Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.67 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN VĂN TRÍ

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA BÊN VAY
TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
••

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
••••


TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN VĂN TRÍ

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA BÊN VAY
TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
••

Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã Số: 60.38.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

••••



HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS LÊ VŨ NAM


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín
dụng tiêu dùng” là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Lê Vũ Nam. Mọi tài liệu trích dẫn, tham khảo sử dụng trong luận văn này đều
được thực hiện theo đúng quy định.

T C GIẢ

NGUYỄN VĂN TRÍ


DANH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT
STT

Thuật ngữ viết tắt

Thuật ngữ viết thường

01

BVQLNTD

Bảo vệ quản lý người tiêu dùng

02


CTTC

Công ty Tài chính

03

DN

Doanh Nghiệp

04

TDTD

Tín dụng tiêu dùng

05

HĐTDTD

Hợp đồng tín dụng tiêu dùng

06

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

07


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

08

NHTW

Ngân hàng Trung ương

09

NTD

Người tiêu dùng

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

BLDS

Bộ luật dân sự

12


GDP

Thu nhập bình quân

13

ĐKGDC

Đăng Ký Giao Dịch Chung

14

NĐCP

Nghị định chính phủ


MỤC LỤC
LCMĐN
D NH MỤC CÁC CHỮ V ẾT TẮT
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG T ÊU
DÙNG VÀ BÊN V Y TÍN DỤNG T ÊU DÙNG.....................................................8
1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng tiêu dùng ..........................................8
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng tiêu dùng.......................................................9
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng tiêu dùng .................................................13
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng tiêu dùng .......................................................20
1.1.4. Vai trị của tín dụng tiêu dùng và hợp đồng tín dụng tiêu dùng ...................23
1.2. Bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng 26

1.2.1. Khái niệm bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng ...............................26
1.2.2. Đặc trưng của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng..........................27
1.2.3. Điều kiện đối với bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng ....................28
1.2.4. Thời hạn cho vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng..................................32
1.2.5. Quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng..........................34
1.3. Khái niệm về pháp luật bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng
tiêu dùng ................................................................................................................. 36
1.4. Đặc điểm về bảo vệ quyền lợi của bên vay trong HĐTDTD..........................38
1.5. Sự cần thiết bảo vệ quyền lợi của bên vay trong HĐTDTD........................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................48
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢ VỆ QUYỀN LỢ CỦ BÊN V Y
TR NG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG T ÊU DÙNG VÀ K ẾN NGHỊ H ÀN
TH ỆN .................................................................................................................... 49
2.1. Thực trạng pháp luật về tín dụng tiêu dùng 49
2.1.1. Quy định về hình thức hợp đồng tín dụng tiêu dùng ..................................54
2.1.2. Lãi suất hợp đồng tín dụng tiêu dùng..........................................................56
2.1.3. Các loại phí trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng..........................................59
2.1.4. Thu hồi nợ trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng ...........................................61
2.2. Kiến nghị hồn thiện pháp luật quyền lợi bên vay hợp đồng tín dụng tiêu
dùng 62
2.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng ...........62
2.2.2. Kiến nghị hồn thiện pháp luật hợp đồng tín dụng tiêu dùng........................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................73
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 74


TÀ L ỆU TH M KHẢ


1



2

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả dựa trên cơ sở phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác -Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng
với tư tưởng đổi mới đồng bộ thể chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - đời sống
xã hội đã được trình bày trong các văn kiện của các kỳ Đại hội, Nghị quyết và các
văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng tổng hợp các phương
pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá luật.
- Phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích các vấn đề liên quan đến các
quy định pháp luật hiện hành hợp đồng tín dụng tiêu dùng và khái quát những nội
dung được đề cập trong luận văn.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để đánh giá thực tiễn của các quy định
của pháp luật về hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Qua đó xem xét nội dung của quy định
của pháp luật hợp đồng tín dụng tiêu dùng với thực tiễn của đời sống xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về nội dung này.
- Phương pháp phân tích, đánh giá luật được sử dụng ở hầu hết các phần của
luận văn và tập trung nhất ở chương 2. Những vấn đề cơ bản của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Luận văn sẽ phân tích các
quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu
dùng, đồng thời đưa ra nhận định riêng những bất cập cũng như đưa ra một số giải
pháp giải quyết.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn này là một cơng trình nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, góp
phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề pháp lý về bảo vệ
quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng từ đó chỉ ra bất cập và thiếu

sót trong các quy định của pháp luật về vấn đề này hiện nay.
Lợi ích thực tiễn của luận văn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu trong hoạt


3

động học tập và nghiên cứu cho sinh viên, những người nghiên cứu khoa học quan
tâm đến vấn đề này, ngồi ra nó mang tính định hướng cho các nhà làm luật để sửa
đổi các quy định của pháp luật về Luật các tổ chức tín dụng để phù hợp với thực tiễn
hiện nay và sự vận động phát triển của xã hội.
Hoàn thành luận văn này, tác giả mong muốn những kiến thức khoa học trong
luận văn sẽ được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho việc học tập nghiên cứu
của sinh viên chuyên ngành luật học và áp dụng pháp luật, thực thi pháp luật, phổ
biến pháp luật ở nước ta.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần: Lời cam đoan, mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, khóa luận kết cấu nội dung gồm 02 chương như sau:
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA
BÊN VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢ VỆ QUYỀN LỢ CỦ
BÊN V Y TR NG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG T ÊU DÙNG.


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
VÀ BÊN VAY TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1.

Khái quát chung về hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Theo quy luật tự nhiên, khi kinh tế phát triển, tiêu dùng tăng thì hoạt động đi


vay để phục vụ tiêu dùng của người dân cũng tăng phù hợp với xu thế chuyển dịch từ
mơ hình tăng trưởng dựa vào chi tiêu chính phủ và đầu tư sang dựa vào tiêu dùng tư
nhân. Khi xã hội phát triển thì hoạt động cho vay đã bắt đầu xuất hiện, từ đó quan hệ
lưu thơng hàng, hóa tiền tệ cũng đã hình thành nhằm cân bằng nhu trong cầu cuộc
sống của con người. Cho đến ngày nay, cho vay là một hoạt động chủ yếu của các tổ
chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ trong sản xuất, kinh doanh và
ổn định đời sống. Ở Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng có rất nhiều tiềm năng
do kinh tế tăng trưởng tốt, dân số trẻ. Hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển, đa
dạng hóa hoạt động theo hướng hiện đại phù hợp với thơng lệ quốc tế, theo đó, cho
vay tiêu dùng trở thành một hoạt động cơ bản, trọng yếu để đáp ứng nhu cầu của
người dân, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Đánh giá một cách khách quan, dịch vụ tín dụng tiêu dùng của các CTTC đã
góp phần nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của người dân, đáp ứng nhu cầu chính
đáng của những người không đủ điều kiện tiếp cận vốn vay ngân hàng mà nếu khơng
có loại hình tín dụng này sẽ phải tìm đến tín dụng đen. So với lãi suất cho vay cầm
đồ trên 110%/năm, thì lãi suất cho vay tiêu dùng của các CTTC thấp hơn khá nhiều.
Mặc dù vậy, mức lãi suất phổ biến của các CTTC đang áp dụng hiện nay vẫn là quá
cao so với thu nhập và khả năng trả nợ của người vay. Nhiều CTTC tính tốn, niêm
yết lãi suất chưa minh bạch, giải thích điều khoản hợp đồng chưa rõ ràng dẫn đến
khách hàng không hiểu đúng nghĩa vụ trả lãi, gây kiện cáo hoặc khơng trả được nợ.
Bên cạnh đó, trong khi các NHTM đã và đang hướng ứng tốt lời hiệu triệu của
Thống đốc về việc giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ sản xuất kinh doanh thì các CTTC
vẫn tiếp tục áp dụng mức lãi suất cho vay tiêu dùng ở mức khá cao, điều này tạo dư
luận không tốt đối với hoạt động ngân hàng. Trong thời gian qua, NHNN đã chỉ đạo,


chấn chỉnh các CTTC tiêu dùng thực hiện việc tính tốn lãi suất, cơng khai các mức
lãi suất theo đúng quy định, tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất cho vay phù hợp với
chủ trương điều hành lãi suất của NHNN, xây dựng phương án, kế hoạch giảm lãi

suất cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, đến nay lộ trình giảm lãi suất của một số CTTC
vẫn chưa phù hợp. Điều này địi hỏi cần phải có cơ chế quản lý chặt chẽ hơn nữa đối
với lãi suất cho vay tiêu dùng của các CTTC đảm bảo phù hợp với các quy định của
pháp luật hiện hành, đặc thù hoạt động của CTTC tín dụng tiêu dùng và thơng lệ
quốc tế, góp phần vào sự phát triển lành mạnh của hoạt động cho vay tiêu dùng trong
tương lai.
Qua nghiên cứu, về cơ bản, hoạt động cho vay tiêu dùng chịu sự quản lý của
chính quyền, các cơ quan chuyên trách về giám sát tài chính, thương mại hoặc bảo vệ
người tiêu dùng, Ngân hàng Trung ương (NHTW) không tham gia quản lý lĩnh vực
này. Qua khảo sát có thể thấy, lãi suất cho vay tiêu dùng ở các nước đều cao hơn
nhiều so với lãi suất cho vay thông thường của các ngân hàng. Tại các nước này,
cũng có tình trạng lãi suất cho vay tiêu dùng tăng quá cao, gây bức xúc trong xã hội,
do đó, việc tăng cường quản lý lĩnh vực này trở thành chủ đề tranh luận. Tuy nhiên,
để đảm bảo sự phát triển lành mạnh, bền vững của thị trường trong dài hạn, cơ quan
quản lý hạn chế tối đa việc can thiệp hành chính vào lãi suất, theo đó lãi suất cho vay
tiêu dùng về cơ bản là theo cơ chế thỏa thuận, nếu có kiểm sốt thì chỉ quy định chọn
lọc đối với các phân khúc ít có ảnh hưởng. Giải pháp chính thường là tăng cường các
quy định về minh bạch hóa thông tin, nâng cao trách nhiệm của cả CTTC và người đi
vay, nâng cao điều kiện đăng ký kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Khái niệm cho vay đã được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Theo định nghĩa chung: hợp đồng tín dụng tiêu dùng là việc một người thỏa thuận để
một người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong một thời
gian nhất định với điều kiện có hồn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm của mình đối với
người đó. Dưới góc độ pháp luật thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào


một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc
có hồn trả cả gốc và lãi”2.

Hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội và đa dạng hóa nhiều hoạt
động cho vay của các ngân hàng mỗi một tổ chức tín dụng đã tự xây dựng nên một
quy chế cho vay từ đó có rất nhiều hình thức cho vay khác nhau. Đặc biệt, hoạt động
tín dụng tiêu dùng hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt, sôi động giữa các
ngân, các cơng ty tài chính. Đây là hình thức cấp nhằm hỗ trợ vốn cho cá nhân, hộ
gia đình nhằm mục đích tiêu dùng sinh hoạt cá nhân và gia đình cá nhân đó, phục vụ
nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày; nâng cao mức sống trong khi thu nhập
bình qn hàng ngày chưa có khả năng chi trả trong hiện tại như: nhu cầu mua sắm
nhà ở, đồ dùng trong gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí ... Khái niệm tiêu dùng
theo từ điển tiếng Việt thơng dụng có nghĩa là “dùng của cải để phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt, sản xuất. đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; sản xuất hàng
tiêu dùng; tiêu dùng cho sản xuất”3 Cịn trong từ điển tiếng Việt phổ thơng nghĩa là
“việc sử dụng của cải vật chất vào mục đích sản xuất hoặc phục vụ đời sống 4”. Do
vậy, mục đích vay mượn rất đa dạng, như mua nhà xây dựng hay sửa chữa nhà ở,
mua xe, du học, du lịch, cưới hỏi, ...
Hoạt động cho vay tiêu dùng ở các nước phát triển trên thế giới đã hình thành
từ rất sớm và phát triển rất mạnh cho đến nay. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển và
biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường với nhu cầu tiêu dùng trong sinh
hoạt, hình thức cho vay tiêu dùng bắt đầu phát triển theo, trên thị trường nước ta
trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại tiến hành cơ cấu lại, khái
niệm tín dụng tiêu dùng càng ngày càng được mở rộng và có một số thay đổi. Ngoài
việc cho vay để mua sắm phương tiện đi lại; mua, sửa chữa nhà ở; mua phương tiện
sinh hoạt đắt tiền khác; cho vay tiêu dùng còn cho vay đối với gia đình có con em đi
du học, khám chữa bệnh ở nước ngoài, người đi xuất khẩu lao động, .........Đặc biệt
2Khoản 1, điều 2 Thông tư số 39/2016, ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
3Nguyễn Như Ý (Chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân THành. Từ điển tiếng Việt
thông dụng -H. :giáo dục 1995, nhà xuất bản giáo dục, tr1131.
4Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng việt phổ thông, Nxb Tp.Hồ Chí Minh, tr.312.



là hoạt động cho vay vượt khỏi “khái niệm tín dụng tiêu dùng” mà bao trùm luôn
lĩnh vực phi sản xuất đó là cho vay đầu tư bất động sản, chứng khốn, mua vàng, đơ
la Mỹ.
Hiện tại ở Việt Nam, khái niệm cho vay tiêu dùng vẫn chưa có định nghĩa chính
thức cụ thể trong một văn bản pháp lý nào, việc vay vốn nói chung, vay vốn phục vụ
nhu cầu tiêu dùng nói riêng được quy định tại luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi
bổ sung một số điều năm 2017 và Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016
quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đối với khách hàng. Trong các văn bản trên, không sử dụng thuật ngữ cho vay
tiêu dùng, mà chỉ được gọi là “Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống” 5.
Riêng Thông tư Số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định vay
tiêu dùng của cơng ty tài chính của Thống đốc ngân hàng nhà nước thì có nói đến
hoạt cho vay tiêu dùng đó là “Cho vay tiêu dùng là việc cơng ty tài chính cho vay
bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua,
sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của
khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại cơng ty
tài chính đó khơng vượt q 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Mức tổng dư
nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử
dụng ơtơ đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp
luật” 6.
Như vậy, cho vay tiêu dùng chưa được định nghĩa cụ thể trong Luật ngân hàng
hay Luật các tổ chức tín dụng mà nó được các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
giải thích từ ngữ như trên, việc xác định mục đích kinh doanh, thương mại hay tiêu
dùng lại khơng có quy định cụ thể từ phía ngân hàng nhà nước nên chúng ta phải
hiểu gián tiếp mục đích tiêu dùng thông qua cách loại trừ hoạt động kinh doanh,
thương mại định nghĩa theo quy định của Luật Thương mại 2005 và Luật Doanh
5Mục 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng.
6Khoản 1, điều 3, thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về quy dịnh cho vay tiêu

dùng của Công ty tài chính.


nghiệp 2014 7. Theo đó. mục đích tiêu dùng có thể hiểu là hoạt động nhằm phục vụ
cho các nhu cầu sinh hoạt, chi tiêu trong đời sống hàng ngày của người dân khơng
nhầm mục đích lợi nhuận.
Theo quy định của pháp luật khi xác lập quan hệ cho vay tiêu dùng, chủ thể
tham gia ký kết hợp đồng là người đi vay và người cho vay. Hợp đồng tín dụng tiêu
dùng là một văn bản và cũng là bằng chứng thể hiện việc các bên tự nguyện tham gia
vào quan hệ cho vay, cũng là cơ sở để các bên thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
đã được xác lập. Việc ký kết hợp đồng tín dụng tiêu dùng bằng văn bản nó thể hiện
được sự tồn tại giao dịch giữa người vay và người cho vay một cách cơng khai, chính
thức về mối quan hệ pháp lý giữa các bên ký kết hợp đồng để cho người thứ ba (hoặc
xã hội) biết rõ về việc ký kết hợp đồng đó mà có những cách xử sự hợp lý, an tồn
trong trường hợp cần thiết và đó cũng là căn cứ pháp lý để các cơ quan có thẩm
quyền tiến hành giải quyết khi có tranh chấp xảy ra trong hợp đồng tín dụng tiêu
dùng. Xét về bản chất, hợp đồng tín dụng tiêu dùng cũng là một hợp đồng dân sự nói
chung và là hợp đồng tín dụng thơng thường nói riêng. Theo khái niệm về hợp đồng
dân sự được quy định tại Điều 385 BLDS 2015 8, ta có thể hiểu hợp đồng tín dụng
tiêu dùng “Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với
khách hàng (bên vay) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa
các bên. Theo đó tổ chức tín dụng chuyển giao một khoản tiền cho khách hàng sử
dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng trong một thời hạn nhất
định, khách hàng sẽ phải hoàn trả số tiền đã vay (tiền gốc) và lãi vay sau một thời
hạn nhất định”.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng tiêu dùng
- Xét về mặt hình thức của hợp đồng:
7Khoản 1, điều 3 luật thương mại về “gỉai thích từ ngữ: quy định” Hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác; Khoản16, điều 14 luật doanh nghiệp

2015 về “giải thích từ ngữ” quy định “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
8Điều 385 Bộ luật dân sự 2015, “Khái niệm hợp đồng” quy định hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”


Theo quy định tại Điều 10 thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay
tiêu dùng của cơng ty tài chính thì hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói chung và hợp
đồng tín dụng nói riêng phải được lập thành văn bản mới có giá trị pháp lý 9. Theo
quy định hiện hành, hình thức văn bản của hợp đồng bao gồm văn bản viết và văn
bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Cũng giống như văn bản truyền thơng,
thơng điệp dữ liệu muốn được cơng nhận có giá trị tương đương văn bản thì phải đáp
ứng được những yêu cầu về kỹ thuật và pháp lý nhất định sau cho bảo đảm tính
ngun gốc và sự tồn vẹn về nội dung thơng tin, có thể lưu giữ và truy cập khi cần
thiết ... Như vậy, dù ký kết ở hình thức nào thì hợp đồng cũng có giá trị pháp lý
ngang nhau và đều là chứng cứ trong q trình giao dịch 10. Hợp đồng tín dụng ngân
hàng ln ln được lập thành văn bản. Hợp đồng tín dụng ngân hàng đa phần là hợp
đồng theo mẫu. Tên gọi có thể là: Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng vay; Khế ước vay
vốn; hoặc phụ thuộc vào thời hạn vay, mục đích vay, hợp đồng có thể có thêm các
cụm từ: “ngắn hạn”; “trung hạn”; “dài hạn”; “đồng Việt Nam”; “ngoại tệ”; “tiêu
dùng”; “đầu tư”... Hợp đồng tín dụng có thể được cơng chứng, chứng thực phụ thuộc
vào sự thỏa thuận của các bên.
Thơng thường, hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu do chính tổ chức tín dụng
soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của chính
tổ chức tín dụng11 và hợp đồng tín dụng tiêu dùng cũng khơng ngoại lệ, đây cũng là
loại hợp đồng do chính tổ chức tín dụng soạn thảo sẵn để giao kết với người đi vay,
dựa trên quy định pháp luật về tín dụng tiêu dùng, phù hợp với quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng và phái đảm bảo có nội dung cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các
bên. Hình thức của hợp đồng tín dụng tiêu dùng trong thực tế thường có 2 dạng sau:

Thứ nhất, hợp đồng mẫu do ngân hàng làm sẵn và đưa ra để ký kết sau khi
người đi vay hoàn tất hồ sơ đề nghị cho vay, ngân hàng xác nhận và hoàn tất các thủ
9Điều 10 Thông tư số 43/2016/TT-NHN ngày 30/12/2016 do ngân hàng nhà nước Việt Nam
ban hành.
10Khoản 1,2 Điều 119 “Hình thức giao dịch dân sự” Bộ luật dân sự 2015 và các điều
11,12,13,14,33,34 Luật Giao dịch điện tử 2005.
11Trường Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật Ngân hàng, Nxb Hồng Đức-Hội luật
gia Việt Nam, Hà Nội, tr, 320.


tục chuyên môn để xác định việc vay vốn. Đây là dạng hợp đồng tín dụng tiêu dùng
theo mẫu đúng nghĩa, khách hàng có thể đọc, nghiên cứu và thỏa thuận về các nội
dung quy định trong bản hợp đồng mẫu này. Nhưng phần lớn trong thực tế giao kết
hợp đồng tín dụng tiêu dùng, khách hàng rất ít có cơ hội được thỏa thuận thay đổi
các điều khoản trong hợp đồng.
Thứ hai, hợp đồng tín dụng tiêu dùng kiêm “Giấy đề nghị cấp tín dụng” (hay
cịn được gọi là Đơn đề nghị vay vốn......). Theo quy định của pháp luật, thì chỉ có
hợp đồng tín dụng tiêu dùng mới có giá trị như một hợp đồng. Song, trên thực tế,
giấy đề nghị vay vốn cũng thường có đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp đồng tín
dụng. So với hợp đồng thương mại, hợp đồng tín dụng có điểm khác là có rất nhiều
văn bản kèm theo như đơn đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ (giấy nhận nợ), trong
đó nhiều nội dung như số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất vay và cam
kết của bên vay, trong đó quyền và nghĩa vụ của các bên thường sẽ được in ở mặt sau
của giấy đề nghị vay vốn, vì vậy, thơng thường dưới tiêu đề “Giấy nhận nợ kiêm báo
cáo đề xuất giải ngân”. Dạng giấy đề nghị cấp tín dụng kiêm hợp đồng tín dụng tiêu
dùng thường được sử dụng cho hình thức vay tiêu dùng tín chấp đối với các khoản
vay có giá trị nhỏ, người đi vay có tài chính mạnh, nên hầu hết nhân viên tín dụng
chỉ làm việc trực tiếp với khách hàng một vài lần, hướng dẫn làm giấy đề nghị vay
vốn kiêm hợp đồng tín dụng tiêu dùng nhằm rút ngắn thời gian và giảm bớt một số
thủ tục cho khách hàng, tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.

- Xét về mặt nội dung của hợp đồng:
Về nội dung của hợp đồng, dù đó là hợp đồng dân sự thơng thường, hay hợp
đồng tín dụng tiêu dùng, người ta thường nói đến các điều khoản của hợp đồng và
những quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng. Chủ thể
bao giờ cũng có hai bên tham gia: Bên cho vay là người có tài sản chưa dùng đến,
muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình và Bên vay là
người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu của mình (về kinh doanh
hoặc vốn). Đối tượng vay là người/hộ gia đình có thu nhập thấp, có nhu cầu tiêu
dùng trong thời điểm hiện tại nhưng chưa đủ khả năng thanh tốn. Hình thức pháp lý


của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín dụng tài sản. Sự kiện cho vay
phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền
(hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại.
Mục đích vay: Để người vay trang trải các nhu cầu về nhà ở, đồ đạc gia đình,
phương tiện đi lại,... ngồi ra có nhu cầu về y tế, giáo dục, du lịch,... => đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cá nhân, không phải mục đích kinh doanh. Việc cho vay bao giờ cũng
dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả
tiền vay.
- Đặc điểm về nội dung của hợp đồng tín dụng tiêu dùng thể hiện ở các điều
khoản của hợp đồng
Các điều khoản trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng được chia làm 2 loại: đó là
các điều khoản chủ yếụ và các điều khoản thông thường.
Các điều khoản chủ yếu: là những điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng,
theo quy định của pháp luật, nếu các bên không thỏa thuận một trong các điều khoản
này thi hợp đồng không phát sinh hiệu lực pháp lý. Tính cần thiết khi pháp luật quy
định phải có các điều khoản này nhằm bảo vệ quyền lợi tối thiểu của các bên, và sự
thỏa thuận phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Các điều khoản chủ yếu của hợp
đồng tín dụng tiêu dùng được quy định dựa vào Điều 23 “Thỏa thuận cho vay” của
Thông tư số 39/3016/TT-NHNN, ban hành ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động

cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
của ngân hàng nhà nước Việt Nam và Điều 15 thông tư số: 38/VBHN- NHNN, ngày
12/7/2016, quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Điều khoản về điều kiện vay vốn: là điều khoản mà bên đi vay phải thỏa mãn
các điều kiện thì mới được vay vốn, trong đó điều kiện về năng lực chủ thể là không
thể thiếu trong một hợp đồng tín dụng nói chung. Và tùy theo từng loại hợp đồng tín
dụng tiêu dùng cụ thể mà tổ chức tín dụng đưa ra thêm các điều kiện vay vốn khác
nhau.


- Điều khoản về đối tượng của hợp đồng: đây là điều khoản liên quan đến hình
thức vay, số tiền vay, lãi suất. Thơng qua đó, ta xác định được giá trị của hợp đồng
được tính bằng một số tiền nhất định, tổng số tiền vay và tổng số tiền mà bên đi vay
phải trả trong một thời gian nhất định.
Hiện nay, hạn mức cho vay tiêu dùng có quy định tại khoản 2, điều 8 Thông tư
số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về quy định cho vay tiêu dùng của Công ty
tài chính và khoản 4 Điều 27 của Thơng tư số 39/3016/TT-NHNN, ban hành ngày
30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Hạn mức
cho vay do tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ
cho vay tối đa được duy trì trong khoản thời gian nhất định. Trong hạn mức vay, tổ
chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng
xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
Như vậy chưa có văn bản luật nào quy định về giới hạn cho vay. Từ đó các tổ chức
tín dụng hồn tồn có thể đưa ra mức giới hạn cho vay tiêu dùng theo ý chí của mình.
Ngồi ra, vấn đề lãi suất cho vay tiêu dùng hiện nay và cả lãi suất cho vay nói chung
điều do thị trường điều tiết trên cơ sở tự thỏa thuận giữa khách hàng và các TCTD
theo quy định tại khoản 1, Điều 13, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng. Trường hợp các
bên có thỏa thuận lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận khơng được vượt q 20% trên
năm của tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác; trường hợp
lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn thì mức lãi suất vượt q khơng có
hiệu lực; trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng khơng xác định rõ
lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất
giới hạn12. Riêng lãi suất cho vay tiêu dùng quy định trong thông tư số 43/2016/TTNHHN ngày 30/12/2016 về quy định cho vay tiêu dùng của Công ty tài chính thì lãi
suất cho vay tiêu dùng do cơng ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất, áp
12 Điều 468, bộ luật dân sự 2015.


dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi
suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay
tiêu dùng13.
- Điều khoản về thời hạn: thời hạn vay là do tổ chức tín dụng thỏa thuận với
khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng
trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động cịn lại của tổ chức
tín dụng14. Thời hạn sử dụng nguồn vấn là giúp ta xác định về trách nhiệm trả nợ của
bên vay trong một thời gian nhất định. Theo quy định của pháp luật, nếu các bên
khơng thỏa thuận gì khác thì thời hạn vay được tính từ ngày các bên giao kết hợp
đồng.
- Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Hợp đồng tín dụng tiêu dùng với
mục đích vay vốn là để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống. Bên vay phải có
trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng với mục đích này.
- Điều khoản về đảm bảo tiền vay: Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay
hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận, tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không
áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở đảm bảo bằng tài sản thì phải xem
xét về điều kiện đối với tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
- Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: điều khoản này thỏa thuận về

cách thức trả nợ của bên vay: trả một lần hay nhiều lần. Trường hợp trả làm nhiều lần
thì các bên cũng phải thỏa thuận về số tiền phải trả và thời gian phải trả cho từng lần.
+ Các điều khoản thơng thường: là những điều khoản mà sự có mặt hay khơng
có mặt của chúng trong hợp đồng khơng làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của hợp
đồng. Tức là các bên có thể thỏa thuận đưa hoặc khơng đưa chúng vào hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu đã thỏa thuận đưa vào hợp đồng thì các bên phải tuân thủ theo đúng
13 Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của ngân hàng nhà
nước Việt Nam về quy định cho vay tiêu dùng của Cơng ty tài chính.
14 Điều 31, Thông tư số 39/3016/TT-NHNN, ban hành ngày 30/12/2016 quy

định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng


những gì đã cam kết. Các điều khoản thơng thường giúp bổ sung và làm rõ hơn về
quyền và nghĩa vụ của các bên khi có sự phát sinh trong thời gian thực hiện hợp
đồng, chẳng hạn như điều khoản về gia hạn nợ, điều khoản về miễn giảm lãi suất tiền
vay, điều khoản về giải quyết tranh chấp, ...
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Căn cứ Thơng tư số 38/VBHN-NHNN, của ngân hàng Nhà nước ban hành
ngày 12/7/2016 quy định về hoạt động cho vay, đi vay mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Thơng tư số
39/3016/TT-NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 30/12/2016
quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đối với khách hàng thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng
tiêu dùng quy định cụ thể như sau:
+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng gọi là bên cho vay:
Do tính chất đặc thù của hoạt động cho vay, nguồn tiền mà tổ chức tín dụng
dùng cho khách hàng vay cũng là khoản tiền mà các tổ chức tín dụng huy động từ
các tổ chức, cá nhân khác, từ đó pháp luật quy định một số quyền để tổ chức tín dụng

có thể bảo tồn nguồn vốn của mình.
Theo quy định tại Điều 16, Thông tư số 38/VBHN-NHNN, ngày 12/7/2016,
quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì tổ chức tín dụng (bên cho vay) có
các quyền và nghĩa vụ:
- Yêu cầu bên vay cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến bên
vay khi nhận được đề nghị vay vốn, đề nghị cấp hạn mức tín dụng;
- Từ chối yêu cầu vay vốn của bên vay nếu xét thấy bên vay không đáp ứng đủ
điều kiện vay vốn; dự án, phương án vay khơng có hiệu quả; khơng phù hợp với quy
định của pháp luật hoặc ngân hàng không có đủ nguồn vốn để cho vay.
- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng.
- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn khi phát hiện


khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc thể hiện bên thứ 3 cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Khi đến hạn trả nợ mà bên vay khơng trả nợ, nếu các bên khơng có thỏa thuận
khác thì ngân hàng có quyền bán tài sản để đảm bảo tiền vay theo sự thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay để thu nợ theo quy định của
pháp luật hoặc yêu cầu người thứ ba thực hiện nghĩa vụ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
cho người vay vốn.
- Miễn, giảm lãi tiền vay theo quy định của ngân hàng; gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn nợ theo quy định.
- Mua bán nợ, đảo nợ, khoanh nợ, xóa nợ và cơ cấu lại nợ theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.
Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (bên cho vay):
- Giải ngân cho bên vay theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: khi đã
giao kết hợp đồng tín dụng bên cho vay phải thực hiện đầy đủ các điều khoản trong

hợp đồng, trong đó nghĩa vụ của bên cho vay phải giải ngân ngay cho bên vay với số
tiền đã được ghi trong hợp đồng theo thỏa thuận.
- Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: các điều khoản trong
hợp đồng tín dụng tiêu dùng đã ký kết và có hiệu lực thì bên cho vay phải thực hiện
đúng theo các điều khoản đã thỏa thuận đối với bên vay như: Giải ngân số tiền vay
cho bên vay, tính phần trăm lãi suất, lãi suất quá hạn, thời gian thu nợ gốc và lãi
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp: Bên cho vay phải có nghĩa vụ lưu giữ tất cả
các tài liệu trong hồ sơ hợp đồng tín dụng, khi có tranh chấp xãy ra bên cho vay có
trách nhiệm cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền về tài liệu giữa bên cho vay và
bên vay đã ký kết hợp đồng và phải có nơi lưu giữ hồ sơ theo quy định.
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Nếu căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2
loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây


dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Là hình thức vay mà
người đi vay cần xác nhận nơi cư trú để làm thủ tục vay. Ngân hàng cho vay dễ dàng
làm thủ tục xác nhận cho vay và tin tưởng ở khả năng thu hồi vốn cho vay hơn so với
các hình thức cho vay khác.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu
cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải
trí.. .Vo'i hình thức cho vay này, thì người đi vay khơng cần xác nhận nơi cư trú để
làm thủ tục vay, thời gian làm thủ tục vay nhanh hơn đối với những khách hàng đang
công tác và làm việc xa nhà. Thực tế cho thấy lý do ngân hàng đòi hỏi xác nhận nơi
cư trú, tạm trú là nhằm để ngân hàng biết rằng cá nhân đang sống tại khu vực đó, các
chuyên viên tư vấn dễ dàng làm thủ tục cho vay nhanh hơn. Nhưng thật sự nếu muốn
làm giấy tờ xác nhận tạm trú giả thì khơng phải là vấn đề q khó và hiện nay các
NH điều đã có nghiệp vụ chuyên môn thẩm định nơi ở của khách hàng thật hay giả
nên vấn đề này khơng cịn quan trọng.

Nếu căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mua các
khoản nợ phát sinh của các DN đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ
cho người tiêu dùng, hình thức này NH cho vay thơng qua các DN bán hàng hoặc
làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH. Với hình thức cho vay này nó
có những ưu điểm là: Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết
kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay. Đây cũng là cơ sở để mở rộng quan hệ
với KH và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của NH. Hơn nữa, nếu
NHTM quan hệ tốt với các DN bán lẻ, thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có
mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức cho vay này
có những hạn chế là: Khi cho vay, các NHTM không tiếp xúc trực tiếp với KH
(người vay vốn) mà thơng qua các DN đã bán chịu hàng hố, dịch vụ. Hình thức này
thiếu sự kiểm sốt của NH (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi DN thực hiện bán
lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn KH. Bên cạnh đó, kỹ thuật và quy
trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp.


- Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp: là NH và KH trực tiếp gặp nhau để
tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Hình thức này có ưu điểm là NH có thể sử dụng triệt
để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản
cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua DN bán lẻ. Hình
thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi
quan hệ trực tiếp, giữa NH với KH sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng
làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai bên.
Dựa vào phương thức hồn trả tiền ta có thể phân cho vay tiêu dùng thành
3 loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi
vay vốn sẽ trả nợ (gốc + lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo kỳ hạn nhất định trong
thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay có
giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay khơng đủ để có thể thanh

toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: hình thức cho vay tiêu dùng trong đó tiền
vay vốn sẽ được khách hàng thanh tốn chỉ một lần khi đến hạn cho ngân hàng.
Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay
có giá trị nhỏ với thời hạn khơng dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hồn: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ở phương thức cho vay này, thời gian tín
dụng sẽ được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng như thu nhập kiếm
được từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay với một
hạn mức tín dụng và được trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn
Vì đối tượng khách hàng vay tiêu dùng rất rộng do đó thơng qua các hình thức
này, việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời cũng chính là
hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.


1.1.4. Vai trị của tín dụng tiêu dùng và hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Cho vay tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi
cịn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm
việc, tiết kiệm và ni dưỡng con cái. Nó giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng
hàng hố trước khi họ có thể chi trả như mua xe, nhà, các vật dụng gia đình cao cấp...
mà trong tương lai họ có khả năng chi trả. Người tiêu dùng có thể hưởng lợi ích trực
tiếp của dịch vụ ngân hàng này. Họ được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền
và đặc biệt quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho những trường hợp chi tiêu có tính cấp
bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Vai trị của tín dụng tiêu dùng và hợp
đồng tín dụng tiêu dùng được thể hiện trên 3 phương diện là phương diện người đi
vay, phương diện người cho vay và phương diện nền kinh tế.
- Phương diện nền kinh tế
Hợp đồng tín dụng tiêu dùng được ký kết nhằm hỗ trợ cho các chi tiêu về mua
sắm hàng hóa và dịch vụ trong nước theo quy định mà ngân hàng nhà nước ban hành,

từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển. Thông qua việc thực hiện
hợp đồng tín dụng, người đi vay có điều kiện tiếp cận được thị trường hàng hóa tiêu
dùng nhằm góp phần tiêu thụ hàng hóa thụ hàng hóa trong nước. Hoạt động cho vay
tiêu dùng thơng qua hợp đồng tín dụng tiêu dùng đã và đang phát triển mạnh mẽ
trong thời gian gần đây trên cả nước và dự đoán trong thời gian tới hoạt động cho
vay tiêu dùng sẽ càng mở rộng phạm vi và loại hình cho vay tiêu dùng. Việc mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong chính sách kích cầu của
Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất
định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người. Nếu cho vay tiêu dùng
được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác
dụng rất tốt trong việc kích cầu, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc
làm trong xã hội.
Hoạt động cho vay tiêu dùng có vai trị tích cực đối với sản xuất kinh doanh, sự
phát triển của cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức


×