Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ngu van 7 tuan 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.17 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 10.08. 2011 Tiết 01 Văn học. Ngày giảng: 15.08.2011 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA. Lý Lan A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Thấy được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. - Trao đổi, giải quyết vấn đề, trình bày... 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng cách viết của văn bản khi viết một bài văn biểu cảm. *HSKT: Nắm được nội dung và nghệ thuật cơ bản của văn bản. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên:: Soạn bài, nghiên cứu bài giảng, bảng phụ. 2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi gợi ý ở SGK. C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: I. Ổn định tổ chức: (1’) II. Kiểm tra bài cũ:(3’) KT sự chuẩn bị của học sinh. III. Bài mới: Hoạt động của thầy HĐ của trò Ghi bảng *Hoạt động 1: Khởi động. (2’) ? Ngày đầu tiên đi học ai đã đưa em đến trường? - Nhớ lại và trả lời. Lúc ấy cảm xúc của em như thế nào? - Thật vậy, trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự - Theo dõi và háo hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là ghi đề. vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tâm trạng đó trong văn bản “Cổng trường mở ra ” của Lý Lan. *Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm. (4’). I. Tác giả, tác phẩm: (SGK). ? Hãy giới thiệu vài nét về tác giả Lí Lan? - Giới thiệu sơ lượt về tác giả. biết hiểu biết của em về tác phẩm.. ? Cho. *Hoạt động 3: HD đọc, t/hiểu chung. (8’). - Giới thiệu và t/dõi. - T/bày h/b.. - Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng và thể hiện tâm - T/dõi và trạng lo lắng, hồi hộp, xúc động của người mẹ. nắm cách đọc. II. Đọc, tìm hiểu chung: - Đọc mẫu một đoạn và gọi HS đọc tiếp. - T/d và đọc 1. Đọc và tìm hiểu từ khó: - Dẫn dắt HS giải thích một số từ khó. *KT - Giải thích. ? Hãy xác định bố cục của văn bản. (Văn bản chia làm 2 đoạn: + Đ1: (Từ đầu…“ngày đầu năm học”) Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai trường của con.. - Xác định bố cục.. 2. Bố cục:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Đ2: (Phần còn lại) Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.) ? “Cổng trưởng mở ra” thuộc kiểu văn bản nào? - Xác định và Ngôi kể thứ mấy? Nhắc lại ưu và nhược điểm của trả lời. ngôi kể thứ nhất.(+ Thể loại: Truyện – tự sự. + Ngôi kể: Thứ nhất.) - Nêu đại ý. ? Từ văn bản đã đọc, hãy nêu đại ý của bài. *Hoạt động 4: HDẫn HS phân tích. (18’) ? Văn bản “Cổng trường mở ra” nói đến sự việc gì? - Xác định và (Tình cảm và tâm trạng của người mẹ trong đêm trả lời. không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.) *KT ? Hãy tìm những chi tiết thể hiện tình cảm của - Tìm các chi mẹ dành cho con. tiết. - Theo dõi. - Dẫn dắt. - Giải thích. ? Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được? (Mẹ không ngủ được một phần do cũng háo hức, băn khoăn lo lắng cho ngày mai là ngày khai trường của con, một phần là do nhớ lại những kỷ niệm thuở mới cắp sách đến trường của mình.) ? Đó là những kỷ niệm gì? ( Kỷ niệm ngày đầu tiên đi học được bà ngoại dẫn đến trường. Cảm xúc mẹ rất nôn nao hồi hộp khi cùng bà ngọai đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.). 3. Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường của con. III. Phân tích: 1.Hình ảnh người mẹ: a) Tình cảm của mẹ dành cho con: - Trìu mến quan sát những việc làm của con. - Vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. b)Tâm trạng của người mẹ: - Thao thức, không ngủ, suy nghĩ triền miên.. - Trình bày kỷ - Mẹ thương yêu con, lo lắng, hồi niệm. hộp, xúc động. - Nhớ lại ngày khai trường đầu tiên của mình.. * Bình: Nhớ đến ngày khai trường của mình mẹ không ngủ được vì ngày khai trường đã để lại dấu - T/dõi và ấn sâu đậm trọng tâm hồn người mẹ, đến nỗi người cảm nhận. mẹ cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm cứ vào cuối thu … dài và hẹp” ? Những chi tiết trên cho em thấy đây là một người mẹ như thế nào? * Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người - Suy nghĩ và mẹ là vậy, còn tâm trạng của người con là như thế trả lời. nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về tâm trạng của người con. - Theo dõi. ? Chi tiết nào trong bài biểu hiện tâm trạng của người con? + “Đêm nay con cũng háo hức như trước mỗi lần đi chơi xa” + “Giấc ngủ đến với con … đang mút kẹo”.  Một người mẹ rất yêu thương con.. - Nêu các chi tiết..  Rõ ràng tâm trạng của đứa con không giống tâm trạng của người mẹ, đứa con rất vô tư, hồn nhiên thanh thản đi vào giấc ngủ.(Liên hệ thực tế) *KT ? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con - Theo dõi. không?. 2. Tâm trạng của con:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? (Người mẹ nói một mình). - Xác định và *Giảng: Giọng độc thoại là giọng chủ đạo của văn trả lời. bản. Nhân vật là nhân vật tâm trạng, nhân vật trữ tình. Người mẹ không trực tiếp nói với người con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thật ra là đang nói với chính mình, - Theo dõi. đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình.. Háo hức, nhẹ nhàng, thanh thản đi vào giấc ngủ.  Trẻ con, hồn nhiên, vô tư.. ? Theo em cách viết này có tác dụng gì? (Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm, những suy nghĩ sâu kín của bà mẹ mà đôi khi khó nói ra bằng những lời trực tiếp.) ? Nhà trường đã mang lại cho các em những gì? - Nêu tác Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của dụng. nhà trường đối với thế hệ trẻ? (Vì vậy “ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả thế hệ mai sau, và sai lầm trên là có thể đưa thế hệ ấy đi lệch cả hàng dặm sau này.”). - Xác định và trả lời.. ? Người mẹ nói:…“ bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra” đã gần 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ em mới hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì?. 3. Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ: Nhà trường đã đem lại:.  Thế giới kì diệu của hiểu biết phong phú là tri thức, tư tưởng, đạo đức và những t/c mới, con người mới, - 4 HS trình quan hệ mới, sẽ đến với con như tình thầy trò, bè bày. bạn,… mà nhà trường đem lại cho em. * Gọi HS hát bài: Đất Nước Mến Thương.. - Theo dõi.. Từ lời bài hát GV liên hệ thực tế. *Hoạt động 5: HDẫn HS tổng kết.(5’) ? Hãy nêu những nghệ thuật đặc sắc của văn bản. ? Qua văn bản này, em cảm nhận được gì về hình ảnh người mẹ? - Gọi hs đọc ghi nhớ sgk. *KT - Nhấn mạnh lại ý chính. *Hoạt động 6: HDẫn HS luyện tập. (2’) ?Một bạn cho rằng có rất nhiều ngày khai trường để vào lớp Một. Lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành với ý kiến đó không? Vì sao?. - Tri thức. - Bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất, tình cảm, năng lực và lý tưởng cho học sinh.  Nhà trường có vị trí quan trọng đ/v sự phát triển của thế hệ trẻ và đất nước.. - Hát và theo dõi. - Nêu NT đặc sắc. - T/b nội dung. - Đọc g/nhớ - Theo dõi. - Suy nghĩ và trả lời.. IV. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Lựa chọn hình thức tự bạch. - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. 2. Nội dung:(SGK) V. Luyện tập:. IV. Củng cố: (1’) ? Người mẹ có tâm trạng gì trong đêm trước ngày khai trường của con?.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> V. Dặn dò: (1’) - Đọc lại văn bản và nắm kĩ nội dung và nghệ thuật. - Viết một đoạn văn ngắn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên. - Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường. *Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………... ...................................................................................................................................................... THAM KHẢO: * Thông tin về tác giả Lý Lan: Lý Lan chào đời ngày 16 tháng 7 năm 1957 tại Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Quê mẹ ở xứ vườn trái cây Lái Thiêu, quê cha ở huyện Triều Dương, tỉnh Quảng Đông, Trung quốc. Tám năm đầu đời Lý Lan sống ở quê mẹ, sau khi mẹ mất thì gia đình về Chợ Lớn định cư đến nay. Lý Lan học khoảng một năm ở trường làng, nửa năm ở trường Trung Chánh, và học hết tiểu học ở trường Chợ Quán, trung học ở trường Gia Long, đại học ở trường Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, và cao học (M.A.) Anh văn ở đại học Wake Forest (Mỹ). Từ năm 1980, Lý Lan bắt đầu dạy ở trường trung học Cần Giuộc (Long An), năm 1984 chuyển về trường trung học Hùng Vương (thành phố Hồ Chí Minh), năm 1991 chuyển qua trừơng trung học Lê Hồng Phong, năm 1995 sang dạy ở đại học Văn Lang đến năm 1997 thì nghỉ dạy hẳn. Truyện ngắn đầu tay của Lý Lan là Chàng Nghệ Sĩ in trên báo Tuổi Trẻ và được giải thưởng (năm 1978). Lan tiếp tục viết và đăng truyện trên báo Tuổi Trẻ, Văn Nghệ Giải Phóng, Khăn Quàng Đỏ. Tập truyện ngắn đầu tay Cỏ hát (in chung với Trần Thùy Mai) xuất bản năm 1983 (nhà xuất bản Tác Phẩm Mới, Hà Nôi). Tập truyện thiếu nhi Ngôi nhà trong cỏ (NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1984) được giải thưởng văn học thiếu nhi của hội Nhà Văn Việt Nam. Tập thơ Là mình (NXB Văn Nghệ, TP HCM, 2005) được giải thưởng thơ hội Nhà Văn TP HCM. Ngoài ra, Lý Lan là dịch giả của bộ truyện Harry Potter (bản tiếng Việt do NXB Trẻ phát hành ở Việt Nam từ năm 2001.) * Văn bản về ngày khai trường: ĐƯA CON VÀO LỚP MỘT Ngày mai con sẽ vào lớp một Sách giấy chờ kia trắng đến bồn chồn Cô giáo trẻ và bạn bè ríu rít Thu xanh sáng trên đầu, cha biết nói gì hơn? Bài học của con bao nhiêu người đã học Đời thực hơn hay trang sách thực hơn? Cha sống giữa việc đời từng đổi khác Bài vỡ lòng còn nguyên vẹn cho con! Mai con ơi, tất cả hãy ghi lòng Mỗi ánh mắt sót quên, hồn sẽ nghèo biết mấy Chữ nghĩa nhỡ quên có khi còn đọc lại Nhưng bạn bè thì không dễ tìm đâu! Tấm bảng đen thăm thẳm những chiều sâu Con sẽ học, sẽ thành người đối chứng Những định lí viết xong sẽ tan thành bụi phấn Tan lớp về, xin chớ trắng lòng con. Mai đến trường, cha biết nói gì hơn Mai con bước vào thời tươi đẹp nhất Nhưng con ạ, tháng ngày như chớp mắt Chớ trể tráng từ buổi học đầu tiên Cha bây giờ tóc lốm đốm hoa hiên Nhưng nỗi nhớ học trò như lửa Cha đã sống phí hoài bao nhiêu điều có thể Gửi theo con vào lớp sớm mai này. Và bấy giờ, nếu ao ước con ơi Cha sẽ ước cuộc đời là trang sách Ở thời con sẽ không còn khoảng cách.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Để con sống như lòng, như sách, sống yêu nhau. NGUYỄN SĨ ĐẠI - Trái tim người lính, NXB Thanh niên – 1998 Ngày soạn: 12.08. 2011 Tiết 02 Văn học. Ngày giảng: 15.08.2011 MẸ TÔI ÉT-MÔN-ĐÔ-ĐƠ-A-MI-XI. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người. 1. Kiến thức: - Sơ giản về Ét-môn-đô đơ- A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản được viết dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha(tác giả bức thư) và nhắc đến trong bức thư - Trao đổi, giải quyết vấn đề, trình bày... 3. Thái độ: Có ý thức yêu thương và kính trong cha mẹ. *HSKT: Nắm được nội dung và nghệ thuật cơ bản của văn bản. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên:: Soạn bài, nghiên cứu bài giảng, bảng phụ. 2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi gợi ý ở SGK. C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: I. Ổn định tổ chức: (1’) II. Kiểm tra bài cũ:(3’) KT sự chuẩn bị của học sinh. III. Bài mới: Hoạt động của thầy HĐ của trò Ghi bảng *Hoạt động 1: Khởi động. (2’) Từ văn bản “cổng trường mở ra” chúng ta thấy trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ giữ một vị trí và ý - Theo dõi và nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng ghi đề. không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. *Hoạt động 2: HD tìm hiểu t/g, tác phẩm. (4’) ? Hãy cho biết vài nét về tác giả. - Giới thiệu sơ lượt về tác giả. ? Cho biết hiểu biết của em về tác phẩm.. - Nêu vài nét về t/g. - Theo dõi. - T/bày h/b.. *Hoạt động 3: HD đọc, t/hiểu chung. (8’) - Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng; giọng chậm rãi, t/c, tha - T/dõi và thiết và nghiêm. nắm c/đọc. - Đọc mẫu một đoạn và gọi HS đọc tiếp. - T/d và đọc - Nhận xét. - Nhận xét cách đọc của HS. - Dẫn dắt HS giải thích một số từ: Khổ hình (hình phạt - Giải thích. nặng nề, tàn nhẫn, làm đau đớn kéo dài); Vong ân bội nghĩa (quên ơn, phản lại đạo nghĩa); Bội bạc (phản lại người tốt, người từng có ơn, từng giúp đỡ mình).. I. Tác giả - tác phẩm: (SGK). II. Đọc và t/hiểu chung: 1. Đọc, tìm hiểu từ khó:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ? Theo em, văn bản này được viết theo thể loại nào? (Nhưng xét trên văn bản cụ thể, ta thấy kiểu viết thư nghị luận đóng vai trò chủ yếu.) ? Vậy bài văn chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần. ? Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn bản.. - Xác định và trả lời.. - Xác định bố cục.. *Tóm tắt: En-ri-cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ. Bố biết - Tóm tắt nội chuyện, viết thư cho En-ri-cô với lời lẽ vừa yêu thương dung chính. vừa tức giận. Trong thư, bố nói về tình yêu, về sự hi sinh to lớn mà mẹ đã dành cho En-ri-cô…Trước cách ứng xử khéo léo và tế nhị nhưng kiên quyết, gay gắt của bố, Enri-cô vô cùng hối hận. ? Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi”?(-Thứ 1, nhan đề - Giải thích. ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những tấm lòng cao cả” đều có một nhan đề do tác giả đặt.. 2. Thể loại: Thư từ - b/cảm. 3. Bố cục: 3 phần - Mở đoạn: Nêu h/cảnh người bố v/thư cho con. - Thân đoạn: Tâm trạng của người bố trước lỗi lầm của người con. - Kết đoạn: Bố muốn con xin lỗi mẹ; thể hiện tình yêu của mình với con.. - Thứ 2, khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.) *Hoạt động 4: HDẫn HS phân tích. (18’) ? Nhân vật chính trong văn bản này là ai? Vì sao có thể xác định như thế? *KT ? Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô hiện lên qua các chi tiết nào trong văn bản? ? Từ những chi tiết đó, em cảm nhận phẩm chất cao quí nào của người mẹ? (Qua bức thư người bố gửi cho con chúng ta lại thấy hiện lên hình tượng một người mẹ cao cả và lớn lao. Không để cho người mẹ xuất hiện trực tiếp, tác giả cũng như bộc lộ trên t/c và thái độ quý trọng của người bố đối với mẹ, mới có thể nói được một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ hi sinh mà nguời mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành cho đứa con của mình.). - X/đ, t/lời và g/thích. - Nêu các chi tiết. - Suy nghĩ và trả lời.. III. Phân tích: 1. Hình ảnh người mẹ: - Thức suốt đêm; - Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con.  Hết lòng thương yêu, hi sinh vì con.. ? Phẩm chất đó được biểu hiện như thế nào ở mẹ em? - Yêu cầu HS đọc 2 câu: "Sự hỗn láo của con..... bố vậy" và"trong đời... con mất mẹ”. ? Đoạn văn trên nói lên - Tự bộc bạch. tâm trạng của ai? - Đọc theo (Nói lên tâm trạng của người bố trước lỗi lầm của con.) yêu cầu và trả ? Tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của người con lời. như thế nào? (Buồn bã tức giận.). - Xác định và ? Theo em, vì sao người cha cảm thấy "sự hỗn láo... bố trả lời. vậy”? (Vì cha vô cùng yêu quí mẹ và con; cha thất vọng vô. - Giải thích.. 2. Thái độ của bố:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> cùng vì con hư, phản lại tình yêu thương của cha mẹ. Sự thiếu lễ độ của con đ/v mẹ như nhát dao đâm vào trái tim mẹ.). - Buồn bã, tức giận.. ? Nhát dao ấy có làm đau trái tim người mẹ không? (Có, vì trái tim mẹ chỉ có chỗ cho tình thương yêu con.) *KT ? Tìm những câu ca dao, câu thơ nói về đề tài cha mẹ.. - Suy nghĩ và trả lời.. *Bình: Thời thơ ấu lúc ốm đau, người mẹ có thể hi sinh tất cả, có thể chịu đựng để nuôi con, cứu con. Khi con khôn lớn và trưởng thành, mẹ vẫn là người che chở, là chỗ dựa tinh thần, nguồn an ủi của con vì vậy mà không phải tự dưng Chế Lan Viên viết:. - Đọc các câu ca dao... - Theo dõi và cảm nhận.. Dẫu khôn lớn vẫn là con của mẹ Đi suốt đời, lòng mẹ vẫn theo con. *KT ? Nếu là bạn của En-ri-cô em sẽ nói gì với bạn về việc này? ? Cho biết đâu là lời khuyên của cha đối với con? "Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó” ? Vì sao h/ả"dịu dàng và hiền hậu...khổ hình” mà không phải là ấm áp hạnh phúc? (Vì những đứa con hư không thể xứng đáng với hình ảnh dịu dàng hiền hậu của mẹ. Cha muốn cảnh tỉnh những người con bội bạc.). - Suy nghĩ và trả lời. - Xác định và trả lời.. - Giải thích.. ? Lời nhắn nhủ của cha: "Con hãy nhớ... hơn cả” có ý nghĩa gì? (- Hết lòng yêu thương vợ con. - Nghiêm khắc, công bằng, độ lượng và tế nhị trong việc giáo dục con). - Trình bày ý nghĩa.. ? Tại sao bố không nói trực tiếp với En-Ri-Cô mà lại viết thư? (Bởi vì đó là trên t/c, trên điều tế nhị nhiều khi không thể nói trực tiếp được cũng có thể qua thư, người con sẽ đỡ bị tự ái, xấu hổ trước mặt cha mình. Mặt khác, người cha muốn con mình có dịp đọc đi đọc lại để suy - Giải thích. ngẫm những điều trong thư. Nhưng cũng có thể là cha con ít gặp nhau nhiều.) - Yêu cầu HS đọc đoạn cuối. ? Tìm những từ ngữ nói lên thái độ của người cha? Đó là thái độ như thế nào ? “Phải xin lỗi mẹ, không phải vì sợ bố, thành khẩn, con hãy cầu xin mẹ hôn con” (Cách biểu hiện tình cảm công khai và nồng nhiệt của người Châu - Đọc đ/cuối Âu, người Châu Á tế nhị và kính đáo hơn) ? Em hiểu chi tiết chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết - Tìm các từ ngữ. vong ân bội nghĩa trên trán con như thế nào ? *Giảng: Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Bởi đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng bao dung, cái hôn xóa. - Vừa dứt khoát như ra lệnh vừa mềm mại khuyên nhủ..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> đi nỗi ân hận trong lòng con và làm dịu đi nỗi đau của - Suy nghĩ và người mẹ, cái hôn trong nước mắt của hai mẹ con. trả lời. ? Em hiểu như thế nào về lời khuyên của cha: “Con phải xin lỗi mẹ, không phải vì sợ bố mà do sự thành khẩn - Theo dõi. trong lòng” ? (Người cha muốn con thành thật xin lỗi mẹ vì sự hối hận trong lòng, vì thương mẹ chứ không phải vì nỗi khiếp sợ.) ? Qua đó, em thấy tình cảm của cha đối với con ra sao?. - Hết lòng yêu thương con và sẵn sàng tha thứ khi con thật sự ăn năn.. - Trình bày hiểu biết.. ? Em có đồng tình với một người cha như thế không? Vì sao. ? Trước thái độ và tình cảm của bố, En-ri-cô có thái độ như thế nào ? ? Theo em, vì sao En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư - Suy nghĩ và bố ? (Là một cậu bé ngoan, luôn yêu quý và kính trọng trả lời. - Nêu ý kiến bố mẹ, hiểu sự hi sinh lớn lao thầm lặng của mẹ.) và g/thích. *Hoạt động 5: HDẫn HS tổng kết.(5’) - Xác định và ? Hãy nêu những nghệ thuật đặc sắc của văn bản. trả lời. ? Qua bài học này chúng ta cần ghi nhớ những gì? - Giải thích. - Gọi HS đọc ghi nhớ sgk. *KT ? Từ văn bản "Mẹ tôi" em cảm nhận những điều sâu sắc nào của tình cảm con người? Được thể hiện ở câu nào? *Nhấn mạnh: Từ văn bản “Cổng trường mở ra” chúng ta thấy trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ giữ một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế.. - Nêu NT đặc sắc. - T/b nội dung. - Đọc g/nhớ - Suy nghĩ và ? Em hãy chọn đặt nhan đề khác cho văn bản. (Bài học trả lời. đầu tiên nhớ đời của tôi.) *Hoạt động 6: HDẫn HS luyện tập. (2’) - Kể lại sự việc em lỡ gây ra khiến bố, mẹ buồn phiền.. - Theo dõi.. - Đặt nhan đề. - Kể.. 3. Thái độ của người con: - Xúc động chân thành khi đọc thư bố. - Ân hận và quyết tâm sữa lỗi. VI. Tổng kết: (SGK).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> V. Luyện tập: IV. Củng cố: (1’) ? Tình yêu thương của mẹ đối với En-ri-cô như thế nào? ? Bố có thái độ gì khi En-ri-cô có lỗi với mẹ? V. Dặn dò: (1’) - Đọc lại văn bản và nắm kĩ nội dung và nghệ thuật. - Sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con đối với cha mẹ. - Soạn: + Từ ghép; + Liên kết trong văn bản. (Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi) *Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………....

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tiết 03. Soạn: 20.08. 2012 Giảng: 23.08.2012. TỪ GHÉP A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: Nhận diện được hai loại từ ghép: Đẳng lập và chính phụ. - Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập. - Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng vốn từ ghép 1 cách hợp lí. - Trao đổi, thảo luận, giải quyết vấn đề, trình bày... *HSKT: Nắm được cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên:: Soạn bài, nghiên cứu bài giảng, bảng phụ. 2. Học sinh: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên. C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: I. Ổn định tổ chức: (1’) II. Kiểm tra bài cũ: (5’) ? Tình yêu thương của mẹ đối với En-ri-cô như thế nào? ? Bố có thái độ gì khi En-ri-cô có lỗi với mẹ? III. Bài mới: Hoạt động của thầy HĐ của trò Bài học HĐ1: Khởi động. (2’) ? Dựa vào kiến thứ đã học, em hãy xác định các từ - Xác định và sau thuộc loại từ gì? nêu. Sách vở, quyển vở, hoa hồng, võ thuật… - Nhận xét và dẫn vào bài mới. - Theo dõi và ghi đề. HĐ2: HD tìm hiểu các loại từ ghép. (5’) I. Bài học: - Treo bảng phụ và yêu cầu HS đọc ví dụ. 1. Các loại từ ghép: ? Trong các từ ghép “Bà ngoại”, “Thơm phức” ở ví - Đọc ví dụ. dụ trên tiếng nào là tiếng chính? Từ ghép chính phụ ? Tiếng nào là tiếng phụ b/sung tiếng chính? - Xác định Từ ghép: -Giảng và KL - Theo dõi. ? Nhận xét về trật tự của các tiếng trong từ ấy? -Nhận xét Từ ghép đẳng lập Kl: Đó là từ ghép CP ? Thế nào là từ giép chính phụ? - Trả lời. - Đọc điểm ghi nhớ 1. - Đọc g/nhớ ? Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo”, “trầm - Xác định và bổng” có tiếng chính, tiếng phụ ko? trả lời. ? Theo em, tại sao ở hai từ ấy ta không phân biệt - Giải thích. được tiếng chính, tiếng phụ? *KL: Đó là từ ghép đẳng lập. - Theo dõi. ? Thế nào là từ ghép đẳng lập? - Trả lời. - Đọc điểm ghi nhớ 2. - Đọc g/nhớ ? So sánh sự giống và khác nhau giữa 2 nhóm từ: - So sánh. bà ngoại, thơm phức với quần áo, trầm bổng. ? Tìm thêm những từ ghép chính phụ và từ ghép - Tìm thêmvd đẳng lập? ? Vậy từ ghép có mấy loại? - Nêu - Gọi HS đọc ghi nhớ SGK tr 14. - Đọc g/nhớ 2. Nghĩa của từ ghép: *HĐ3: HD t/hiểu nghĩa của các từ ghép. (10’) - Chia lớp thành 8 nhóm, phát phiếu học tập ghi nội -Từ ghép CP : phân nghĩa dung câu hỏi theo hệ thống câu hỏi tìm hiểu ở SGK - Thảo luận -Từ ghép ĐL : hợp nghĩa và yêu cầu HS thảo luận. nhóm.4’.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Thời gian: 4’. - Dẫn dắt HS trình bày kq thảo luận, n/xét, bổ sung.. - Trình bày, n/xét,bổ sung. ? Em có nhận xét gì về nghĩa của từng loại từ ghép? - Nhận xét. *Kết luận: - Theo dõi. - Nghĩa từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà nghĩa từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm.  Tính chất phân nghĩa - Nghĩa từ quần áo, trầm bổng khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.  Tính chất hợp nghĩa. - Đọc g/nhớ - Gọi HS đọc ghi nhớ sgk tr 14. HĐ4: HDẫn HS luyện tập. (20’) Bài tập 1: - Đọc BT1. - Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 1. - Thực hiện - Tổ chức trò chơi “Ai nhanh tay”. trò chơi. ? Sắp xếp các từ ghép đó thành hai loại. - Nhận xét. - Dẫn dắt HS nhận xét, đánh giá. - Theo dõi. - Nhận xét và tuyên dương đội thắng cuộc. Bài tập 2,3:Hai đội thi tìm từ ở bảng (mỗi đội 1 bt) -Th/hiện theo hướng dẫn . -Nh/xét kq, bổ sung. * Ghi nhớ: (SGK/14) II. Luyện tập: B 1: Phân loại từ ghép. + Từ ghép CP: lâu đời, xanh ngắt, nhà ăn, cười nụ, nhà máy + Từ ghép ĐL: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi B 2: Điền thêm tiếng t/ghép CP - Bút: bút bi, bút mực, bút chì. - Thước: thước kẻ, thước gỗ. - Mưa: mưa rào, mưa phùn. - Làm: làm rẫy, làm ruộng. B3: Điền thêm tiếng t/ghép ĐL -Núi non, núi sông -Ham muốn, ham mê -Xinh đẹp, xinh tươi. IV. Dặn dò:(2’) - Nắm kiến thức đã học và làm các bài tập còn lại (GV h/dẫn thêm) - Nhận diện từ ghép trong một văn bản đã học. *Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………................................ ***************************.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> I. Soạn: 20.08. 2012 Giảng: 23.08.2012 Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản. -Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc-hiểu và tạo lập văn bản. - Trao đổi, thảo luận, giải quyết vấn đề, trình bày... - Có ý thức viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. *HSKT: Nắm được liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên:: Soạn bài, nghiên cứu bài giảng, bảng phụ. 2. Học sinh: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên. C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: I. Ổn định tổ chức:(1’) II. Kiểm tra bài cũ: (5’) ? Hình ảnh người mẹ được tác giả thể hiện như thế nào trong văn bản “Cổng trường mở ra”? ? Nhà trường có vai trò gì? III. Bài mới: Hoạt động của thầy HĐ của trò Ghi bảng HĐ1: Khởi động. (2’) -Kể tóm tắt lại ND câu chuyện “ Cây tre trăm đốt” - Theo dõi ?Em có biết vì sao 100 đốt tre không thể tự trở thành 1 cây -Nêu ý kiến tre ko? I. Bài học:  dẫn dắt đến sự q/trọng của L/kết. 1. Tính liên kết trong văn bản: *HĐ2: Tìm hiểu liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. (17’) - Đọc đ/văn. - Yêu cầu HS đọc đoạn văn. ? Nếu En-ri-cô đọc đoạn văn đó thì En-ri-cô có hiểu điều - Xác định và trả lời. người cha muốn nói không? ? Theo em, tại sao En-ri-cô lại không hiểu? Có phải đoạn - Giải thích và trả lời. văn trên có câu nào sai ngữ pháp không? (Mỗi câu đều nêu lên1 sự việc hoàn chỉnh, ý nghĩa đầy đủ) ? Vậy En-ri-cô không hiểu vì lí do gì? (Vì giữa các câu - Nêu lí do. văn không có mối quan hệ về nghĩa.) - X/đ và t/l. ? Theo em đoạn văn trên thiếu điều gì? (tính l/kết) ? Muốn cho đoạn văn trên dễ hiểu và hiểu đầy đủ thì cần - Trình bày 2. Phương tiện liên kết trong cách giải văn bản: phải làm gì? (Cần bổ sung thêm một số ý: Tâm trạng của bố, ý muốn quyết. của bố… để chúng có cùng một nội dung, câu này sẽ không tách rời câu kia và tạo thành một thể thống nhất.) - Nêu v/trò. ? Qua đó em hiểu liên kết có vai trò như thế nào? - Đọc g/nhớ - Yêu cầu HS đọc điểm 1 phần ghi nhớ. - Theo dõi. - Nhấn mạnh nội dung phần ghi nhớ. - Đọc đ/văn. - Yêu cầu HS đọc đoạn văn 2. ? Đoạn văn trên có mấy câu? Hãy đánh số thứ tự từng câu. - Xác định và *Ghi nhớ: (SGK/18) trả lời. - Giải thích. ? Đoạn văn đó đã có tính liên kết chưa? Vì sao? (Chưa, vì: Câu 2 thiếu cụm từ : “còn bây giờ”, câu 3 chép sai từ “con” thành từ “đứa trẻ”.) ? Việc chép sai và thiếu ý ấy khiến cho đoạn văn ntn? (Rời - Trả lời. rạc, khó hiểu.) ? Vậy cụm từ “còn bây giờ” và từ “con” đóng vai trò gì - Xác định và.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> trong câu? (Là từ, ngữ làm phương tiện liên kết câu.) ? Em hãy sửa lại đoạn văn trên để cho En-ri-cô hiểu được ý người cha? ? Vậy để liên kết văn bản phải cần có những phương tiện nào? - Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. *HĐ 3: HDẫn HS luyện tập. (17’) Bài tập 1: - Cho HS đọc bài tập 1. - Yêu HS trao đổi cặp (2’) ? Sắp xếp các câu theo thứ tự hợp lý để đoạn văn trên có tính liên kết. - Dẫn dắt HS trả lời. - Nhận xét, kết luận. Bài tập 2: -Đọc đoạn BT2 -Trao đổi để rút ra nh/xét. trả lời. - Sửa lại đoạn văn. - Xác định và trả lời. - Đọc g/nhớ II. Luyện tập: B 1: - Đọc BT1. Tr/tự hợp lý: 1 - 4 - 2- 5 - 3 - Trao đổi cặp.  Do sự việc sắp xếp không theo trình tự nên văn bản rời - Trả lời. rạc, khó hiểu, không thống - Theo dõi và nhất. ghi -Đọc - Trao đổi, Bài tập 2: tr/bày nh/xét Đoạn văn không thống nhất về thời gian và sự việc. m " ẹ đã mất"sáng nay - chiều nay... Bài3:. Bài 3 -Đọc -Đọc BT -Tr/bày -*HSKT : Thực hiện BT -Nh/xét , sửa chữa III. Củng cố: (2’) ? Thế nào là liên kết trong văn bản. ? Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải thực hiện như thế nào. IV. Dặn dò: (1’) - Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm các bài tập còn lại. Tìm hiểu, p/tích tính liên kết trong 1 vb đã học. - Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê. (Theo câu hỏi Đọc – hiểu VB ở SGK) *Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………..............................

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×