Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.28 KB, 108 trang )

*
s
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
•••

NGUYỄN TIẾN HỒNG

_____ r_________________________________ _. f

__________________________ X r _.

~ __ __ — • Ạ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
••

••

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

••


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
•••


NGUYỄN TIẾN HỒNG

r_
~
-_____ X __ __
_ _ -___X____
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU

_____Ạ. _ ___r____ r _

__________ ■£.__

••

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
••

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Tiến Hồng, cam đoan rằng luận văn “Phân tích các nhân tố tác
động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của

chính tơi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Hồng Thắng. Những kết
quả nghiên cứu của các tác giả khác và các số liệu được sử dụng trong luận văn đều có trích
dẫn đầy đủ. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Hồng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải
Ngân hàng Xây Dựng (Trustbank), được mua lại bởi Ngân hàng

1

CB

2

DGMM

Phương pháp Mô men tổng quát dạng sai phân

3

ECB


Ngân hàng Trung Ương Châu Âu

4

FEM

Mô hình đánh giá tác động cố định

5

GPB

6

GSO

Tổng cục Thống kê

7

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

8

NFSC

Ủy Ban giám sát Tài chính quốc gia


9

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

Nhà nước vào tháng 2/2015.

Ngân hàng Dầu Khí Tồn Cầu (GP Bank), được mua lại bởi Ngân

1
0
1

1
1

2
1
3
4
5

6

hàng Nhà nước vào tháng 7/2015.

NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước
Ngân hàng Đại Dương, (Ocean Bank), được mua lại bởi Ngân hàng
OB

Nhà nước vào tháng 4/2015.

1

REM

Mơ hình đánh giá tác động ngẫu nhiên

1

VAMC

Cơng ty quản lý Tài sản có của các Tổ chức tín dụng Việt Nam

VIF

Hệ số nhân tố phóng đại phương sai

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


1
1

7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Tổng hợp các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng......................... 17
Bảng 3-1. Số lượng NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2006-2017.................................21


Bảng 3-2. Tổng tài sản có, vốn tự có và vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam tính đến
ngày 31/12/2017 ........................................................................................................ 23
Bảng 3-3. Tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các NHTM Việt Nam tính đến ngày
31/12/2017 ................................................................................................................. 29
Bảng 4-1 Các biến trong mơ hình nghiên cứu ........................................................... 44
Bảng 4-2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.......................................................... 48
Bảng 4-3 Ma trận hệ số tương quan .......................................................................... 50
Bảng 4-4 Hệ số VIF .................................................................................................. 51
Bảng 4-5 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ..................................................... 52
Bảng 4-6 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................................. 52
Bảng 4-7 Kết quả kiểm định lựa chọn mơ hình phù hợp ........................................... 53
Bảng 4-8 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy theo REM ......................................... 54
Bảng 4-9 Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy theo DGMM.......................................55


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
••'

Đồ thị 3-1 Tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2017 ............. 25
Đồ thị 3-2 Nợ xấu do NHNN công bố và nợ xấu do NFSC đánh giá lại.................... 26

Đồ thị 3-3 Nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2017 ........................... 30
Đồ thị 3-4 Quy mô tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2017 ...... 31
Đồ thị 3-5 Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2017 ..... 32
Đồ thị 3-6 Mức độ tập trung vốn tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 20062017 ........................................................................................................................... 33
Đồ thị 3-7 Tăng trưởng kinh tế và nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 20062017 ........................................................................................................................... 34
Đồ thị 3-8 Lạm phát và nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2017.......35
Đồ thị 3-9 Thâm hụt ngân sách và nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 2017 .......................................................................................................................... 3 6


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1........................................................................................................ 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1

Lý do nghiên cứu ..................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4


Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3

1.5

Điểm mới của đề tài nghiên cứu .............................................................. 4

1.6

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................. 5

1.7

Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 5

CHƯƠNG 2........................................................................................................ 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
............................................................................................................ 7
2.1

Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng thương mại .................................... 7

2.1.1 Khái niệm nợ xấu .................................................................................... 7
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường nợ xấu ................................................................... 9
2.2

Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước......................................... 10

2.2.1 Cơ sở lý thuyết........................................................................................ 10
2.2.2 Các nghiên cứu trước đây ở các nước trên thế giới ................................ 12

2.2.3 Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................... 13
2.2.4 Các nhân tố tác động đến nợ xấu ............................................................ 14
CHƯƠNG 3...................................................................................................... 21
THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
.......................................................................................................... 21


3.1

Tổng quan hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2017 .. 21

3.1.1

Số lượng ngân hàng ............................................................................... 21

3.1.2

Quy mô ngân hàng ................................................................................ 23

3.1.3

Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động ngân hàng .................................... 25

3.2

Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2017 ....... 30

3.2.1

Thực trạng nợ xấu ................................................................................. 30


3.2.2

Các nhân tố đặc thù ngân hàng ............................................................. 31

3.2.3

Các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế ......................................................... 34

CHƯƠNG 4....................................................................................................... 39
MƠ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
4.1

Mơ hình nghiên cứu ............................................................................... 39

4.1.1

Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 39

4.1.2

Các biến nghiên cứu .............................................................................. 44

4.1.3

Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 45

4.1.4

Đề xuất mơ hình nghiên cứu .................................................................. 45


4.2

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 46

4.3

Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 47

4.3.1

Thống kê mơ tả ...................................................................................... 47

4.3.2

Phân tích tương quan ............................................................................ 49

4.3.3

Kiểm định một số giả định cơ bản của phương pháp ước lượng ........... 50

4.3.4

Kết quả mơ hình hồi quy ........................................................................ 53

4.4

Phân tích kết quả nghiên cứu ................................................................. 57

CHƯƠNG 5....................................................................................................... 62

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................................... 62
5.1

Kết luận ................................................................................................. 62

5.2

Kiến nghị đối với các NHTM ................................................................ 63

5.2.1

Triệt để xử lý nợ xấu .............................................................................. 63

5.2.2

Ngưng cho vay đảo nợ ........................................................................... 64

5.3

Kiến nghị đối với NHNN, VAMC.......................................................... 64


5.3.1 Mở rộng hoạt động của thị trường mua bán nợ ..................................... 64
5.3.2 Kiểm soát lạm phát ................................................................................ 65
5.4

Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ........................ 66

5.4.1 Hạn chế của đề tài ................................................................................. 66
5.4.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................
PHỤ LỤC 1 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MƠ HÌNH HỒI QUY .............................
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3 PHÂN LOẠI NHÓM NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHỊNG THEO THƠNG
TƯ 02/2013/TT-NHNN .........................................................................................
PHỤ LỤC 4 DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU ..............................................


1

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu về các nhân tố tác động
đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam và xác định mục tiêu, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu cùng với phương pháp nghiên cứu của đề tài. Thêm vào đó, chương
này cũng trình bày ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu trong giai đoạn
hiện nay. Nội dung cuối cùng của chương thể hiện cấu trúc sơ bộ của đề tài nghiên cứu.
1.1 Lý do nghiên cứu
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tính đến hết năm 2017, hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bao gồm 31 ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP), 4 ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN) (chưa tính đến 3 ngân hàng
được mua lại), 49 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài
(NHNNg) và 2 ngân hàng liên doanh (NHLD). Cho đến thời điểm hiện tại, hệ thống mạng
lưới ngân hàng hoạt động tại Việt Nam không chỉ bao phủ đến tất cả các tỉnh thành trên cả
nước, mà còn trải dài đến cấp huyện và thậm chí đến tận cấp xã. Với hệ thống mạng lưới
bao trùm khắp đất nước, các NHTM không chỉ đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu sử dụng
dịch vụ ngân hàng của người dân mà còn là kênh cung ứng vốn lớn nhất trong nền kinh tế.
Có thể nói, các NHTM Việt Nam đã thực hiện rất tốt vai trò của một trung gian tài chính
trong q trình huy động và phân bổ vốn trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, hoạt động của các NHTM Việt Nam cũng đang tạo ra một vấn đề rất

đáng lo ngại, đó là tình trạng nợ xấu báo động. Theo thông tin từ NHNN, nợ xấu của hệ
thống ngân hàng năm 2012 tăng đột biến lên mức 4,86%, sau đó dần được kiểm sốt ở các
năm tiếp theo. Đến cuối năm 2017, nợ xấu của hệ thống đã được đẩy lùi về mức 2,34%.
Nhưng theo đánh giá của Ủy Ban giám sát Tài chính quốc gia (NFSC), nợ xấu ước tính
của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2017 lên đến 9,5%, gấp gần 4 lần con số trước đó
NHNN đã cơng bố. Trong khi đó, theo nhận định của hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch
Ratings, do có sự khác biệt trong hạch tốn kế toán theo chuẩn VAS của các NHTM Việt
Nam và hệ thống báo cáo tài chính quốc tế IFRS, nên con số thực tế về tình hình nợ xấu


2

tại Việt Nam có thế cao gấp 2 đến 3 lần con số do NHNN đã công bố. Cho đến nay, tuy
vẫn còn nhiều tranh cãi về số liệu nợ xấu, song các nhà quản trị ngân hàng, các cơ quan
quản lý và cả các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam đều cùng
nhất trí rằng, thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở tình trạng rất
đáng báo động. Các nghiên cứu trước đó cho thấy, tình hình nợ xấu diễn biến kéo dài của
hệ thống ngân hàng không chỉ gây thiệt hại đáng kể đến lợi nhuận, uy tín, thanh khoản và
làm tăng nguy cơ phá sản chỉ riêng đối với từng ngân hàng trong hệ thống mà còn tác
động xấu đến tồn bộ nền kinh tế nói chung. Nợ xấu được ví như cục máu đơng, gây tắc
nghẽn hoạt động của tồn bộ nền kinh tế, kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Trầm trọng hơn,
nếu như tình hình nợ xấu khơng được kiểm sốt kịp thời, có thể dẫn đến cú sốc đổ vỡ của
toàn hệ thống ngân hàng và làm bùng phát khủng hoảng tài chính với phạm vi và mức độ
ảnh hưởng không chỉ ở tầm quốc gia mà lan ra cả toàn khu vực.
Trước thực trạng đáng báo động trên, việc nghiên cứu về nợ xấu và các nhân tố tác
động đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam là rất cấp thiết. Do đó, luận văn này hướng đến
đề tài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam” nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động của các
nhân tố vi mô thuộc về đặc thù ngân hàng và các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế đến nợ
xấu của các NHTM Việt Nam. Việc xác định rõ các nhân tố tác động đến nợ xấu sẽ giúp

cho các NHTM có chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng nói riêng và giúp lành mạnh hóa hệ thống tài chính nói
chung. Trên cơ sở nghiên cứu gốc của (Dimitrios, Helen, & Mike, 2016), luận văn này
tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng và các
nhân tố kinh tế vĩ mô đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Từ việc kế thừa các biến
nghiên cứu trong mơ hình gốc, đồng thời có một số thay đổi để phù hợp với tình hình thực
tế tại Việt Nam, nghiên cứu này mang tính kế thừa và bổ sung các nghiên cứu trước đó.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng qt là phân tích tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng và

nhân tố kinh tế vĩ mô đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:


3

-

Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn

2006-2017.
-

Đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng và các nhân tố

kinh tế vĩ mô đến nợ xấu.
-


Đưa ra hàm ý chính sách cho các NHTM nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu.
Câu hỏi nghiên cứu:

(1)

Mức độ tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng và mức độ tác động của các

nhân tố vĩ mô của nền kinh tế đến nợ xấu như thế nào?
(2)

Các hàm ý chính sách cho các NHTM nhằm ngăn ngừa, hạn chế nợ xấu là gì?

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nợ xấu của các NHTM Việt Nam, các nhân tố
đặc thù ngân hàng, các nhân tố kinh tế vĩ mô và sự tác động của chúng đến nợ xấu của các
NHTM Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian là các NHTM Việt Nam. Giai đoạn
nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2017. Trong khuôn khổ luận văn này, các ngân hàng
được lựa chọn là các ngân hàng công bố minh bạch về các dữ liệu trong mơ hình bài
nghiên cứu thực hiện. Đồng thời, các NHTMNN (bao gồm 4 ngân hàng là AGB, BIDV,
CTG, VCB) cũng được loại ra khỏi mẫu nghiên cứu. Điều này xuất phát từ hai lí do sau:
(i) một là, nợ xấu của hệ thống ngân hàng chủ yếu đến từ các NHTMCP yếu kém; (ii) hai
là, các NHTMNN có những đặc trưng riêng và được đánh giá là có các ưu thế ngầm định
so với các ngân hàng khác (Thong, 2012).
1.4


Phương pháp nghiên cứu
Nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn dự kiến sử dụng các

phương pháp nghiên cứu như sau:
-

Phương pháp định tính: tổng quan lịch sử các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm

về sự tác động của các nhân tố đặc thù và các nhân tố vĩ mô đến nợ xấu của các NHTM.
-

Phương pháp định lượng: xây dựng mơ hình phân tích tác động của các nhân tố


4

đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Để đảm bảo tính bền vững của mơ hình, nghiên cứu
này thực hiện ba phương pháp ước lượng là hiệu ứng cố định (Fixed Effect), hiệu ứng
ngẫu nhiên (Random Effect) và phương pháp mô ment tổng quát dạng sai phân
(Difference Generalized Method of Moments - DGMM) của Arellano và Bond (1991).
Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng kiểm định Sargan để xác định tính chất phù hợp của
biến cơng cụ trong ước lượng DGMM. Đây là kiểm định giới hạn về nội sinh của mơ
hình.
Nguồn dữ liệu được sử dụng để phục vụ nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp, được
thu thập từ các báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam và báo cáo thường niên của
NHNN. Ngoài ra, các dữ liệu vĩ mô của nền kinh tế được thu thập từ Tổng cục Thống kê
(GSO). Dữ liệu phục vụ nghiên cứu này được thu thập theo tần suất năm, trong giai đoạn
từ năm 2006 đến năm 2017.
1

.5 Điểm mới của đề tài nghiên cứu
Các nghiên cứu liên quan trên thế giới và tại Việt Nam về đề tài các nhân tố tác
động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại đều cho thấy có hai nhóm nhân tố tác động
đến nợ xấu của ngân hàng. Nhóm thứ nhất là các nhân tố vi mô thuộc về đặc thù của ngân
hàng và nhóm thứ hai là các nhân tố thuộc về vĩ mơ của nền kinh tế. Ngồi ra, mỗi ngân
hàng với đặc trưng khác nhau, sẽ chịu ảnh hưởng tác động của các nhân tố với chiều
hướng và mức độ tác động khác nhau. Trong khi các nghiên cứu tại Việt Nam thường chỉ
tập trung phân tích ảnh hưởng của các nhân tố vi mô thuộc về đặc thù ngân hàng mà chưa
đề cập nhiều đến các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế, nghiên cứu này kỳ vọng tìm thấy
bằng chứng thực nghiệm về tác động của cả hai nhóm nhân tố vi mơ và vĩ mơ lên nợ xấu
của các NHTM Việt Nam. Ngồi ra, khác với các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu sử
dụng dữ liệu bảng dạng tĩnh với phương pháp ước lượng thông thường như hiệu ứng cố
định và hiệu ứng ngẫu nhiên, nghiên cứu này bổ sung phương pháp phân tích dữ liệu bảng
động với phương pháp ước lượng mơ ment tổng quát dạng sai phân giúp giải quyết vấn đề
nội sinh tiềm tàng trong mơ hình nghiên cứu.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu


5

Về mặt lí luận, đề tài nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết cũng như các kiến thức
tổng quan về vấn đề nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng. Qua đó,
cung cấp cho người đọc nền tảng kiến thức để có thể đưa ra các đánh giá và nhận định về
thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu mang đến cho người đọc một cách nhìn nhận,
đánh giá thực tế về tình hình nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu trong hoạt động
của các NHTM Việt Nam. Đồng thời, đề tài nghiên cứu cũng đưa ra các hàm ý chính sách
cho các NHTM nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu. Đối với những người hoạt động trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng, đặc biệt là các nhà quản trị ngân hàng, đề tài nghiên cứu có
thể gợi mở cho họ các hàm ý chính sách phù hợp trong hoạt động của ngân hàng, giúp

ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu.
1.7 Cấu trúc luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 5 chương và được bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu
Chương 3: Thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Mơ hình và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu về nợ xấu và các nhân tố tác
động đến nợ xấu trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, luận văn hướng đến đề tài: “Phân tích
các nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận văn
được thực hiện dựa trên nghiên cứu gốc của (Dimitrios et al., 2016) với mục tiêu tổng
quan là nhằm phân tích tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng và nhân tố kinh tế vĩ
mô đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên,
luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với mẫu dữ liệu gồm
các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017.


CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ XẤU
Chương này trình bày khái niệm về nợ xấu, các hướng tiếp cận thuật ngữ nợ xấu,
các chỉ tiêu đo lường nợ xấu của ngân hàng và xác định các lý thuyết nền tảng xoay
quanh vấn đề nghiên cứu về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu. Nội dung tiếp
theo của chương là phần lược khảo các nghiên cứu liên quan của các tác giả trên Thế
giới và tại Việt Nam. Nội dung kết thúc chương sẽ trình bày các nhận xét liên quan đến đề
tài nghiên cứu.

2.1 Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm nợ xấu
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nợ xấu được hiểu là các khoản tiền cho khách
hàng vay mà không thể thu hồi lại được do khách hàng đó làm ăn thua lỗ hoặc bị phá sản.
Khi nghiên cứu về đề tài nợ xấu, (Berger & DeYoung, 1997; Salas & Saurina, 2002) đã sử
dụng thuật ngữ “các khoản vay có vấn đề” (problem loans); còn (Dimitrios et al., 2016;
Fofack, 2005; Messai & Jouini, 2013) và một số tác giả khác đã sử dụng thuật ngữ “nợ
xấu” (non-performing loans). Tuy khác nhau về tên gọi, nhưng cả hai thuật ngữ trên đều
cùng mô tả một vấn đề nghiên cứu với xuất phát điểm từ các hướng tiếp cận sau:
Thuật ngữ nợ xấu theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là “các khoản vay
quá hạn thanh toán lãi và /hoặc gốc từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản lãi suất quá hạn 90
ngày trở lên đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; hoặc khi các
khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày, nhưng có những lí do để nghi ngờ việc các khoản
thanh toán sẽ được thực hiện đầy đủ, như người vay nộp đơn xin phá sản”. Với định nghĩa
này, IMF đã đưa ra hướng tiếp cận thuật ngữ nợ xấu dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và
khả năng trả nợ của khách hàng. Trong đó, khả năng trả nợ được hiểu là có thể là khách
hàng hồn tồn không trả được nợ, hoặc việc trả nợ là không đầy đủ.
Theo hướng dẫn của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, một khoản nợ bị coi là


nợ xấu khi có một trong hai (hoặc cả hai) điều kiện sau: (i) Một là, ngân hàng đánh giá
người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện các hành động
để cố gắng thu hồi. (ii) hai là, người vay đã quá hạn trả nợ hơn 90 ngày. Như vậy, Ủy Ban
Basel đã đưa ra hướng tiếp cận thuật ngữ nợ xấu khá gần với định nghĩa của IMF, đó là
dựa vào hai yếu tố là thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây là
hướng tiếp cận thuật ngữ nợ xấu rất phổ biến hiện nay.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Trung Ương Châu Âu (ECB), nợ xấu gồm hai
nhóm chính: (i) Nhóm 1 là những khoản nợ không thể thu hồi được, gồm: những khoản
nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ để đòi bồi thường; những khoản
nợ mà người mắc nợ bỏ trốn hoặc mất tích khơng cịn tài sản để thanh toán nợ; những

khoản nợ mà khách hàng vay đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản hoặc
kinh doanh thua lỗ và tài sản không cịn đủ để trả nợ. (ii) Nhóm 2 là những khoản nợ có
thể thu hồi nhưng khơng được thanh tốn đầy đủ, gồm: những khoản nợ khơng có tài sản
đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ trả nợ; những khoản nợ mà khách hàng vay đồng
ý trả nợ nhưng giá trị tài sản không đủ để trang trải cho tồn bộ khoản nợ hoặc tài sản
đảm bảo khơng được chấp nhận về mặt pháp lí dẫn đến người mắc nợ khơng có khả năng
trả nợ đầy đủ; những khoản nợ mà tòa án tuyên bố khách hàng vay phá sản nhưng phần
bồi hồn ít hơn dư nợ. Với định nghĩa này, ECB tiếp cận thuật ngữ nợ xấu dựa trên kết
quả thu hồi nợ của ngân hàng.
Tại Việt Nam, thuật ngữ nợ xấu được trình bày chi tiết tại các văn bản pháp quy
của Ngân hàng Nhà nước khi quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, như
Quyết định 18/2004/QĐ-NHNN, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Thơng tư
02/2013/TT-NHNN. Theo đó, thuật ngữ nợ xấu cũng được định nghĩa dựa theo hướng
tiếp cận của IMF và BSCS, nợ xấu hay nợ khó địi là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tuy nhiên, có một
điểm đáng lưu ý là hầu hết các NHTM Việt Nam hạch toán theo Tiêu chuẩn kế toán Việt
Nam - VAS, trong khi các nước trên thế giới lại căn cứ theo hệ thống báo cáo tài chính
quốc tế - IFRS. Do có một số khác biệt giữa VAS và IFRS, nên con số báo cáo tình hình


nợ xấu tại Việt Nam thường thấp hơn từ 2 đến 3 lần so với chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, nhìn
chung có thể thấy quan điểm và hướng tiếp cận thuật ngữ nợ xấu tại Việt Nam có nhiều
điểm tương đồng và phù hợp với các tổ chức quốc tế.
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này, để dễ dàng trong việc thu thập dữ liệu cũng
như phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam, luận văn sử dụng thuật ngữ nợ xấu theo
quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN như sau: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm
3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.”
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường nợ xấu
Một số chỉ tiêu đo lường nợ xấunhư sau:

Thứ nhất, chỉ tiêu tổng nợ xấu. Đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn
bộ nợ xấu của ngân hàng, bao gồm 3 nhóm nợ: nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn. Nội dung phân loại từng nhóm nợ theo Thơng tư 02/2013/TT-NHNN sẽ
được đính kèm ở phần Phụ lục của nghiên cứu này.
Tổng nợ xấu = Nợ nhóm 3 + Nợ nhóm 4 + Nợ nhóm 5
Thứ hai, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản của
ngân hàng cũng như mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng và được tính tốn theo cơng
thức sau đây:
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay

1x100%

Thứ ba, chỉ tiêu tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng. Đây là chỉ tiêu phản ánh
khả năng bù đắp các khoản nợ xấu của dự phịng rủi ro tín dụng. Ngân hàng càng trích lập
dự phịng rủi ro tín dụng thì khả năng bù đắp các tổn thất xảy ra trong hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng càng tốt. Cơng thức tính chỉ tiêu này như sau:
Dự phịng RRTD được trích lập
Tỷ lệ khả năng bù đắp RRTD =
1x100%
Nợ q hạn khó địi
Trong ba chỉ tiêu đo lường nợ xấu trên đây, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu thường được
nhiều nghiên cứu sử dụng vì nó là chỉ tiêu có tính khả thi và phù hợp nhất, phản ánh cụ
thể chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Do đó, trong khn khổ luận văn này, chỉ tiêu


tỷ lệ nợ xấu được sử dụng làm biến đại diện cho nợ xấu. Điều này cũng theo đúng như
nghiên cứu gốc của (Dimitrios et al., 2016) và một số tác giả khác như (Berger &
DeYoung, 1997; Khemraj & Pasha, 2009; Louzis, Vouldis, & Metaxas, 2012; Makri,

Tsagkanos, & Bellas, 2014; Messai & Jouini, 2013; Nkusu, 2011; Skarica, 2014; Zribi &
Boujelbène, 2011)
2.2 Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước
2.2.1 Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết nền tảng của nghiên cứu này xoay quanh vấn đề bất cân xứng thông tin
trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại và một số giả thuyết về các nhóm
nhân tố tác động đến nợ xấu.
2.2.1.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Thơng tin bất cân xứng là tình huống mà trong đó, hai bên trong mối quan hệ giao
dịch nắm giữ các thông tin không cân xứng với nhau (George Akerlof, 1970). Tức là, có
một bên nắm nhiều thơng tin hơn so với bên cịn lại. Thơng tin bất cân xứng được đánh
giá là một thất bại của thị trường vì nó có thể gây ra vấn đề lựa chọn bất lợi, rủi ro đạo
đức hay tâm lý ỷ lại. Trong khi lựa chọn bất lợi xảy ra trước khi xảy ra giao dịch thì tâm
lý ỷ lại là hệ quả của thông tin bất cân xứng xảy ra sau giao dịch. Trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, có thể diễn giải tình trạng thơng tin bất cân xứng và các hệ quả của nó như
sau. Ngân hàng với hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng cho khách hàng, sẽ nắm ít thơng tin
hơn về khách hàng vay và mục đích sử dụng vốn vay của họ. Do đó, trước và sau khi kí
kết hợp đồng tín dụng, khách hàng là bên có nhiều thơng tin hơn, có thể gây tổn hại đến
ngân hàng. Chẳng hạn, trước khi vay vốn, khách hàng cố tình che giấu bớt các thơng tin
bất lợi để được ngân hàng phê duyệt khoản vay, dẫn đến hệ quả lựa chọn bất lợi. Sau khi
đã vay được vốn, khách hàng cũng có động cơ để thực hiện các hành vi gây hại đến ngân
hàng như chủ ý đầu tư quá mức. Hoặc chính bản thân của ngân hàng lơ là thiếu giám sát
khoản vay dẫn đến hệ quả rủi ro đạo đức. Dù là dẫn đến hệ quả nào, thì tình trạng bất cân
xứng thơng tin luôn hiện hữu và thường trực trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng,
là nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng và nợ xấu trong hoạt động của ngân hàng.
2.2.1.2 Giả thuyết quản lý kém


Giả thuyết quản lý kém được đề xướng trong nghiên cứu của (Berger & DeYoung,
1997) với lập luận rằng các ngân hàng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của họ tốt hơn so

với các ngân hàng kém hiệu quả. Giả thuyết này cũng cho rằng kém hiệu quả về mặt chi
phí là một biểu hiện của quản trị rủi ro kém và ngụ ý về kết quả nợ xấu tiềm ẩn cao. Các
nghiên cứu của (N Klein, 2013; Podpiera & Weill, 2008; Salas & Saurina, 2002) cũng tìm
thấy bằng chứng ủng hộ lập luận này.
2.2.1.3 Giả thuyết rủi ro đạo đức
Giả thuyết rủi ro đạo đức đã được lập luận và chứng minh trong kết quả nghiên
cứu của (Keeton & Morris, 1987). Thông qua mẫu dữ liệu nghiên cứu bao gồm các ngân
hàng thương mại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985, các tác giả lập luận rằng mức vốn
hóa thấp của ngân hàng có thể dẫn đến nợ xấu do gia tăng rủi ro trong danh mục cho vay.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đúng với giả thuyết rủi ro đạo đức, nợ xấu tăng lên ở
các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ở mức thấp. Các tác giả khác cũng
tìm thấy kết quả tương tự như (Louzis et al., 2012; Salas & Saurina, 2002).
2.2.1.4 Giả thuyết chính sách tín dụng có tính chu kỳ
Giả thuyết chính sách tín dụng có tính chu kỳ giải thích về mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và nợ xấu của ngân hàng. Theo đó, các nhà quản trị ngân hàng có khả
năng dựa vào những thay đổi trong chính sách tín dụng nhằmgiấu đi các khoản nó xấu
trong tương lai. Một số tác giả dựa trên giả thuyết này đã tìm thấy bằng chứng thực
nghiệm về quan hệ tác động nghịch biến của tăng trưởng tín dụng lên nợ xấu của ngân
hàng như nghiên cứu của (Hasan & Wall, 2004; Louzis et al., 2012; Salas & Saurina,
2002; Saurina & Jimenez, 2006) hoặc tác động đồng biến như nghiên cứu của (Foos,
Norden, & Weber, 2010; Keeton & Morris, 1987).
2.2.1.5 Giả thuyết đa dạng hóa danh mục cho vay
Giả thuyết đa dạng hóa danh mục cho vay cho rằng các ngân hàng có lợi thế về
quy mơ sẽ có khả năng đa dạng hóa danh mục cho vay tốt hơn so với các ngân hàng khác.
Từ đó, ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro hệ thống trong hoạt động thơng qua đa dạng
hóa danh mục cho vay. Điều này cũng hàm ý về việc nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Do đó, giả thuyết này cũng được một số tác giả khác gọi là giả thuyết về hiệu


ứng quy mô khi đề cập đến mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và chất lượng tài sản.

Dựa trên giả thuyết này, một số tác giả tìm thấy bằng chứng quan hệ đồng biến giữa nợ
xấu và quy mô ngân hàng (Dash & Kabra, 2010; Le, 2016; Louzis et al., 2012) hoặc quan
hệ nghịch biến như (Salas & Saurina, 2002).
2.2.2 Các nghiên cứu trước đây ở các nước trên thế giới
Các nghiên cứu từ trước đến nay về vấn đề nợ xấu đều tập trung khai thác hai
nhóm nhân tố chính tác động đến nợ xấu: nhóm thứ nhất bao gồm các nhân tố vi mô (các
nhân tố đặc thù của ngân hàng) và nhóm thứ hai bao gồm các nhân tố vĩ mô của nền kinh
tế. Tuy cùng khai thác theo hướng tổng quát trên, nhưng với bộ dữ liệu khác nhau về
phạm vi không gian và thời gian của nghiên cứu, nên các kết quả nghiên cứu đưa ra cũng
khác nhau. Xét về phạm vi không gian nghiên cứu, một số nghiên cứu thực nghiệm tập
trung vào phân tích dữ liệu giữa các nước trong cùng khu vực hoặc có cùng đặc điểm so
sánh tương đồng, một số khác thì khai thác dữ liệu của hệ thống ngân hàng của riêng một
nước.
Đại diện cho nhóm nghiên cứu phân tích mẫu dữ liệu bao quát nhiều quốc gia, có
thể kể đến nghiên cứu của (Boudriga, Boulila, & Jellouli, 2009; Dimitrios et al., 2016;
Fofack, 2005; Hasan & Wall, 2004; Messai & Jouini, 2013; Vinh & Sang, 2017). Tuy mẫu
dữ liệu của mỗi nghiên cứu là khác nhau, kết quả nghiên cứu đưa ra cũng khác nhau,
nhưng kết luận chung của các nghiên cứu trên đều cho thấy có sự tồn tại mối quan hệ tác
động của các nhân tố vi mô thuộc về đặc thù ngân hàng và các nhân tố vĩ mô của nền kinh
tế đến nợ xấu. Trong đó, đáng chú ý hơn cả là nghiên cứu gần đây của (Dimitrios et al.,
2016). Các tác giả khơng những tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động của các
nhân tố đã được tìm thấy ở các nghiên cứu trước đó, mà cịn khám phá thêm hai nhân tố
mới trong nhóm nhân tố kinh tế vĩ mơ là thâm hụt ngân sách và thuế thu nhập cũng có tác
động lên nợ xấu của ngân hàng.
Nhóm nghiên cứu thứ hai tập trung phân tích đặc trưng riêng của hệ thống ngân
hàng thương mại ở một quốc gia. Tiêu biểu là nghiên cứu của (Salas & Saurina, 2002) với
mẫu nghiên cứu ở Tây Ban Nha; (Hu, Li, & Chiu, 2004) với mẫu các ngân hàng thương
mại tại Đài Loan; (Louzis, Vouldis, & Metaxas, 2012) thực nghiệm với hệ thống ngân



hàng thương mại Hy Lạp; (Dash & Kabra, 2010) thu thập dữ liệu của ngân hàng ở Ấn Độ;
(Bofondi & Ropele, 2011) nghiên cứu ngân hàng thương mại tại Ý. Vì bối cảnh nghiên
cứu ở mỗi quốc gia với các đặc trưng riêng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, nên
chiều hướng cũng như mức độ tác động của các nhân tố cả vi mô lẫn vĩ mô lên nợ xấu là
rất khác nhau. Và do đó, có thể có những nhân tố tác động đến nợ xấu mang đặc trưng của
riêng quốc gia đó.
2.2.3 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu là một vấn đề
nhận được nhiều quan tâm từ giới nghiên cứu học thuật lẫn các nhà quản lý kinh tế. Đề tài
nghiên cứu về nợ xấu cũng đã được đề cập trong rất nhiều nghiên cứu từ trước đến nay.
Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:
Nghiên cứu của Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) thu thập dữ liệu từ
10 ngân hàng thương mại lớn hoạt động trong giai đoạn từ 2005-2011 tại Việt Nam. Sử
dụng dữ liệu bảng, các tác giả tìm thấy tác động của các nhân tố vi mô như tỷ lệ nợ xấu
kỳ trước, hiệu quả hoạt động, quy mô của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản, tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô như lạm phát và tăng trưởng kinh tế
lên nợ xấu.
Nghiên cứu của Trần Trọng Phong, Trần Văn Bằng, Nguyễn Song Phương (2015)
tiến hành với mẫu dữ liệu bao gồm 15 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2007-2014. Nghiên cứu phát hiện các nhân tố vi mô tác động đến nợ xấu của ngân hàng
bao gồm: nợ xấu kỳ trước, kết quả kinh doanh trong quá khứ, hiệu quả hoạt động, quy mô
của ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
Nghiên cứu cũng tìm thấy nhân tố vĩ mơ duy nhất là lạm phát có tác động đến nợ xấu của
ngân hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) thực hiện với mẫu dữ liệu bao quát
hơn, gồm 22 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2007-2014. Tác giả đã sử dụng đồng
thời cả ba phương pháp FEM, SGMM và DGMM để đánh giá tác động của các nhân tố
đặc thù và vĩ mô lên nợ xấu của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng
thực nghiệm về tác động của các nhân tố vi mô bao gồm khả năng sinh lời, nợ xấu trong



q khứ, quy mơ ngân hàng, tăng trưởng tín dụng và vốn chủ sở hữu lên nợ xấu. Đồng
thời, tác giả cũng tìm thấy bằng chứng về tác động của lạm phát và tăng trưởng kinh tế
lên nợ xấu.
2.2.4 Các nhân tố tác động đến nợ xấu
2.2.4.1 Các nhân tố vi mô thuộc về đặc thù ngân hàng
Thứ nhất, nhân tố khả năng sinh lời của ngân hàng, đo lường thông qua chỉ tiêu
lợi nhuận trên tổng tài sản hoặc lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ giữa khả
năng sinh lời của ngân hàng và các khoản nợ xấu đã được đề cập trong rất nhiều nghiên
cứu. (Berger & DeYoung, 1997) lần đầu tiên đưa ra giả thuyết quản lý kém với lập luận
rằng hiệu quả thấp quan hệ cùng chiều với sự gia tăng nợ xấu trong tương lai. Các nghiên
cứu của (Fofack, 2005; N Klein, 2013; Podpiera & Weill, 2008; Salas &Saurina, 2002)
cũng tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về giả thuyết này. Nghiên cứu của (García- Teruel
& Martinez- Solano, 2007) là nghiên cứu hiếm hoi tìm thấy tác động ngược chiều của khả
năng sinh lời lên nợ xấu khi thực hiện với mẫu dữ liệu bảng của các ngân hàng thương
mại Tây Ban Nha trong giai đoạn 1993-2000.
Thứ hai, nhân tố độ an toàn của vốn, đo lường thông qua tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản. Xuất phát từ vấn đề rủi ro đạo đức, nảy sinh do bất cân xứng thông tin
trong hoạt động cho vay của ngân hàng, (Keeton & Morris, 1987) cho rằng mức độ an
toàn vốn hay mức vốn hóa thấp làm tăng rủi ro trong danh mục cho vay và do đó làm tăng
nợ xấu. (Berger & DeYoung, 1997; Louzis et al., 2012; Salas & Saurina, 2002) cũng tìm
thấy mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu và mức độ an toàn vốn.
Thứ ba, nhân tố mức độ tập trung vốn tín dụng hay tỷ lệ cho vay trên tổng vốn
huy động. (Dimitrios et al., 2016) tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ tương
quan dương giữa mức độ tập trung vốn tín dụng và nợ xấu. Kết quả nghiên cứu của (Vinh
& Sang, 2017) lại tìm thấy chiều hướng tác động ngược lại của mức độ tập trung vốn tín
dụng lên nợ xấu.
Thứ tư, nhân tố tăng trưởng tín dụng, đo lường thơng qua tốc độ tăng trưởng tín
dụng. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ này đôi khi là trái ngược nhau. Mơ hình
của(Rajan, 1994) lần đầu tiên đưa ra giả thuyết về tính chu kỳ của chính sách tín dụng.



Giả thuyết này cho rằng, ban quản lý ngân hàng với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình
trong ngắn hạn (như nâng cao thu nhập và uy tín) sẽ cố gắng giấu các khoản nợ xấu trong
tương lai, do đó, tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ tương quan đồng biến với nợ xấu.
(Dash & Kabra, 2010; Foos et al., 2010; Khemraj & Pasha, 2009) cũng tìm thấy kết quả
tương tự về mối tương quan đồng biến giữa nhân tố tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Tuy
nhiên, nghiên cứu của (Salas & Saurina, 2002) lại tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ
tương quan âm giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và nợ xấu, và mối quan hệ tương quan
này có một độ trễ nhất định. Các nghiên cứu của (Louzis et al., 2012; Saurina & Jimenez,
2006) cũng tiếp tục tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tăng trưởng tín dụng và nợ
xấu.
Thứ năm, nhân tố quy mô ngân hàng,với lập luận ban đầu cho rằng quy mô ngân
hàng càng lớn đại diện cho cơ hội đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng càng
cao, sẽ làm giảm rủi ro tín dụng, (Salas & Saurina, 2002) đưa ra giả thuyết đa dạng hóa
danh mục cho vay. Giả thuyết này cho rằng quy mơ lớn cho phép cơ hội đa dạng hóa
nhiều hơn, do đó, quy mơ có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Các tác
giả đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động ngược chiều của quy mô lên nợ xấu
trong nghiên cứu của mình cho các ngân hàng Tây Ban Nha giai đoạn 1985-1997. (Hu et
al., 2004) cũng tìm thấy kết quả tương tự về mối tương quan âm giữa nợ xấu và quy mô
ngân hàng. Theo một hướng lập luận khác, giả thuyết quá lớn để phá sản được đề cập đến
trong nghiên cứu của (Boyd & Gertler, 1994; Stern & Feldman, 2004) lại đưa ra giả
thuyết cho rằng mối quan hệ giữa quy mô và nợ xấu là quan hệ tương quan cùng chiều vì
các ngân hàng lớn chấp nhận rủi ro quá mức bằng cách tăng sử dụng vốn cho vay của
mình nên nợ xấu càng nhiều hơn. Các nghiên cứu khác cũng tìm thấy kết quả tương quan
đồng biến trong mối quan hệ giữa quy mô và nợ xấu, như (Le, 2016; Louzis et al., 2012).
Cuối cùng, các nhân tố khác, bao gồm cơ cấu sở hữu (Hu et al., 2004); lãi từ các
khoản vay liên ngân hàng (Fofack, 2005); dự phòng rủi ro khoản vay (Hasan & Wall,
2004; Messai & Jouini, 2013).
2.2.4.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mơ

Ngồi sự tác động của các nhân tố thuộc về đặc thù của ngân hàng, nợ xấu còn


chịu sự tác động bởi các nhân tố kinh tế vĩ mô.
Thứ nhất, nhân tố tăng trưởng kinh tế, đo lường thông qua tốc độ tăng trưởng
GDP thực hàng năm. Hầu hết các nghiên cứu liên quan sử dụng nhóm biến kinh tế vĩ mơ
nhằm giải thích tác động đến nợ xấu đều tìm thấy mối quan hệ tương quan nghịch biến
giữa tăng trưởng kinh tế và nợ xấu. Nghiên cứu của (Bofondi & Ropele, 2011; Dash &
Kabra, 2010; Dimitrios et al., 2016; Fofack, 2005; Khemraj & Pasha, 2009; Louzis et al.,
2012; Messai & Jouini, 2013; Salas & Saurina, 2002; Saurina & Jimenez, 2006) đều cung
cấp bằng chứng thực nghiệm về mối tương quan âm giữa tăng trưởng kinh tế và nợ xấu.
Nghiên cứu của (Inekwe, 2013) tìm thấy bằng chứng thực nghiệm hiếm hoi về mối quan
hệ tương quan đồng biến giữa tăng trưởng kinh tế và nợ xấu khi nghiên cứu thị trường
Nigieria trong giai đoạn 1995-2009. Kết quả đáng chú ý này hoàn toàn trái ngược với các
nghiên cứu trước đây.
Thứ hai, nhân tố lạm phát, đo lường thông qua tốc độ lạm phát hàng năm hoặc
chỉ số giá tiêu dùng. Các nghiên cứu cho thấy tác động của lạm phát lên nợ xấu đơi khi
cịn trái ngược nhau. Trong khi (Dimitrios et al., 2016) cung cấp bằng chứng về mối quan
hệ tác động nghịch biến thì (Skarica, 2014) lại tìm thấy mối tương quan dương giữa lạm
phát và nợ xấu.
Thứ ba, nhân tố thâm hụt ngân sách, đo lường bằng tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên
GDP. (Dimitrios et al., 2016) đề xuất sử dụng nhân tố thâm hụt ngân sách trong nghiên
cứu tác động đến nợ xấu với giả thuyết rằng việc nới lỏng chính sách tài khóa có tác động
gia tăng nợ trong khu vực cơng và cả khu vực tư nhân, do đó, gia tăng khả năng gây ra
các khoản nợ xấu. Tuy các tác giả kỳ vọng mối tương quan đồng biến giữa thâm hụt ngân
sách và nợ xấu, nhưng trong nghiên cứu của mình, các tác giả chưa tìm thấy bằng chứng
tác động của thâm hụt ngân sách lên nợ xấu.
Thứ tư, nhân tố thuế thu nhập, đo lường bằng tỷ lệ tổng thu thuế nhu nhập trên
GDP. (Dimitrios et al., 2016) đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm cho tác động của nhân
tố thuế thu nhập đến nợ xấu lên hệ thống ngân hàng châu Âu trong giai đoạn từ Quý

1/1990 đến Quý 2/2015. Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu cho rằng, tỷ lệ nộp thuế
thu nhâp càng cao càng làm giảm khả năng trả nợ vay của khách hàng, do đó làm tăng tỷ


×