Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật về đầu tư nước ngoài tại tỉnh bình định (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRẦN BỬU ẤN

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRẦN BỬU ẤN

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020



i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS

: Bất động sản

DN

: Doanh nghiệp

DNCVĐTNN

: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

ĐTTN

: Đầu tư trong nước

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

: Hiệp định thương mại tự do


GCNĐKĐT

: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

GCNĐKDN

: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPKD

: Giấy phép kinh doanh

MBHH

: Mua bán hàng hóa

NĐT

: Nhà đầu tư

NĐTNN

: Nhà đầu tư nước ngoài

NĐTTN


: Nhà đầu tư trong nước

QĐCTĐT

: Quyết định chủ trương đầu tư

QPPL

: Quy phạm pháp luật

XHH

: Xã hội hóa

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ...................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6
7. Cơ cấu của luận văn ...................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI ............................................................................................................. 8
1.1. Quy định của pháp luật ........................................................................... 8
1.1.1. Về đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp ........................................ 8
1.1.1.1. Đăng ký đầu tư ..................................................................................... 8
1.1.1.2. Thành lập doanh nghiệp ....................................................................... 9
1.1.2. Về mua bán hàng hóa và ngành nghề kinh doanh có điều kiện ............ 11
1.1.2.1. Mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
......................................................................................................................... 11


iii

1.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với Nhà đầu tư nước ngồi,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ....................................................... 15
1.2. Thực tế áp dụng pháp luật và những khó khăn, vướng mắc ............. 18
1.2.1. Về Đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp ..................................... 18
1.2.2. Về mua bán hàng hóa và ngành nghề kinh doanh có điều kiện ............ 22
1.2.2.1. Về mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
......................................................................................................................... 22
1.2.2.2. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với Nhà đầu tư nước ngồi,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ....................................................... 25
1.3. Giải pháp, kiến nghị ............................................................................... 28
1.3.1. Về Đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp ..................................... 28

1.3.2. Về mua bán hàng hóa và ngành nghề kinh doanh có điều kiện ............ 31
1.3.2.1. Về mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
......................................................................................................................... 31
1.3.2.2. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ........................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 35
CHƯƠNG 2. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ....... 37
2.1. Quy định của pháp luật ......................................................................... 37
2.1.1. Về ưu đãi đầu tư .................................................................................... 37


iv

2.1.1.1. Dự án đầu tư theo hình thức XHH ..................................................... 38
2.1.1.2. Dự án đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn ..................................... 42
2.1.2. Một số vấn đề về sử dụng đất................................................................ 43
2.2. Tình hình áp dụng trong thực tế và vướng mắc gặp phải.................. 54
2.2.1. Về ưu đãi đầu tư .................................................................................... 54
2.2.1.1. Dự án đầu tư theo hình thức XHH ..................................................... 54
2.2.1.2. Dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ......................................... 55
2.2.2. Một số vấn đề về sử dụng đất................................................................ 60
2.3. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................. 65
2.3.1. Về ưu đãi đầu tư .................................................................................... 65
2.3.1.1. Dự án đầu tư theo hình thức XHH ..................................................... 65
2.3.1.2. Dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ......................................... 66
2.3.2. Một số vấn đề về sử dụng đất................................................................ 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 73
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện chính sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngồi,
đến nay khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế, phát triển năng động và ngày càng có nhiều
đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam. Vốn đầu tư
nước ngoài là nguồn vốn bổ trợ quan trọng trong tổng vốn đầu tư tồn xã hội,
góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực
sản xuất, đổi mới công nghệ, tạo điều kiện để các nhà đầu tư quốc tế đến với
Việt Nam và doanh nghiệp Việt nam tiếp cận thị trường quốc tế; đồng thời, gia
tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế, đóng góp ngân
sách nhà nước, tạo thêm việc làm, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Kể từ thời điểm Luật đầu tư nước ngoài được ban hành lần đầu vào năm
1987 đến nay, hoạt động đầu tư nước ngồi đã khơng ngừng mở rộng và phát
triển trong khung pháp lý đang dần được hoàn thiện.
Trong giai đoạn khởi đầu của ĐTNN (1987-1990), mặc dù cịn ít dự án,
quy mô đầu tư nhỏ, chủ yếu vẫn là các hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu mơi
trường kinh doanh của các nhà ĐTNN nhưng đã đánh dấu sự ra đời của Luật
đầu tư nước ngoài năm 1987, bước đầu thể hiện rõ nét chính sách “mở cửa”
của Chính phủ Việt Nam.
Giai đoạn 1990-1996 thể hiện sự hoàn thiện hơn các quy định pháp lý
đối với hoạt động ĐTNN qua việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ĐTNN tại Việt Nam trong các năm 1990, 1992 và năm 1996 cùng với
việc cải thiện môi trường đầu tư. Nhờ đó, các nhà ĐTNN đã quan tâm nhiều

hơn đến thị trường đầu tư tại Việt Nam. Các dự án ĐTNN xuất hiện nhiều hơn,


2

trong đó có những dự án quan trọng được cấp phép đầu tư. Tuy nhiên, đến năm
1997, khủng hoảng tài chính- tiền tệ Châu Á gắn liền với làn sóng rút vốn đầu
tư ngắn hạn và sự rối loạn của thị trường chứng khốn, mơi trường đầu tư của
khu vực cũng như tại Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, hoạt động ĐTNN
ở nước ta đã bắt đầu sôi động trở lại với sự ra đời của Luật Đầu tư năm 2005
(kết quả của việc pháp điển hóa Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngồi năm 2000 và
Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998). Với những thay đổi theo
hướng cởi mở, minh bạch, Luật này được đánh giá cao và đã tạo cú hích tích
cực cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Giai đoạn 2006-2010 đã đánh dấu thời kỳ khởi sắc của việc thu hút dòng
vốn FDI. Trong thời gian này, ĐTNN gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng dự án
và quy mô vốn đầu tư. Đây là một nét mới đáng ghi nhận trong công tác thu
hút FDI trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế của đất nước. Có lẽ các dấu
hiệu tích cực nêu trên nhờ vào những thay đổi mạnh mẽ về cơ chế cũng như cải
cách hành chính liên quan đến đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu
tư năm 2005 và các quy định có liên quan.
Giai đoạn 2010 đến nay, mặc dù hoạt động thu hút FDI vẫn gặp nhiều
khó khăn song thời kỳ này lại đánh dấu bằng việc thu hút được những dự án có
quy mơ vốn đầu tư hàng tỷ USD. Ngày 26/11/2014 tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội
thông qua Luật Đầu tư có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015, thay thế cho Luật Đầu
tư năm 2005 với nhiều thay đổi quan trọng, đặc biệt là các quy định về ngành
nghề cấm đầu tư, đầu tư có điều kiện và cải cách đáng kể các thủ tục hành chính
về đầu tư.



3

Mặc dù hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư khơng ngừng được hồn
thiện trong hơn 30 năm qua song có thể nói đến thời điểm này các quy định vẫn
chưa thực sự đồng bộ, các văn bản pháp luật đâu đó vẫn cịn chồng chéo, chưa
rõ ràng, gây ra các cách hiểu khác nhau trong quá trình áp dụng thực tiễn tại
các địa phương. Công tác cải cách hành chính đã được cải thiện một bước,
nhưng thực tế vẫn tồn tại nhiều thủ tục rườm rà trong quy trình đầu tư, chưa
đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của đất nước và nhiều địa phương trong đó
có tỉnh Bình Định.
Việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật cũng thực tiễn thực
hiện, góp phần hồn thiện môi trường đầu tư trong phạm vi cả nước nói chung
và ở từng địa phương nói riêng, qua đó góp phần hạn chế phân biệt đối xử giữa
nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, cải cách thủ tục hành chính,
kinh doanh tiếp tục vẫn là vấn đề mang tính cấp thiết trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế. Với lý do này, tác giả chọn “Thực tiễn áp dụng
pháp luật về đầu tư nước ngồi tại tỉnh Bình Định” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, những vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
đã được nhiều nhà nghiên cứu, hoạt động thực tiễn chọn làm đề tài hay nội
dung nghiên cứu của mình dưới nhiều cấp độ. Vấn đề rộng lớn này cũng được
đề cập trong các cuộc hội nghị, hội thảo, các diễn đàn góp ý xây dựng hoặc sửa
đổi bổ sung Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; các
diễn đàn về hội nhập kinh tế quốc tế trước và sau khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO)… Tuy nhiên dưới góc độ thực tiễn địa
phương cấp tỉnh, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học riêng biệt nào đề cập
một cách chuyên sâu hay đặt trọng tâm vào thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi



4

đầu tư, sử dụng đất đai…, mặc dù các thủ tục hành chính về đầu tư, việc áp
dụng chính sách ưu đãi đầu tư, sử dụng đất đai đối với các dự án đầu tư nói
chung, dự án có vốn đầu tư nước ngồi nói riêng khơng chỉ đơn thuần là các
thủ tục hành chính mà nó cịn ẩn chứa những ý nghĩa quan trọng về mặt kinh
tế, chính trị quốc gia và địa phương, có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo dựng
môi trường đầu tư minh bạch và công bằng. Đề tài được lựa chọn sẽ tập trung
vào các nội dung này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, học viên muốn chỉ ra những khó
khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật để làm tăng
tính minh bạch đối với những quy định pháp luật liên quan một số vấn đề về
thủ tục đăng ký đầu tư, ưu đãi đầu tư và việc sử dụng đất, từ đó đề xuất một số
giải pháp để góp phần hồn thiện những quy định pháp luật liên quan đến nội
dung này.
Để đạt được mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phân tích pháp luật, chỉ ra các bất cập trong quy định pháp luật và
những vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn đăng ký đầu tư nước ngoài, ưu đãi
đầu tư và sử dụng đất cho các dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương;
- Nhận xét, đánh giá về thực trạng áp dụng các quy định pháp luật hiện
hành và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hạn chế những bất cập liên
quan đến lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam liên quan các vấn đề đã nêu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định hiện hành của pháp
luật Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài; các vướng mắc phát sinh trong



5

quá trình áp dụng các quy định này vào thực tiễn tại tỉnh Bình Định và giải
pháp hồn thiện cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề này tại địa
phương và trong phạm vi cả nước.
Để thực hiện công việc này, bên cạnh việc nghiên cứu những nội dung
trong pháp luật đầu tư, các quy định có liên quan trong pháp luật doanh nghiệp,
pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản …cũng
phần nào nằm trong đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu không trải rộng và bao quát mọi nội dung của đầu
tư nước ngoài, kể cả những nội dung “nóng”, quan trọng mà nhà đầu tư, cơ
quan nhà nước hay xã hội đều quan tâm như thuế, khấu hao tài sản cố định,
chuyển lỗ... Tác giả chỉ xin chọn và đề cập một vài vấn đề thực tiễn phải giải
quyết trực tiếp tại tỉnh Bình Định trong những năm vừa qua, đó là những vấn
đề về đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp, một số nội dung liên quan ưu
đãi và khả năng tiếp cận, sử dụng đất đai của nhà đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, từ đó có sự đối chiếu với quy định của pháp
luật và đề xuất một số giải pháp nhằm hướng đến sự hoàn thiện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt luận văn tác giả đã chọn các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm tìm ra những điểm thuận lợi
và bất lợi trong pháp luật hiện hành để đi đến hoàn thiện các quy định của pháp
luật trong thời gian tới.
- Phương pháp liệt kê cũng được sử dụng để minh họa cho các lập luận
về những bất cập nảy sinh.



6

Sau cùng, phương pháp tổng hợp cũng xuất hiện trong toàn bộ nội dung
luận văn, đặc biệt là phần kết luận mỗi chương, phương pháp này được dùng
để tổng kết những kiến thức đã được triển khai trước đó, giúp người đọc hình
dung rõ hơn được vấn đề hướng đến. Đây cũng là phương pháp được sử dụng
để đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Mỗi phương pháp nghiên cứu đem lại những hiệu quả nhất định trong
việc làm rõ đối tượng nghiên cứu, xác định mục đích của luận văn, thơng qua
đó truyền tải được những nội dung mà người viết hướng đến.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn sẽ góp phần cung cấp cái nhìn sâu và thực tế
đối với quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư tại
Việt Nam. Trên cơ sở nắm bắt được bản chất của vấn đề, có thể xác định cụ thể
hơn quyền của nhà đầu tư cũng như trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước,
đồng thời đảm bảo cơ chế phù hợp để cơng tác thu hút đầu tư nước ngồi có
hiệu quả thiết thực. Thông qua việc thực hiện đề tài này, tác giả mong muốn
được đóng góp một phần cơng sức vào việc nghiên cứu hồn thiện cơ chế nhằm
tăng tính minh bạch, cải cách hành chính, góp phần nâng cao chất lượng mơi
trường đầu tư tại Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn này có thể sử dụng để làm cơ
sở cho việc xem xét, điều chỉnh bổ sung quy định hiện hành; đồng thời, có thể
sử dụng làm tư liệu để tham khảo cho những ai quan tâm.
Đề tài này là một cơng trình nghiên cứu khoa học về luật. Tuy nhiên, do
sự hiểu biết về pháp luật cũng như khả năng nghiên cứu pháp luật của học viên
cịn rất nhiều hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, học
viên rất mong nhận được sự đóng góp của q Thầy, Cơ để hồn thiện hơn luận
văn này.



7

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao
gồm hai chương (được sắp xếp theo phạm vi vấn đề nghiên cứu) như sau:
Chương 1: Đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp và một số vấn đề
liên quan trong hoạt động đầu tư nước ngồi
Chương 2: Chính sách ưu đãi đầu tư và dự án đầu tư có sử dụng đất
trong hoạt động đầu tư nước ngoài


8

CHƯƠNG 1. ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
1.1. Quy định của pháp luật
1.1.1. Về đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp
1.1.1.1. Đăng ký đầu tư
Luật Đầu tư năm 2014 hiện hành không quy định cụ thể hoặc giải thích
thế nào là đăng ký đầu tư mà chỉ giải thích một số từ ngữ tại Điều 3 về cơ quan
đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư…; theo đó: “Cơ quan đăng
ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.”, “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi
nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.”…
Như vậy, mặc dù Luật Đầu tư năm 2014 không quy định cụ thể thế nào
là đăng ký đầu tư nhưng thông qua quy định của pháp luật có thể hiểu rằng
đăng ký đầu tư là việc nhà đầu tư tiến hành thực hiện thủ tục hành chính về đầu
tư với cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với một số điều kiện ràng buộc nhất

định. Với việc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chủ thể đầu tư đã
chính thức được xác lập tư cách chủ sở hữu dự án đầu tư, được Nhà nước ghi
nhận sự tồn tại dưới góc độ pháp lý, chịu sự quản lý trực tiếp bởi cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Đăng ký đầu tư là việc NĐT tiến hành các thủ tục để được Nhà nước ghi
nhận về mặt pháp lý sự ra đời của một dự án đầu tư. Theo đó, Nhà nước cung
cấp những đảm bảo về mặt pháp lý để chủ đầu tư dự án có điều kiện thực hiện
xây dựng và vận hành dự án của mình. Kể từ thời điểm đăng ký đầu tư, nhà đầu
tư có cơ sở pháp lý để tiến hành triển khai dự án đầu tư theo quy định của pháp


9

luật. Đây cũng là căn cứ pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ thể đầu tư
dưới sự quản lý của Nhà nước đồng thời cũng ghi nhận tư cách chủ sở hữu dự
án của nhà đầu tư, tính hợp pháp của hoạt động đầu tư và sự bảo hộ của Nhà
nước với chủ thể đầu tư.
Luật Đầu tư hiện hành quy định việc đăng ký đầu tư là một thủ tục hành
chính bắt buộc đối với nhà đầu tư nước ngồi trước khi có hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam.
1.1.1.2. Thành lập doanh nghiệp
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính bắt buộc mà
theo đó chủ thể kinh doanh tiến hành đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và cơng khai hóa sự ra đời và hoạt động kinh doanh của mình với giới
thương nhân và cộng đồng. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ xem
xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho chủ thể kinh doanh theo
đúng quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ
pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh dưới sự quản lý của
Nhà nước đồng thời cũng ghi nhận tư cách pháp nhân, tính hợp pháp của hoạt
động kinh doanh, sự bảo hộ của Nhà nước với chủ thể kinh doanh.

Hoạt động đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được
điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp và một số văn bản có liên quan. Trong đó,
quy định chi tiết về loại hình doanh nghiệp, thủ tục hành chính để thực hiện
cũng như cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đăng ký kinh doanh.
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp mang đặc trưng của một thủ tục
hành chính, cụ thể là:
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh, chủ thể kinh doanh phải tuân thủ những trình tự, thủ


10

tục về đăng ký doanh nghiệp theo luật định mà ở đây là Luật Doanh nghiệp
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đồng thời với việc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
chủ thể kinh doanh đã chính thức được xác lập tư cách pháp nhân, được Nhà
nước ghi nhận sự tồn tại dưới góc độ pháp lý, chịu sự quản lý trực tiếp bởi cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Với bản chất và ý nghĩa về đăng ký doanh nghiệp ở phương diện lý luận
nêu trên, có thể nói rằng thủ tục đăng ký thành lập tổ chức kinh tế nói chung và
của nhà đầu tư nước ngồi nói riêng là thủ tục thơng thường và hợp lý về mặt
quản lý nhà nước. Tuy nhiên, từ quy định về đăng ký áp dụng cho nhà đầu tư
nước ngoài tại các Điều 22 và 23 Luật Đầu tư 2014, việc thành lập tổ chức kinh
tế của nhà đầu tư nước ngoài (thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước
ngồi) là thủ tục hành chính bắt buộc để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi có
dự án đầu tư, thực hiện xong thủ tục đăng ký đầu tư và được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư. Về nội dung này, Luật Đầu tư không bắt buộc nhà đầu tư trong
nước phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư. Luật cũng cho phép nhà đầu tư
trong nước tự do thành lập doanh nghiệp mà không nhất thiết phải có dự án đầu

tư. Vì vậy, có thể phần nào nhận thấy sự phân biệt đối xử giữa các chủ thể đầu
tư trong và ngoài nước về mặt thủ tục (mà những bất hợp lý này sẽ còn tiếp tục
được đề cập trong phần sau của luận văn).
Về nguyên tắc, hoạt động đầu tư kinh doanh được thực hiện bởi nhà đầu
tư. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ
chức kinh tế, loại trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng1. Điều 22 Luật Đầu tư 2014 quy định
1
Nội dung đang đề cập được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2014. Tuy nhiên, trong trường
hợp góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng thì nhà đầu tư nước ngồi cũng trở thành
cổ đơng hoặc thành viên góp vốn của tổ chức kinh tế có sẵn, đã tồn tại. Tổ chức kinh tế này thực chất mới là


11

nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp
luật trên cơ sở tuân theo điều kiện về tỉ lệ sở hữu vốn điều lệ và những điều
kiện khác. Điều này nghĩa là đối với hình thức đầu tư trực tiếp, việc thực hiện
thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp phải được thực hiện
trước khi triển khai dự án đầu tư. Đến đây có thể hình dung rằng, bất luận thế
nào, nhà đầu tư nước ngoài muốn trực tiếp đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam
phải thực hiện 2 thủ tục bắt buộc là đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thành lập tổ chức kinh tế để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, bản chất của việc thành lập doanh
nghiệp của nhà đầu tư nước ngồi chính là việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp sau khi nhà đầu tư nước ngồi có dự án đầu tư. Đăng ký doanh nghiệp
là việc Nhà nước ghi nhận về mặt pháp lý sự ra đời của một chủ thể kinh doanh.
Kể từ thời điểm đăng ký, chủ thể kinh doanh có đầy đủ các năng lực pháp lý
(tư cách chủ thể) để tiến hành hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Nhà nước có trách nhiệm duy trì sự đảm bảo về mặt pháp lý để chủ thể

kinh doanh có điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Về mua bán hàng hóa và ngành nghề kinh doanh có điều kiện
1.1.2.1. Mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi
Về tổng quan, hoạt động mua bán hàng hóa bao gồm lĩnh vực bán buôn,
bán lẻ được quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ban hành Hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định

chủ thể kinh doanh chứ nhà đầu tư không là chủ thể kinh doanh trực tiếp. Vì lý do này, có thể nói về bản chất
sự tồn tại của tổ chức kinh tế-chủ thể kinh doanh-về mặt hình thức để thực hiện dự án đầu tư là bắt buộc, khơng
có ngoại lệ. Nội dung này ít nhiều liên quan đến việc có coi “đầu tư thành lập tổ chức kinh tế” là một hình thức
đầu tư hay khơng sẽ được đề cập ở những nội dung sau.


12

này có hiệu lực từ ngày 20/8/2018, là cơ sở pháp lý để phân loại ngành, nghề
trong nền kinh tế Việt Nam. Nó khơng những làm cơ sở xác định ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp khi tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh mà cịn
là cơng cụ đắc lực cho lĩnh vực thống kê nhà nước. Về cơ bản, cách phân ngành
như vậy thể hiện được nội dung của hoạt động bán buôn, bán lẻ nhưng xét về
tổng quan vẫn chưa xác lập được “danh mục ngành theo chuẩn mực tối ưu” dựa
vào danh mục các hoạt động kinh tế do “sự phong phú, tính phức tạp và hay
thay đổi của các hoạt động kinh tế”2. Theo bảng phân loại mã ngành, xét về yếu
tố chủ thể, người ta cũng xem hoạt động của các đại lý thương mại, cửa hàng
ký gửi hàng hóa, người đấu giá bán lẻ là các hoạt động bán lẻ. Quy định phân
loại mã ngành nghề kinh tế nói trên là sự điều chỉnh về hình thức về mã ngành
nghề đăng ký hoạt động cho chủ thể đầu tư kinh doanh bất kể chủ thể đăng ký
mã ngành là cá nhân tổ chức trong hay ngoài nước.

Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa được quy định tại Mục 64 Phụ
lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu
tư 2014. Theo Phụ lục 4 Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ
lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư có điều kiện thì số lượng ngành, nghề
đầu tư có điều kiện giảm từ 267 xuống cịn 243; đồng thời, hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà
đầu tư nước ngồi được quy định tại Mục 63 và có bổ sung thêm cụm từ “tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi”. Với cụm từ này, văn bản nêu trên đã

2

TTg

Như điều này chính thức được xác nhận trong phần giải thích của Phụ lục 2 Quyết định 27/2018/QĐ-


13

làm rõ hơn đối tượng điều chỉnh của các quy định về đầu tư nước ngoài bao
gồm cả các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi3.
Trường hợp muốn triển khai hoạt động bán lẻ tại Việt Nam, nhà đầu tư
nước ngồi tùy tỷ lệ vốn góp mà phải tiến hành hoặc không tiến hành thủ tục
đăng ký đầu tư. Sau đó, tiếp tục liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xin cấp phép hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.
Theo đó, ngồi NĐT thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước mà
Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động MBHH
thì những đối tượng sau nếu đáp ứng điều kiện cũng được cấp giấy phép:
- NĐT nước ngồi khơng thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước

mà Việt Nam là thành viên;
- NĐT nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước mà Việt
Nam là thành viên nhưng khơng có cam kết mở cửa với hàng hóa, dịch vụ muốn
kinh doanh.
Liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngồi, Chính phủ vừa ban
hành Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định chi
tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư
nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Để tổ chức
thực hiện Quyết định này, Bộ Công Thương ban hành công văn số 1040/BCTKH triển khai Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ.

Khơng cần đến “suy diễn hợp lý” khi nói về chủ thể của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
như đã phân tích trong Mục 1.1.1.1
3


14

Theo đó, quy định về thành lập cơ sở bán lẻ tại Việt Nam của
DNCVĐTNN như sau:
Đối với cơ sở bán lẻ đầu tiên: Hồ sơ thành lập cơ sở bán lẻ này sẽ được
phê duyệt cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh phân phối; nghĩa
là nếu NĐTNN được quyền phân phối thì đương nhiên có quyền lập cơ sở bán
lẻ thứ nhất.
Đối với cơ sở bán lẻ thứ hai trở đi: Sở Công Thương sẽ xem xét từng
trường hợp dựa trên căn cứ vào số lượng cơ sở bán lẻ, sự ổn định của thị trường,
mật độ dân số tại nơi đặt cơ sở bán lẻ và sự phù hợp của dự án đầu tư với quy
hoạch tổng thể của địa phương đó. Bên cạnh đó, việc lập cơ sở bán lẻ ngồi cơ
sở bán lẻ thứ nhất phải tuân thủ các yêu cầu nhất định quy định tại Nghị định

09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ và một số quy định có liên
quan.
Chính vì các ngành nghề liên quan đến hoạt động bán buôn hàng hóa
được xem là ngành nghề có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nên sau
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, để hoạt động thì doanh
nghiệp phải xin Giấy phép kinh doanh Hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại
Nghị định 09/2018/NĐ-CP Ngày 15/01/2018, Công văn 1040/BCT-KH triển
khai nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018. Theo đó, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài vẫn phải thực hiện việc xin và cấp Giấy phép đối với
hoạt động bán bn hàng hóa, chỉ có một số thay đổi về hồ sơ của thủ tục xin
giấy phép, thời hạn cấp phép. Trong trường hợp ngành nghề có điều kiện thì
khơng phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, NĐT nước ngồi phải thực hiện thủ tục
đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trước khi đầu tư.


15

Mặc dù quy định của pháp luật về lĩnh vực mua bán hàng hóa đã từng
bước rõ ràng hơn, cụ thể hơn so với giai đoạn trước đây nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn và các cơ quan chức năng vẫn gặp phải những
vướng mắc nhất định trong quá trình thực hiện mà nội dung này sẽ được phân
tích cụ thể ở phần sau.
1.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với Nhà đầu tư nước
ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định bao quát về mặt nguyên tắc về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Điều 7; theo đó, nội dung cơ
bản như sau:
“1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều

kiện vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng.

3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản
2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang
bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu
quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách
quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
…”.


16

Đồng thời, Phụ lục 4 của Luật này cũng quy định rất rõ ràng “DANH
MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN”.
Luật số 3/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư có điều chỉnh số
lượng ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện; theo đó, số lượng ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giảm từ 267 xuống cịn 243.
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm
theo Luật số 3/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 chỉ có một vài
ngành nghề kinh doanh có điều kiện (trong đó có ngành nghề thứ 63) áp dụng
đối với nhà đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, đó là
hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngồi, văn phịng đại diện
giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngồi, hoạt động liên kết đào tạo với nước ngồi…; cịn các ngành nghề khác
thì áp dụng chung cho cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngồi.

Như vậy, có thể thấy rằng quy định về ngành nghề kinh doanh có điều
kiện áp dụng chung cho cả nhà đầu tư trong nước lẫn nhà đầu tư nước ngồi
chứ khơng chỉ dành riêng cho nhà đầu tư nước ngồi và khơng cơ quan nào
được phép ban hành quy định riêng trái với nội dung Luật định. Về nguyên tắc,
điều kiện đầu tư đối với NĐTNN được áp dụng dưới hình thức điều kiện về tỉ
lệ sở hữu vốn đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế, về hình thức đầu tư,
phạm vi đầu tư, điều kiện về đối tác Việt Nam và các điều kiện khác trên cơ sở
quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế.
Cũng liên quan đến vấn đề ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư quy định:
“Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:


17

a) Nhà đầu tư nước ngồi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp
dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài…”.
Theo hướng dẫn trên, khi muốn góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của doanh nghiệp Việt Nam, trước tiên, nhà đầu tư nước ngoài cần xem xét
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài
dự định góp vốn có hạn chế đối với NĐT nước ngồi không? Việc kiểm tra nội
dung này được tiến hành căn cứ vào lộ trình mở cửa của Việt Nam tại Biểu cam
kết dịch vụ WTO và các văn bản pháp luật chuyên ngành trong nước. Thông
thường, các vấn đề cần xem xét cụ thể là:
i. Ngành nghề có hạn chế NĐT nước ngồi khơng được đầu tư, kinh
doanh khơng? Chẳng hạn ngành hoạt động thăm dò dư luận (mã CPC 86402),
các hoạt động liên quan đến ghi âm, giáo dục phổ thông (CPC 922)… là các
ngành mà hiện nay Việt Nam chưa cam kết cho NĐT nước ngoài hiện diện

thương mại tại Việt Nam. Do đó, trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam có
các ngành này thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi (bỏ) các ngành
nghề này trước khi NĐT nước ngồi đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp, nếu khơng NĐT nước ngồi sẽ khơng được chấp thuận đầu tư.
ii. Có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với NĐT nước
ngồi khơng? NĐT nước ngồi đáp ứng điều kiện để được đầu tư theo Biểu
cam kết dịch vụ WTO như quốc tịch của NĐT phải thành viên của WTO đối
với một số ngành như hoạt động kiến trúc, lắp đặt hệ thống, …Ngoài ra, nếu
ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề có điều kiện được ban hành kèm theo
Luật đầu tư 2014 thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải đáp ứng điều
kiện trước khi kinh doanh.


18

1.2. Thực tế áp dụng pháp luật và những khó khăn, vướng mắc
1.2.1. Về Đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp
Theo Luật Đầu tư 2014, NĐTNN là cá nhân có quốc tịch nước ngồi, tổ
chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế. Điều 23 Luật Đầu tư
2014 quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của các tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi. Theo đó, NĐTNN có thể thành lập doanh nghiệp ở Việt
Nam với vốn góp từ 51% trở lên; sau đó, Doanh nghiệp này góp vốn hoặc thành
lập DN khác tại Việt Nam với tỷ lệ sở hữu tiếp tục là từ 51% trở lên. Theo đó,
dù NĐTNN thành lập doanh nghiệp (với 51% vốn góp trực tiếp) hay doanh
nghiệp đã được thành lập bởi NĐTNN đứng ra thành lập doanh nghiệp khác
(với tỷ lệ vốn góp từ 51% trở lên của doanh nghiệp đầu tiên) thì các thủ tục
thành lập doanh nghiệp cũng vẫn được tiến hành như nhau mặc dù vốn của nhà
đầu tư nước ngoài trong trường hợp sau đã xuống dưới mức 51%.
Trong khi đó, trường hợp tỷ lệ vốn góp của NĐTNN dưới 51% thì thực

hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định như đối với nhà đầu tư trong
nước khi thành lập doanh nghiệp; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của doanh nghiệp; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Tỷ lệ
góp vốn là cơ sở để xác định các tổ chức đó là doanh nghiệp trong hay ngoài
nước. Thực tế, nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể mua lại cổ phần, phần vốn
góp trong các DN đang hoạt động tại Việt Nam mà không nhất thiết phải thành
lập doanh nghiệp mới để tránh phiền hà về mặt thủ tục4. Các nhà đầu tư nước

Nhìn chung, khái niệm “nhà đầu tư nước ngồi”, “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” và các
nội dung liên quan là những vấn đề gây nhiều tranh cãi không những trong quá trình xây dựng dự thảo Luật
Đầu tư và Luật Doanh nghiệp năm 2014 mà còn tiếp diễn cho đến hiện nay; Những khái niệm này cũng được
đề cập trong pháp luật chuyên ngành về đất đai, chứng khoán và các lĩnh vực khác.
4


19

ngồi đã sử dụng phương thức này thay vì trực tiếp đứng tên thành lập doanh
nghiệp và buộc phải đáp ứng các điều kiện về thành lập (trong đó có điều kiện
về dự án đầu tư).
Để tránh những rào cản về thủ tục nêu trên, một trong những hình thức
hiện nay được nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn để bước vào thị trường
Việt Nam nói chung và Tỉnh Bình Định nói riêng là mua lại cổ phần, phần vốn
góp (vốn điều lệ) trong cơng ty mục tiêu đã được thành lập ở Việt Nam thay vì
tự mình lập dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án. Thực
tiễn cho thấy cách thức này được các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng khá phổ
biến ở các địa phương trong phạm vi toàn quốc. Với việc tự tìm cách thức xử
lý vướng mắc của mình như nêu trên, khơng những NĐTNN sẽ tiết kiệm được
thời gian, chi phí để phát triển thị trường ban đầu, tìm nguồn nhân lực hay xây
dựng cơ sở vật chất tại Việt Nam so với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh

tế mới mà các điều kiện về dự án đầu tư và các thủ tục tiếp theo về thành lập tổ
chức kinh tế do pháp luật đặt ra đối với NĐTNN cũng không phát huy tác dụng.
Câu chuyện liên quan sau đây phần nào phản ánh bất cập và lúng túng
của cơ quan áp dụng pháp luật trong việc thực hiện có hiệu quả các thủ tục đăng
ký DTNN.
Có nhà đầu tư nước ngồi đã căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật
Đầu tư 2014 “2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định” nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
dự án Kinh doanh quán ăn với số vốn đăng ký là 100.000.000 đến 150.000.000
VNĐ tại địa bàn tỉnh Bình Định. Thoạt đầu, cán bộ thụ lý hồ sơ khơng tiếp
nhận hồ sơ dự án vì lý do dự án có quy nhỏ, vốn đầu tư ít, với lại dự án cũng
được đánh giá là không thật sự cần thiết cho nền kinh tế tỉnh nhà nên không thụ


×