Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.82 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN VĂN TRÍ

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA BÊN VAY
TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN VĂN TRÍ

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA BÊN VAY
TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG

Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã Số: 60.38.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS LÊ VŨ NAM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng
tín dụng tiêu dùng” là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Lê Vũ Nam. Mọi tài liệu trích dẫn, tham khảo sử dụng trong luận văn
này đều được thực hiện theo đúng quy định.

T C GIẢ

NGUYỄN VĂN TRÍ


DANH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT
STT

Thuật ngữ viết tắt

Thuật ngữ viết thường

01

BVQLNTD

Bảo vệ quản lý người tiêu dùng

02

CTTC

Công ty Tài chính


03

DN

Doanh Nghiệp

04

TDTD

Tín dụng tiêu dùng

05

HĐTDTD

Hợp đồng tín dụng tiêu dùng

06

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

07

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


08

NHTW

Ngân hàng Trung ương

09

NTD

Người tiêu dùng

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

BLDS

Bộ luật dân sự

12

GDP

Thu nhập bình quân


13

ĐKGDC

Đăng Ký Giao Dịch Chung

14

NĐCP

Nghị định chính phủ


MỤC LỤC
L

C MĐ

N

D NH MỤC CÁC CHỮ V ẾT TẮT
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG T ÊU
DÙNG VÀ BÊN V Y TÍN DỤNG T ÊU DÙNG .................................................... 8
1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng tiêu dùng ................................................ 8
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng tiêu dùng............................................................9
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng tiêu dùng ....................................................13
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng tiêu dùng ...........................................................20
1.1.4. Vai trị của tín dụng tiêu dùng và hợp đồng tín dụng tiêu dùng .....................23
1.2. Bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng


26

1.2.1. Khái niệm bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng ..................................26
1.2.2. Đặc trưng của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng .............................27
1.2.3. Điều kiện đối với bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng .......................28
1.2.4. Thời hạn cho vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng .....................................32
1.2.5. Quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng .............................34
1.3. Khái niệm về pháp luật bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng
tiêu dùng .................................................................................................................... 36
1.4. Đặc điểm về bảo vệ quyền lợi của bên vay trong HĐTDTD ............................. 38
1.5. Sự cần thiết bảo vệ quyền lợi của bên vay trong HĐTDTD ............................. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 48


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢ VỆ QUYỀN LỢ CỦ BÊN
V Y TR NG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG T ÊU DÙNG VÀ K ẾN NGHỊ H ÀN
TH ỆN ....................................................................................................................... 49
2.1. Thực trạng pháp luật về tín dụng tiêu dùng

49

2.1.1. Quy định về hình thức hợp đồng tín dụng tiêu dùng ......................................54
2.1.2. Lãi suất hợp đồng tín dụng tiêu dùng..............................................................56
2.1.3. Các loại phí trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng..............................................59
2.1.4. Thu hồi nợ trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng ...............................................61
2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật quyền lợi bên vay hợp đồng tín dụng tiêu
dùng

62


2.2.1. Sự cần thiết hồn thiện pháp luật trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng ............62
2.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật hợp đồng tín dụng tiêu dùng .........................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74
TÀ L ỆU TH M KHẢ


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quy luật tự nhiên, khi kinh tế - xã hội càng phát triển thì nhu cầu tiêu
dùng của con người càng cao, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
hàng hoá tiêu dùng trở nên phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã khác
nhau phù hợp với nhu cầu của con người. Tuy nhiên với mức thu nhập của người
dân, cán bộ hiện nay phần lớn chỉ đủ cho chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, trong
việc chi tiêu mua sắm phục vụ thiết yếu trong gia đình, việc thu nhập của người dân
không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là các vật dụng
đắt tiền vì vậy hoạt động đi vay để phục vụ tiêu dùng của người dân ngày càng cao
nó phù hợp nhu cầu và phù hợp với xu hướng phát triển xã hội trong cuộc sống.
Nắm bắt được nhu cầu đó, các Ngân hàng tiến hành cung cấp các dịch vụ cho vay
tiêu dùng dưới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho người dân có thể thoả mãn
nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán. Đối với Việt Nam, trong vài
năm gần đây. Dịch vụ cho vay tiêu dùng đã được nhiều sự quan tâm của người dân
và các ngân hàng lựa chọn vì những lợi ích mang ý nghĩa cả về phát kinh tế và xã
hội và là nguồn thu nhập lớn trong việc kinh doanh cho vay. Vì vậy hoạt động này
đang được các ngân hàng truyền thống và các cơng ty tài chính khai thác. Như vậy,
có thể nói tín dụng tiêu dùng (TDTD) là một trong những giải pháp giúp kích cầu
tiêu dùng nội địa. Khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì cuộc cạnh

tranh cho vay tiêu dùng giữa các ngân hàng sẽ ngày càng phát triển nó bao gồm
nhiều lĩnh vực như vay vốn để mua nhà ở đất ở, mua sắm phương tiện đi lại như ô
tô, xe máy, mua sắm đồ gia dụng, du lịch, chữa bệnh... Đặc tính chung của tín dụng
tiêu dùng thường là những khoản vay nhỏ, ngân hàng phải bỏ ra nhiêu chi phí, rủi
ro chậm trả và mất vốn tương đối cao, nên lãi suất thường ở mức cao hơn so với cho
vay sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, trên ở góc độ người đi vay thì họ lại là những
chủ thể yếu ớt, dễ dàng bị chèn ép và chịu nhiều bất lợi khi giao kết hợp đồng tín
dụng tiêu dùng (HĐTDTD) với ngân hàng. Bởi vì hầu hết các loại hợp đồng này


2

đều là hợp đồng theo mẫu đã được các ngân hàng soạn sẵn, nên người đi vay khơng
có cơ hội đàm phán cũng như cơ hội lên tiếng để bảo vệ chính mình. Vì vậy, việc
bảo vệ quyền lợi của người đi vay trong những trường hợp này là điều hết sức cần
thiết. Đặc biệt, để bảo vệ quyền lợi của người đi vay trong tín dụng tiêu dùng, người
đi vay cần chú ý đến hợp đồng tín dụng và các điều khoản trong hợp đồng và các
quy định của pháp luật về Tín dụng tiêu dùng.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được ban hành vào giai đoạn nền kinh tế
đất nước phát triển mạnh mẽ, sau 07 năm thực hiện đã phát huy được vai trò to lớn
trong các hoạt động cho vay, góp phần tích cực trong hoạt động của đời sống xã hội
của người dân, đến nay (2018) Luật các tổ chức tín dụng được sửa đổi bổ sung một
số điều1. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tiêu dùng của các tổ chức tín dụng chưa thật
sự nêu cao quyền lợi của người dân. Lợi dụng nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu dùng
cá nhân các tổ chức tín dụng đưa ra lãi suất cao ngất ngưỡng gây khó khăn cho
khách hàng trong trả nợ, trong khi đó các tổ chức tín dụng có lợi nhuận cao do cho
vay lãi suất cao gây nên tình trạng khiếu kiện, dư luận xã hội không tốt. Bên cạnh
đó hoạt động cho vay tiêu dùng thời gian qua bộc lộ một số vấn đề cần phải được
điều chỉnh, khắc phục nhất là vấn đề về quyền lợi của người vay trong hợp đồng tín
dụng tiêu dùng chưa được bảo vệ một cách thỏa đáng, đòi hỏi pháp luật phải quy

định cụ thể, rõ ràng bảo đảm quyền lợi và lợi ích của bên vay, góp phần nâng cao
hơn nữa của các quy định trong Luật tổ chức các tín dụng nói chung.
Thực tiễn hợp đồng tín dụng tiêu dùng được áp dụng rất phổ biến và khơng ít
các trường hợp đã dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện. Trước thực trạng đó, địi hỏi phải
có sự nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về quyền lợi của bên vay trong hợp
đồng tín dụng tiêu dùng, từ đó đưa ra những điểm còn hạn chế, nguyên nhân và
những giải pháp nhằm khắc phục. Việc nghiên cứu về quyền lợi của bên vay trong

1

Luật số:17/2017/QH14, Luật sửa đồi bổ sung một số điều của luật tổ chức tín dụng số

47/2010/QĐ12, ngày 20/11/2017 của Quốc hội.


3

hợp đồng tín dụng tiêu dùng theo quy định của pháp luật hiện hành cũng như những
quy định trước đây đóng góp đáng kể cho việc nâng cao nhận thức của các bên chủ
thể khi tham gia ký kết hợp đồng tín dụng tiêu dùng, góp phần làm sáng tỏ quyền
lợi của bên vay. Do đó, tơi chọn đề tài: “Bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp
đồng tín dụng tiêu dùng” để làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, theo tìm hiểu tác giả chưa cập nhật, tiếp
cận được vấn đề bảo vệ quyền lợi của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng tiêu
dùng . Tuy nhiên, một số vấn đề chung xung quanh lĩnh vực cho vay tiêu dùng, như
vấn đề bảo vệ người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu, bảo vệ người tiêu dùng
trong lĩnh vực ngân hàng, ... đã được các nhà khoa học và nhiều luật gia nghiên cứu
ở nhiều khía cạnh, nội dung. Theo tìm hiểu của tác giả, có một số luận văn thạc sĩ
luật học đã nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này như:

- Luận văn thạc sĩ luật học: "Pháp luật về hợp đồng theo mẫu và vấn đề bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ” của tác giả Phạm Thị Thanh Nhàn (Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh, bảo vệ năm 2010), trong đó tác giả này đã đưa ra một số hợp
đồng theo mẫu có quy định về bảo vệ người tiêu dùng nhưng luận văn khơng phân
tích vấn đề pháp luật về bảo vệ quyền lợi của bên vay trong một hợp đồng cụ thể là
hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
- Luận văn thạc sĩ luật học:"Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng một số nước
trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam " của tác giả Ngô Thị út Quyên (Đại
học Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2012) có phân tích các quy định của pháp luật
bảo vệ người tiêu dùng nói chung, nhưng khơng phân tích pháp luật về bảo vệ
quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Thực tế cho thấy, các luận
văn chưa nghiên cứu sâu về vấn đề bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín
dụng tiêu dùng mà chỉ nghiên cứu các vấn đề chung như bảo vệ người tiêu dùng
trong hợp đồng mẫu. Đến nay, các kết quả nghiên cứu mà tác giả tìm được về pháp


4

luật bảo vệ quyền lợi của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng tiêu dùng ở Việt
Nam cịn hết sức khiêm tốn. Phần lớn các cơng trình khoa học về lĩnh vực này được
cơng bố dưới hình thức các bài viết được đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành luật, kinh tế hoặc tham luận trong các Hội thảo khoa học.
- Luận văn “Pháp luật bảo vệ quyền lợi của người đi vay trong quan hệ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng” của Trần Thị Hiền Lương bảo vệ năm 2014 tại trường
Đại học luật TP.HCM. Luận văn phân tích khá chi tiết và đầy đủ khung pháp lý điều
chỉnh nội dung bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong hợp đồng tín dụng tiêu
dùng, trong đó chủ yếu dựa trên tinh thần của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng và pháp luật trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
- Bài viết: “Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng" của Trương
Thanh Đức đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 1 (1/2011), và được sử dụng trong Hội

thảo Pháp ngữ khu vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: từ 2 góc nhìn Á Âu, do
Nhà Pháp luật Việt Pháp phối hợp với Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công thương
Việt Nam tổ chức tại Hà Nội (9/2010).
- Bài viết “Một số vấn đề lý luận xung quanh Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng " đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật (2/2010) của tác giả Nguyễn Như
Phát cùng có giá trị cho việc nghiên cứu luận văn.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu tham khảo quý giá, chứa
nhiều thông tin và có giá trị khoa học về lý luận lẫn thực tiễn giúp cho tác giả có thể
định hướng và phục vụ việc nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, đa số các cơng
trình nghiên cứu này có phạm vi nghiên cứu khá rộng nên chưa đi sâu nghiên cứu
một cách tồn diện và có hệ thống Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của bên vay trong
hợp đồng tín dụng tiêu dùng . Từ thực tiễn tình hình nghiên cứu nêu trên, việc chọn
lựa nghiên cứu đề tài “Bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu
dùng” là phù hợp và cần thiết.


5

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những bất cập của pháp luật về
bảo vệ quyền lợi của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng tiêu dùng và thực
trạng áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này, tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng tiêu
dùng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, tác giả sẽ làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng
tín dụng tiêu dùng, từ đó nêu được sự cần thiết phải bảo vệ bên vay trong hợp đồng
này. Sau đó, trên cơ sở phân tích các nội dung của pháp luật bảo vệ quyền lợi của
bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng tiêu dùng và đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật ở Việt Nam, đề tài xác định được những điểm thiếu sót, bất cập của pháp

luật về lĩnh vực này và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến hợp đồng tín
dụng tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi của người đi vay trong hợp đồng tín dụng tiêu
dùng, và pháp luật về bảo vệ quyền lợi của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín
dụng tiêu dùng. Phạm vi nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi bên vay trong quan hệ
hợp đồng tín dụng tiêu dùng và pháp luật bảo vệ quyền lợi của bên vay trong quan
hệ hợp đồng tín dụng tiêu dùng là vấn đề rất rộng. Trong khuôn khổ của một luận
văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau:
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định
của Bộ luật dân sự 2015, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Luật Các tổ chức tín
dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2017 và các văn bản dưới luật có
liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng bao


6

gồm các nghĩa vụ của bên vay, nghĩa vụ quản lý của cơ quan nhà nước và tự bảo vệ
của bên vay.
- Giới hạn về thời gian: khi đánh giá được thực trạng của bên vay trong quan
hệ tín dụng tiêu dùng. Đề tài lấy mốc từ năm 2010 năm ban hành luật các tổ chức
tín dụng cho đến nay vừa được sửa đổi bổ sung một số điều năm 2017 và đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật đến năm 2022.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả dựa trên cơ sở phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác -Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
cùng với tư tưởng đổi mới đồng bộ thể chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - đời
sống xã hội đã được trình bày trong các văn kiện của các kỳ Đại hội, Nghị quyết và

các văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng tổng hợp các phương
pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá luật.
- Phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích các vấn đề liên quan đến các
quy định pháp luật hiện hành hợp đồng tín dụng tiêu dùng và khái quát những nội
dung được đề cập trong luận văn.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để đánh giá thực tiễn của các quy định
của pháp luật về hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Qua đó xem xét nội dung của quy
định của pháp luật hợp đồng tín dụng tiêu dùng với thực tiễn của đời sống xã hội
nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về nội dung này.
- Phương pháp phân tích, đánh giá luật được sử dụng ở hầu hết các phần của
luận văn và tập trung nhất ở chương 2. Những vấn đề cơ bản của pháp luật về bảo
vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Luận văn sẽ phân tích
các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng


7

tiêu dùng, đồng thời đưa ra nhận định riêng những bất cập cũng như đưa ra một số
giải pháp giải quyết.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn này là một cơng trình nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, góp
phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề pháp lý về bảo vệ
quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng từ đó chỉ ra bất cập và
thiếu sót trong các quy định của pháp luật về vấn đề này hiện nay.
Lợi ích thực tiễn của luận văn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu trong hoạt
động học tập và nghiên cứu cho sinh viên, những người nghiên cứu khoa học quan
tâm đến vấn đề này, ngồi ra nó mang tính định hướng cho các nhà làm luật để sửa
đổi các quy định của pháp luật về Luật các tổ chức tín dụng để phù hợp với thực
tiễn hiện nay và sự vận động phát triển của xã hội.

Hoàn thành luận văn này, tác giả mong muốn những kiến thức khoa học trong
luận văn sẽ được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho việc học tập nghiên cứu
của sinh viên chuyên ngành luật học và áp dụng pháp luật, thực thi pháp luật, phổ
biến pháp luật ở nước ta.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần: Lời cam đoan, mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, khóa luận kết cấu nội dung gồm 02 chương như sau:
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
CỦA BÊN VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢ

VỆ QUYỀN LỢ

CỦ BÊN V Y TR NG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG T ÊU DÙNG.


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
VÀ BÊN VAY TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Theo quy luật tự nhiên, khi kinh tế phát triển, tiêu dùng tăng thì hoạt động đi
vay để phục vụ tiêu dùng của người dân cũng tăng phù hợp với xu thế chuyển dịch
từ mơ hình tăng trưởng dựa vào chi tiêu chính phủ và đầu tư sang dựa vào tiêu dùng
tư nhân. Khi xã hội phát triển thì hoạt động cho vay đã bắt đầu xuất hiện, từ đó quan
hệ lưu thơng hàng, hóa tiền tệ cũng đã hình thành nhằm cân bằng nhu trong cầu
cuộc sống của con người. Cho đến ngày nay, cho vay là một hoạt động chủ yếu của
các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ trong sản xuất, kinh
doanh và ổn định đời sống. Ở Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng có rất nhiều

tiềm năng do kinh tế tăng trưởng tốt, dân số trẻ. Hệ thống ngân hàng ngày càng phát
triển, đa dạng hóa hoạt động theo hướng hiện đại phù hợp với thơng lệ quốc tế, theo
đó, cho vay tiêu dùng trở thành một hoạt động cơ bản, trọng yếu để đáp ứng nhu
cầu của người dân, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Đánh giá một cách khách quan, dịch vụ tín dụng tiêu dùng của các CTTC đã
góp phần nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của người dân, đáp ứng nhu cầu
chính đáng của những người không đủ điều kiện tiếp cận vốn vay ngân hàng mà nếu
khơng có loại hình tín dụng này sẽ phải tìm đến tín dụng đen. So với lãi suất cho
vay cầm đồ trên 110%/năm, thì lãi suất cho vay tiêu dùng của các CTTC thấp hơn
khá nhiều. Mặc dù vậy, mức lãi suất phổ biến của các CTTC đang áp dụng hiện nay
vẫn là quá cao so với thu nhập và khả năng trả nợ của người vay. Nhiều CTTC tính
tốn, niêm yết lãi suất chưa minh bạch, giải thích điều khoản hợp đồng chưa rõ ràng
dẫn đến khách hàng không hiểu đúng nghĩa vụ trả lãi, gây kiện cáo hoặc không trả
được nợ. Bên cạnh đó, trong khi các NHTM đã và đang hướng ứng tốt lời hiệu triệu
của Thống đốc về việc giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ sản xuất kinh doanh thì các
CTTC vẫn tiếp tục áp dụng mức lãi suất cho vay tiêu dùng ở mức khá cao, điều này


9

tạo dư luận không tốt đối với hoạt động ngân hàng. Trong thời gian qua, NHNN đã
chỉ đạo, chấn chỉnh các CTTC tiêu dùng thực hiện việc tính tốn lãi suất, công khai
các mức lãi suất theo đúng quy định, tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất cho vay phù
hợp với chủ trương điều hành lãi suất của NHNN, xây dựng phương án, kế hoạch
giảm lãi suất cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, đến nay lộ trình giảm lãi suất của một
số CTTC vẫn chưa phù hợp. Điều này địi hỏi cần phải có cơ chế quản lý chặt chẽ
hơn nữa đối với lãi suất cho vay tiêu dùng của các CTTC đảm bảo phù hợp với các
quy định của pháp luật hiện hành, đặc thù hoạt động của CTTC tín dụng tiêu dùng
và thơng lệ quốc tế, góp phần vào sự phát triển lành mạnh của hoạt động cho vay
tiêu dùng trong tương lai.

Qua nghiên cứu, về cơ bản, hoạt động cho vay tiêu dùng chịu sự quản lý của
chính quyền, các cơ quan chuyên trách về giám sát tài chính, thương mại hoặc bảo
vệ người tiêu dùng, Ngân hàng Trung ương (NHTW) không tham gia quản lý lĩnh
vực này. Qua khảo sát có thể thấy, lãi suất cho vay tiêu dùng ở các nước đều cao
hơn nhiều so với lãi suất cho vay thông thường của các ngân hàng. Tại các nước
này, cũng có tình trạng lãi suất cho vay tiêu dùng tăng quá cao, gây bức xúc trong
xã hội, do đó, việc tăng cường quản lý lĩnh vực này trở thành chủ đề tranh luận. Tuy
nhiên, để đảm bảo sự phát triển lành mạnh, bền vững của thị trường trong dài hạn,
cơ quan quản lý hạn chế tối đa việc can thiệp hành chính vào lãi suất, theo đó lãi
suất cho vay tiêu dùng về cơ bản là theo cơ chế thỏa thuận, nếu có kiểm sốt thì chỉ
quy định chọn lọc đối với các phân khúc ít có ảnh hưởng. Giải pháp chính thường là
tăng cường các quy định về minh bạch hóa thơng tin, nâng cao trách nhiệm của cả
CTTC và người đi vay, nâng cao điều kiện đăng ký kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Khái niệm cho vay đã được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Theo định nghĩa chung: hợp đồng tín dụng tiêu dùng là việc một người thỏa thuận
để một người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong một
thời gian nhất định với điều kiện có hồn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm của mình đối


10

với người đó. Dưới góc độ pháp luật thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”2.
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội và đa dạng hóa nhiều hoạt
động cho vay của các ngân hàng mỗi một tổ chức tín dụng đã tự xây dựng nên một
quy chế cho vay từ đó có rất nhiều hình thức cho vay khác nhau. Đặc biệt, hoạt
động tín dụng tiêu dùng hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt, sôi động

giữa các ngân, các công ty tài chính. Đây là hình thức cấp nhằm hỗ trợ vốn cho cá
nhân, hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng sinh hoạt cá nhân và gia đình cá nhân
đó, phục vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày; nâng cao mức sống trong
khi thu nhập bình quân hàng ngày chưa có khả năng chi trả trong hiện tại như: nhu
cầu mua sắm nhà ở, đồ dùng trong gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí ... Khái
niệm tiêu dùng theo từ điển tiếng Việt thơng dụng có nghĩa là “dùng của cải để phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất. đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng; sản xuất hàng tiêu dùng; tiêu dùng cho sản xuất”3 Còn trong từ điển tiếng
Việt phổ thông nghĩa là “việc sử dụng của cải vật chất vào mục đích sản xuất hoặc
phục vụ đời sống 4”. Do vậy, mục đích vay mượn rất đa dạng, như mua nhà xây
dựng hay sửa chữa nhà ở, mua xe, du học, du lịch, cưới hỏi, ...
Hoạt động cho vay tiêu dùng ở các nước phát triển trên thế giới đã hình thành
từ rất sớm và phát triển rất mạnh cho đến nay. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển
và biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường với nhu cầu tiêu dùng trong sinh
hoạt, hình thức cho vay tiêu dùng bắt đầu phát triển theo, trên thị trường nước ta
trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại tiến hành cơ cấu lại, khái
Khoản 1, điều 2 Thông tư số 39/2016, ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng.
2

Nguyễn Như Ý (Chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân THành. Từ điển tiếng Việt
thông dụng –H. :giáo dục 1995, nhà xuất bản giáo dục, tr1131.
3

4

Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng việt phổ thông, Nxb Tp.Hồ Chí Minh, tr.312.


11


niệm tín dụng tiêu dùng càng ngày càng được mở rộng và có một số thay đổi. Ngồi
việc cho vay để mua sắm phương tiện đi lại; mua, sửa chữa nhà ở; mua phương tiện
sinh hoạt đắt tiền khác; cho vay tiêu dùng cịn cho vay đối với gia đình có con em đi
du học, khám chữa bệnh ở nước ngoài, người đi xuất khẩu lao động, ….. Đặc biệt
là hoạt động cho vay vượt khỏi “khái niệm tín dụng tiêu dùng” mà bao trùm luôn
lĩnh vực phi sản xuất đó là cho vay đầu tư bất động sản, chứng khốn, mua vàng, đơ
la Mỹ.
Hiện tại ở Việt Nam, khái niệm cho vay tiêu dùng vẫn chưa có định nghĩa
chính thức cụ thể trong một văn bản pháp lý nào, việc vay vốn nói chung, vay vốn
phục vụ nhu cầu tiêu dùng nói riêng được quy định tại luật các tổ chức tín dụng
2010 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2017 và Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Trong các văn bản trên, không sử dụng
thuật ngữ cho vay tiêu dùng, mà chỉ được gọi là “Hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống” 5. Riêng Thông tư Số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định vay tiêu dùng của cơng ty tài chính của Thống đốc ngân hàng nhà
nước thì có nói đến hoạt cho vay tiêu dùng đó là “Cho vay tiêu dùng là việc cơng ty
tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách
hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một
khách hàng tại cơng ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm
triệu đồng). Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay
tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ơtơ đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay
đó theo quy định của pháp luật” 6.

Mục 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
5


Khoản 1, điều 3, thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về quy dịnh cho vay tiêu
dùng của Cơng ty tài chính.
6


12

Như vậy, cho vay tiêu dùng chưa được định nghĩa cụ thể trong Luật ngân hàng
hay Luật các tổ chức tín dụng mà nó được các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành giải thích từ ngữ như trên, việc xác định mục đích kinh doanh, thương mại hay
tiêu dùng lại khơng có quy định cụ thể từ phía ngân hàng nhà nước nên chúng ta
phải hiểu gián tiếp mục đích tiêu dùng thơng qua cách loại trừ hoạt động kinh
doanh, thương mại định nghĩa theo quy định của Luật Thương mại 2005 và Luật
Doanh nghiệp 2014 7. Theo đó. mục đích tiêu dùng có thể hiểu là hoạt động nhằm
phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt, chi tiêu trong đời sống hàng ngày của người dân
không nhầm mục đích lợi nhuận.
Theo quy định của pháp luật khi xác lập quan hệ cho vay tiêu dùng, chủ thể
tham gia ký kết hợp đồng là người đi vay và người cho vay. Hợp đồng tín dụng tiêu
dùng là một văn bản và cũng là bằng chứng thể hiện việc các bên tự nguyện tham
gia vào quan hệ cho vay, cũng là cơ sở để các bên thực hiện đúng các quyền và
nghĩa vụ đã được xác lập. Việc ký kết hợp đồng tín dụng tiêu dùng bằng văn bản nó
thể hiện được sự tồn tại giao dịch giữa người vay và người cho vay một cách cơng
khai, chính thức về mối quan hệ pháp lý giữa các bên ký kết hợp đồng để cho người
thứ ba (hoặc xã hội) biết rõ về việc ký kết hợp đồng đó mà có những cách xử sự hợp
lý, an toàn trong trường hợp cần thiết và đó cũng là căn cứ pháp lý để các cơ quan
có thẩm quyền tiến hành giải quyết khi có tranh chấp xảy ra trong hợp đồng tín
dụng tiêu dùng. Xét về bản chất, hợp đồng tín dụng tiêu dùng cũng là một hợp đồng
dân sự nói chung và là hợp đồng tín dụng thơng thường nói riêng. Theo khái niệm
về hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 385 BLDS 2015 8, ta có thể hiểu hợp
đồng tín dụng tiêu dùng “Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên

Khoản 1, điều 3 luật thương mại về “gỉai thích từ ngữ: quy định” Hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác; Khoản16, điều 14 luật doanh nghiệp
2015 về “giải thích từ ngữ” quy định “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các cơng đoạn của q trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
8
Điều 385 Bộ luật dân sự 2015, “Khái niệm hợp đồng” quy định hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”
7


13

cho vay) với khách hàng (bên vay) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ giữa các bên. Theo đó tổ chức tín dụng chuyển giao một khoản tiền cho
khách hàng sử dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng trong một
thời hạn nhất định, khách hàng sẽ phải hoàn trả số tiền đã vay (tiền gốc) và lãi vay
sau một thời hạn nhất định”.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng tiêu dùng
- Xét về mặt hình thức của hợp đồng:
Theo quy định tại Điều 10 thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay
tiêu dùng của cơng ty tài chính thì hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói chung và hợp
đồng tín dụng nói riêng phải được lập thành văn bản mới có giá trị pháp lý9. Theo
quy định hiện hành, hình thức văn bản của hợp đồng bao gồm văn bản viết và văn
bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Cũng giống như văn bản truyền thông,
thông điệp dữ liệu muốn được cơng nhận có giá trị tương đương văn bản thì phải
đáp ứng được những yêu cầu về kỹ thuật và pháp lý nhất định sau cho bảo đảm tính
ngun gốc và sự tồn vẹn về nội dung thơng tin, có thể lưu giữ và truy cập khi cần
thiết ... Như vậy, dù ký kết ở hình thức nào thì hợp đồng cũng có giá trị pháp lý

ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch10. Hợp đồng tín dụng ngân
hàng ln ln được lập thành văn bản. Hợp đồng tín dụng ngân hàng đa phần là
hợp đồng theo mẫu. Tên gọi có thể là: Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng vay; Khế ước
vay vốn; hoặc phụ thuộc vào thời hạn vay, mục đích vay, hợp đồng có thể có thêm
các cụm từ: “ngắn hạn”; “trung hạn”; “dài hạn”; “đồng Việt Nam”; “ngoại tệ”; “tiêu
dùng”; “đầu tư”… Hợp đồng tín dụng có thể được cơng chứng, chứng thực phụ
thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.

Điều 10 Thông tư số 43/2016/TT-NHN ngày 30/12/2016 do ngân hàng nhà nước Việt
Nam ban hành.
10
Khoản 1,2 Điều 119 “Hình thức giao dịch dân sự” Bộ luật dân sự 2015 và các điều
11,12,13,14,33,34 Luật Giao dịch điện tử 2005.
9


14

Thơng thường, hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu do chính tổ chức tín dụng
soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của
chính tổ chức tín dụng11 và hợp đồng tín dụng tiêu dùng cũng khơng ngoại lệ, đây
cũng là loại hợp đồng do chính tổ chức tín dụng soạn thảo sẵn để giao kết với người
đi vay, dựa trên quy định pháp luật về tín dụng tiêu dùng, phù hợp với quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng và phái đảm bảo có nội dung cụ thể về quyền và nghĩa vụ
của các bên. Hình thức của hợp đồng tín dụng tiêu dùng trong thực tế thường có 2
dạng sau:
Thứ nhất, hợp đồng mẫu do ngân hàng làm sẵn và đưa ra để ký kết sau khi
người đi vay hoàn tất hồ sơ đề nghị cho vay, ngân hàng xác nhận và hồn tất các thủ
tục chun mơn để xác định việc vay vốn. Đây là dạng hợp đồng tín dụng tiêu dùng
theo mẫu đúng nghĩa, khách hàng có thể đọc, nghiên cứu và thỏa thuận về các nội

dung quy định trong bản hợp đồng mẫu này. Nhưng phần lớn trong thực tế giao kết
hợp đồng tín dụng tiêu dùng, khách hàng rất ít có cơ hội được thỏa thuận thay đổi
các điều khoản trong hợp đồng.
Thứ hai, hợp đồng tín dụng tiêu dùng kiêm “Giấy đề nghị cấp tín dụng” (hay
cịn được gọi là Đơn đề nghị vay vốn....). Theo quy định của pháp luật, thì chỉ có
hợp đồng tín dụng tiêu dùng mới có giá trị như một hợp đồng. Song, trên thực tế,
giấy đề nghị vay vốn cũng thường có đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp đồng tín
dụng. So với hợp đồng thương mại, hợp đồng tín dụng có điểm khác là có rất nhiều
văn bản kèm theo như đơn đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ (giấy nhận nợ), trong
đó nhiều nội dung như số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất vay và cam
kết của bên vay, trong đó quyền và nghĩa vụ của các bên thường sẽ được in ở mặt
sau của giấy đề nghị vay vốn, vì vậy, thơng thường dưới tiêu đề “Giấy nhận nợ
kiêm báo cáo đề xuất giải ngân”. Dạng giấy đề nghị cấp tín dụng kiêm hợp đồng tín
dụng tiêu dùng thường được sử dụng cho hình thức vay tiêu dùng tín chấp đối với

11

Trường Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật Ngân hàng, Nxb Hồng Đức-Hội luật
gia Việt Nam, Hà Nội, tr, 320.


15

các khoản vay có giá trị nhỏ, người đi vay có tài chính mạnh, nên hầu hết nhân viên
tín dụng chỉ làm việc trực tiếp với khách hàng một vài lần, hướng dẫn làm giấy đề
nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng tiêu dùng nhằm rút ngắn thời gian và giảm
bớt một số thủ tục cho khách hàng, tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
- Xét về mặt nội dung của hợp đồng:
Về nội dung của hợp đồng, dù đó là hợp đồng dân sự thơng thường, hay hợp
đồng tín dụng tiêu dùng, người ta thường nói đến các điều khoản của hợp đồng và

những quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng. Chủ thể
bao giờ cũng có hai bên tham gia: Bên cho vay là người có tài sản chưa dùng đến,
muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình và Bên vay là
người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu của mình (về kinh doanh
hoặc vốn). Đối tượng vay là người/hộ gia đình có thu nhập thấp, có nhu cầu tiêu
dùng trong thời điểm hiện tại nhưng chưa đủ khả năng thanh tốn. Hình thức pháp
lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín dụng tài sản. Sự kiện cho
vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một
số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại.
Mục đích vay: Để người vay trang trải các nhu cầu về nhà ở, đồ đạc gia đình,
phương tiện đi lại,… ngồi ra có nhu cầu về y tế, giáo dục, du lịch,… => đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cá nhân, khơng phải mục đích kinh doanh. Việc cho vay bao giờ
cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay về khả năng
hoàn trả tiền vay.
- Đặc điểm về nội dung của hợp đồng tín dụng tiêu dùng thể hiện ở các điều
khoản của hợp đồng
Các điều khoản trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng được chia làm 2 loại: đó là
các điều khoản chủ yếụ và các điều khoản thông thường.
Các điều khoản chủ yếu: là những điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng,
theo quy định của pháp luật, nếu các bên không thỏa thuận một trong các điều


16

khoản này thi hợp đồng không phát sinh hiệu lực pháp lý. Tính cần thiết khi pháp
luật quy định phải có các điều khoản này nhằm bảo vệ quyền lợi tối thiểu của các
bên, và sự thỏa thuận phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Các điều khoản chủ
yếu của hợp đồng tín dụng tiêu dùng được quy định dựa vào Điều 23 “Thỏa thuận
cho vay” của Thông tư số 39/3016/TT-NHNN, ban hành ngày 30/12/2016 quy định
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với

khách hàng của ngân hàng nhà nước Việt Nam và Điều 15 thông tư số: 38/VBHNNHNN, ngày 12/7/2016, quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Điều khoản về điều kiện vay vốn: là điều khoản mà bên đi vay phải thỏa mãn
các điều kiện thì mới được vay vốn, trong đó điều kiện về năng lực chủ thể là không
thể thiếu trong một hợp đồng tín dụng nói chung. Và tùy theo từng loại hợp đồng tín
dụng tiêu dùng cụ thể mà tổ chức tín dụng đưa ra thêm các điều kiện vay vốn khác
nhau.
- Điều khoản về đối tượng của hợp đồng: đây là điều khoản liên quan đến hình
thức vay, số tiền vay, lãi suất. Thơng qua đó, ta xác định được giá trị của hợp đồng
được tính bằng một số tiền nhất định, tổng số tiền vay và tổng số tiền mà bên đi vay
phải trả trong một thời gian nhất định.
Hiện nay, hạn mức cho vay tiêu dùng có quy định tại khoản 2, điều 8 Thông tư
số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về quy định cho vay tiêu dùng của Công ty
tài chính và khoản 4 Điều 27 của Thơng tư số 39/3016/TT-NHNN, ban hành ngày
30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Hạn mức
cho vay do tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ
cho vay tối đa được duy trì trong khoản thời gian nhất định. Trong hạn mức vay, tổ
chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng
xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
Như vậy chưa có văn bản luật nào quy định về giới hạn cho vay. Từ đó các tổ chức


17

tín dụng hồn tồn có thể đưa ra mức giới hạn cho vay tiêu dùng theo ý chí của
mình. Ngồi ra, vấn đề lãi suất cho vay tiêu dùng hiện nay và cả lãi suất cho vay nói
chung điều do thị trường điều tiết trên cơ sở tự thỏa thuận giữa khách hàng và các
TCTD theo quy định tại khoản 1, Điều 13, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của

tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng. Trường hợp
các bên có thỏa thuận lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%
trên năm của tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác; trường
hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn thì mức lãi suất vượt q
khơng có hiệu lực; trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng khơng
xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50%
mức lãi suất giới hạn12. Riêng lãi suất cho vay tiêu dùng quy định trong thông tư số
43/2016/TT-NHHN ngày 30/12/2016 về quy định cho vay tiêu dùng của Cơng ty tài
chính thì lãi suất cho vay tiêu dùng do cơng ty tài chính ban hành quy định về
khung lãi suất, áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó
bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng
sản phẩm cho vay tiêu dùng13.
- Điều khoản về thời hạn: thời hạn vay là do tổ chức tín dụng thỏa thuận với
khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng
trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức
tín dụng14. Thời hạn sử dụng nguồn vấn là giúp ta xác định về trách nhiệm trả nợ
của bên vay trong một thời gian nhất định. Theo quy định của pháp luật, nếu các
12

Điều 468, bộ luật dân sự 2015.

Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của ngân hàng nhà
nước Việt Nam về quy định cho vay tiêu dùng của Cơng ty tài chính.
13

14

Điều 31, Thơng tư số 39/3016/TT-NHNN, ban hành ngày 30/12/2016 quy
định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đối với khách hàng



18

bên khơng thỏa thuận gì khác thì thời hạn vay được tính từ ngày các bên giao kết
hợp đồng.
- Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Hợp đồng tín dụng tiêu dùng với
mục đích vay vốn là để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống. Bên vay phải có
trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng với mục đích này.
- Điều khoản về đảm bảo tiền vay: Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay
hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận, tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không
áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở đảm bảo bằng tài sản thì phải xem
xét về điều kiện đối với tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
- Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: điều khoản này thỏa thuận
về cách thức trả nợ của bên vay: trả một lần hay nhiều lần. Trường hợp trả làm
nhiều lần thì các bên cũng phải thỏa thuận về số tiền phải trả và thời gian phải trả
cho từng lần.
+ Các điều khoản thông thường: là những điều khoản mà sự có mặt hay khơng
có mặt của chúng trong hợp đồng khơng làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của
hợp đồng. Tức là các bên có thể thỏa thuận đưa hoặc khơng đưa chúng vào hợp
đồng. Tuy nhiên, nếu đã thỏa thuận đưa vào hợp đồng thì các bên phải tuân thủ theo
đúng những gì đã cam kết. Các điều khoản thơng thường giúp bổ sung và làm rõ
hơn về quyền và nghĩa vụ của các bên khi có sự phát sinh trong thời gian thực hiện
hợp đồng, chẳng hạn như điều khoản về gia hạn nợ, điều khoản về miễn giảm lãi
suất tiền vay, điều khoản về giải quyết tranh chấp, ...
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Căn cứ Thơng tư số 38/VBHN-NHNN, của ngân hàng Nhà nước ban hành
ngày 12/7/2016 quy định về hoạt động cho vay, đi vay mua, bán có kỳ hạn giấy tờ
có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Thơng tư số

39/3016/TT-NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 30/12/2016


19

quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đối với khách hàng thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín
dụng tiêu dùng quy định cụ thể như sau:
+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng gọi là bên cho vay:
Do tính chất đặc thù của hoạt động cho vay, nguồn tiền mà tổ chức tín dụng
dùng cho khách hàng vay cũng là khoản tiền mà các tổ chức tín dụng huy động từ
các tổ chức, cá nhân khác, từ đó pháp luật quy định một số quyền để tổ chức tín
dụng có thể bảo tồn nguồn vốn của mình.
Theo quy định tại Điều 16, Thơng tư số 38/VBHN-NHNN, ngày 12/7/2016,
quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì tổ chức tín dụng (bên cho vay)
có các quyền và nghĩa vụ:
- Yêu cầu bên vay cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến bên
vay khi nhận được đề nghị vay vốn, đề nghị cấp hạn mức tín dụng;
- Từ chối yêu cầu vay vốn của bên vay nếu xét thấy bên vay không đáp ứng đủ
điều kiện vay vốn; dự án, phương án vay khơng có hiệu quả; khơng phù hợp với
quy định của pháp luật hoặc ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để cho vay.
- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng.
- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn khi phát
hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc thể hiện bên thứ 3
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Khi đến hạn trả nợ mà bên vay không trả nợ, nếu các bên khơng có thỏa
thuận khác thì ngân hàng có quyền bán tài sản để đảm bảo tiền vay theo sự thỏa

thuận trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay để thu nợ theo quy


×