Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và vận dụng nó trong xây dựng Kinh tế thị trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.26 KB, 13 trang )

Tiểu luận Triết học
Mục lục
Trang
Mục lục 2
Lời nói đầu 3
Chơng 1: Cái riêng và cái chung dới cái nhìn của triết học Macxit 3
1.1. Các khái niệm 4
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung 4
Chơng 2: Những giải pháp phát triển kinh tế thị trờng ở Việt nam trên cơ sở
nguyên lý về cái riêng và cái chung 7
2.1. Chuyển sang kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan 6
2.1.1. Khái niệm kinh tế thị trờng 6
2.1.2. Chuyển sang kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan 6
2.2. Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta 9
2.2.1. Nền kinh tế nớc ta mang bản chất của nền kinh tế thị trờng thế giới
9
2.2.2. Những nét đặc thù của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt
nam 9
2.2.3. Những thắng lợi bớc đầu mà kinh tế thị trờng mang lại 11
Kết luận 16
Tài liệu tham khảo 17
Lời nói đầu
2
Tiểu luận Triết học
Bớc lên từ nền kinh tế phong kiến lạc hậu, trì trệ, lại phải trải qua hai cuộc
chiến tranh giữ nớc khốc liệt, nền kinh tế nớc ta vốn đã lạc hậu lại càng thêm
kiệt quệ bởi chiến tranh. Vào thời bình, bắt đầu từ cơ sở kinh tế lạc hậu, trì
trệ đó, nớc ta xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp,
khiến cho đất nớc lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng.
Trong khi đó, nhờ sử dụng triệt để kinh tế thị trờng mà CNTB đã đạt đợc
những thành tựu về kinh tế- xã hội, phát triển lực lợng sản xuất, nâng cao


năng suất lao động. Cũng nhờ kinh tế thị trờng, quản lý xã hội đạt đợc những
thành quả về văn minh hành chính, văn minh công cộng; con ngời nhạy cảm,
tinh tế, với khả năng sáng tạo, sự thách thức đua tranh phát triển. Trớc tình
hình đó, trong Đại hội Đảng VI, Đảng ta kịp thời nhận ra sai lầm và tiến hành
sửa đổi, chuyển sang xây dựng kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, kích
thích sản xuấtm, phát triển kinh tế nhằm mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội
công bằng văn minh.
Mới chập chững bớc vào nền kinh tế thị trờng đầy gian khó, phức tạp, nền
kinh tế Việt nam đòi hỏi sự học tập, tiếp thu kinh nghiệm của nhân loại trên
cơ sở cân nhắc, chọn lựa cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của Việt
nam. Trong quá trình học hỏi đó, triết học Mác- Lênin, đặc biệt là phạm trù
triết học cái chung và cái riêng có vai trò là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
nhận thức về kinh tế thị trờng.
Để góp thêm một tiếng nói ủng hộ đờng lối phát triển kinh tế mà Đảng và
nhà nớc ta đang xây dựng, tôi chọn vấn đề "Mối quan hệ biện chứng giữa
cái riêng và cái chung và vận dụng nó trong xây dựng kinh tế thị trờng ở
Việt nam" làm công trình nghiên cứu của mình.
Hoàn thành tiểu luận này, tôi hi vọng có thể góp một phần nhỏ của mình
trong việc làm rõ, củng cố lòng tin của mọi ngời vào công cuộc đổi mới của
nhà nớc ta, và giúp mọi ngời quen thuộc hơn với một nền kinh tế mới đợc áp
dụng ở Việt nam- nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.

3
Tiểu luận Triết học
Ch ơng 1 : Cái riêng và cái chung dới cái nhìn của
triết học Macxit
1.1. Các khái niệm:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tợng, một
quá trình riêng lẻ nhất định trong thế giới khách quan. Ví dụ một hành tinh
nào đấy hay một thực vật, động vật nào đấy là cái đơn nhất trong giới tự

nhiên. Cái riêng trong lịch sử xã hội là một sự kiện riêng lẻ nào đó, nh là
cuộc cách mạng tháng Tám của Việt nam chẳng hạn. Một con ngời nào đó:
Huệ, Trang,... cũng là cái riêng. Cái riêng còn có thể hiểu là một nhóm sự
vật gia nhập vào một nhóm các sự vật rộng hơn, phổ biến hơn.
- Cái đơn nhất là một phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính,
những mặt chỉ có ở một sự vật nhất định mà không lặp lại ở những sự vật
khác. Ví dụ chiều cao, cân nặng, vóc dáng... của một ngời là cái đơn nhất. Nó
cho biết những đặc điểm của chỉ riêng ngời đó, không lặp lại ở một ngời nào
khác.
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những
mặt, những mối liên hệ giống nhau, hay lặp lại ở nhiều cái riêng. Cái chung
thờng chứa đựng ở trong nó tính qui luật, sự lặp lại. Ví dụ nh qui luật cung-
cầu, qui luật giá trị thặng d là những đặc điểm chung mà mọi nền kinh tế thị
trờng bắt buộc phải tuân theo.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
- Cái chung tồn tại bên trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại. Không có cái chung tồn tại độc lập bên ngoài cái riêng. Ví dụ qui luật
bóc lột giá trị thặng d của nhà t bản là một cái chung, không thế thì không
phải là nhà t bản, nhng qui luật đó đợc thể hiện ra ngoài dới những biểu hiện
của các nhà t bản (cái riêng).
4
Tiểu luận Triết học
- Cái chung là bộ phận, còn cái riêng là toàn bộ. Có thể khái quát một công
thức nh sau:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
Công thức trên có thể là không hoàn toàn đúng một cách tuyệt đối, nhng
trong một chừng mực nào đó thì nó có thể nói đợc một cách chính xác quan
hệ bao trùm giữa cái chung và cái riêng. Cái chung chỉ giữ phần bản chất,
hình thành nên chiều sâu của sự vật, còn cái riêng là cái toàn bộ vì nó là một
thực thể sống động.

- Giữa những cái riêng luôn tồn tại sự va chạm. Sự tơng tác này giữa
những cái riêng vừa làm cho các sự vật xích lại gần nhau bởi cái chung, vừa
làm cho sự vật tách xa nhau bởi cái đơn nhất. Cũng nhờ sự tơng tác này giữa
những cái riêng mà cái chung có thể đợc phát hiện. Về điểm này, Lênin nói:
"... Cái riêng chỉ có thể tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung". Ví dụ,
nguyên tử của mọi nguyên tố đều khác nhau, đều là cái " riêng", chúng có
trọng lợng nguyên tử của mình, có hoá trị của mình, có điện tích hạt nhân
của mình, có cấu tạo vỏ nguyên tử của mình... Nhng tất cả những nguyên tử
đều có cái chung: trong mọi nguyên tử đều có hạt nhân, vỏ điện tử, đều có
những hạt nguyên tố; hạt nhân của mọi nguyên tử đều có thể bị phá vỡ.
Chính nhờ có những đặc tính chung cho mọi nguyên tử mà khoa học mới có
khả năng biến nguyên tử của một nguyên tố này thành nguyên tử của một
nguyên tố khác. Nguyên tử, cũng nh bất cứ hiện tợng nào khác trong thế giới
khách quan, là sự thống nhất của cái khác nhau và cái giống nhau, cái đơn
nhất và cái phổ biến.
- Trong những hoàn cảnh khác nhau, cái chung có thể chuyển hoá thành cái
đơn nhất và ngợc lại. Ví dụ: trớc Đại hội Đảng VI thì kinh tế thị trờng, khoán
sản phẩm chỉ là cái đơn nhất, còn cái chung là cơ chế bao cấp; nhng từ sau
Đại hội Đảng VI thì kinh tế thị trờng lại dần trở thành cái chung, còn kinh tế
tập trung bao cấp thành cái đơn nhất, chỉ còn tồn tại trong một số ngành nh
an ninh quốc phòng...
5
Tiểu luận Triết học
- Sự phân biệt giữa cái chung và cái đơn nhất nhiều khi chỉ mang tính tơng
đối. Có những đặc điểm xét ở trong nhóm sự vật này là cái đơn nhất, nhng
nếu xét ở trong nhóm sự vật khác lại là cái chung. Ví dụ nh cây cối là một
đặc điểm chung khi xét tập hợp các cây nh bạch đàn, phợng vĩ, bàng nh ng
nếu xét trong phạm vi thực vật thì cây cối chỉ là một đặc điểm đơn nhất chỉ
các loại cây, mà ngoài ra thực vật còn có cỏ, bụi rậm, nấm...
Xét một ví dụ khác, qui luật cung- cầu là cái chung trong nền kinh tế thị tr-

ờng, nhng trong toàn bộ các hình thức kinh tế trong lịch sử thì nó lại chỉ là
cái đơn nhất, đặc trng cho kinh tế thị trờng mà không thể là đặc điểm chung
cho mọi hình thức khác nh kinh tế tự cung tự cấp chẳng hạn.
- Trong một số trờng hợp ta đồng nhất cái riêng với cái chung, khẳng định
cái riêng là cái chung. Ví dụ nh những câu sau: hoa hồng là hoa, kinh tế
thị trờng theo định hớng XHCN là kinh tế thị trờng... Những trờng hợp đó
thể hiện mâu thuẫn giữa cái riêng và cái chung. Quan hệ bao trùm của cái
riêng đối với cái chung đã trở thành quan hệ ngang bằng. Tuy nhiên những
định nghĩa nh trên chỉ nhằm mục đích tách sự vật ra khỏi những phạm vi
không thuộc sự vật ấy, chứ không dùng để chỉ toàn bộ những đặc tính của sự
vật.

6
Tiểu luận Triết học
ch ơng 2 : những giải pháp phát triển kinh tế thị tr-
ờng ở việt nam trên cơ sở nguyên lý về cái chung
và cái riêng
2.1. Chuyển sang kinh tế thị tr ờng là một tất yếu khách quan:
2.1.1. Khái niệm kinh tế thị tr ờng:
- Thị trờng là một phạm trù kinh tế tồn tại một cách khách quan cùng với
sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hoá, và lu thông hàng hoá. ở đâu
và khi nào có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị trờng.
- Kinh tế thị trờng là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có
năng suất, chất lợng và hiệu quả cao; d thừa và phong phú hàng hoá; dịch vụ
đợc mở rộng và coi nh hàng hoá thị trờng; năng động, luôn luôn đổi mới mặt
hàng, công nghệ và thị trờng.
- Kinh tế thị trờng có những đặc trng cơ bản nh: phát triển kinh tế hàng
hoá, mở rộng thị trờng, tự do kinh doanh, tự do thơng mại, tự định giá cả, đa
dạng hoá sở hữu, phân phối do quan hệ cung- cầu...
2.1.2. Chuyển sang kinh tế thị tr ờng là một tất yếu khách quan:

- Xét về hoàn cảnh lịch sử, xuất phát điểm của nền kinh tế nớc ta là kinh tế
phong kiến. Ngoài ra nớc ta vừa mới trải qua hai cuộc chiến tranh giữ nớc
khốc liệt, mà ở đó, cơ sở vật chất vốn đã ít ỏi còn bị tàn phá nặng nề.
- Sau chiến tranh, ta tiếp tục xây dựng nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hoá
tập trung dựa trên hình thức sở hữu công cộng về TLSX. Trong thời gian đầu
sau chiến tranh, với sự nỗ lực của nhân dân ta, cùng sự giúp đỡ của các nớc
trong hệ thống XHCN mà mô hình kế hoạch hoá đã phát huy đợc tính u việt
của nó. Từ một nền kinh tế lạc hậu và phân tán, bằng công cụ kế hoạch hoá
nhà nớc đã tập trung vào tay mình một lợng vật chất quan trọng về đất đai, tài
7

×