốn trong đơn vị sự nghiệp
cơng lập
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức kế tốn
Theo giáo trình Kế tốn Cơng: “Tổ chức kế tốn trong đơn vị SNCL là
việc tạo ra một mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố
chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế tốn trong từng
nội dung cơng việc kế tốn cụ thể nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của kế toán” [7, tr.40].
Tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL một cách khoa học và hợp lý
không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của cơng tác kế tốn
mà cịn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản,
tiền vốn của đơn vị, thực hiện tốt vai trị của kế tốn là cơng cụ quản lý tài
chính trong đơn vị.
1.2.1.2. Vai trị của tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Tổ chức kế tốn trong đơn vị có vai trị quan trọng đối với công tác
quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán là cần thiết để
quản lý và phát triển một đơn vị theo hướng chủ động và hợp pháp.
Tổ chức kế toán được thực hiện nghiêm túc và chính xác sẽ góp thể
hiện chân thật những thông số, giúp đơn vị giảm thiểu những rủi ro, đảm bảo
tính hợp lý.
Tổ chức kế tốn tác động quyết định đến hiệu quả và chất lượng của kế
toán, giúp cho việc tổ chức kế toán thực hiện được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
của kế tốn, qua đó phát huy được vai trị của kế tốn trong quản lý kinh tế, tài

chính của đơn vị.
Là cơng cụ thiết yếu để phân tích, đánh giá, tham mưu cho nhà quản lý
đưa ra các quyết định phù hợp.


17

Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ
thống tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tình hình và kết quả
hoạt động của đơn vị.
Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử
lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp
thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt
các chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong
đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Yêu cầu của tổ chức kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Để đảm bảo thơng tin kế tốn cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ
ràng, đáng tin cậy, tổ chức kế tóa cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở
chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với chính sách, chế độ,
thể lệ quy chế tài chính kế tốn hiện hành.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả
năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế tốn hiện có.
Tổ chức kế tốn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ kế
toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thơng tin kế tốn đáp
ứng u cầu quản lý, quản trị của đơn vị
Tổ chức kế toán phải đảm bảo được những u cầu của thơng tin kế

tốn và tiết kiệm chi phí hạch tốn.
1.2.3.2. Ngun tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp cơng lập
* Tổ chức kế tốn trong đơn vị SNCL cần quán triệt các nguyên tắc sau
[4, tr.41]:


×