Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.13 KB, 123 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN PHI CƯỜNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số :

60 34 01 02

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Công Tiệp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, cơng bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin can đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2017



Tác giả luận văn

Trần Phi Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn đến Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn.

Trước tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS
Nguyễn Cơng Tiệp đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của tập thể Bộ mơn Kế
tốn quản trị & Kiểm tốn trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến UBND huyện Tam Đảo, Phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện Tam Đảo và một số ban ngành liên quan đã tạo điều
kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về
công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn....và gia đình đã tạo

mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tơi, đồng thời có những ý kiến
đóng góp trong q trình tơi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


Trần Phi Cường

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt.................................................................................................................... v
Danh mục các bảng.................................................................................................................... vi
Danh mục các hình.................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... viii
Thesis abstract.............................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................. 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước .......3
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN.................................................................... 3

2.1.1.

Tổng quan về chi NSNN........................................................................................... 3

2.1.2.

Quản lý chi ngân sách nhà nước........................................................................ 8

2.1.3.

Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước................................................. 10


2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách nhà nước.............13

2.2.

Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................................... 14

2.2.1.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.............................................. 14

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách ở một số địa phương................18

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm về quản lý chi NSNN rút ra cho huyện Tam Đảo
19

2.2.4.

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan...................................................... 21

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu...................................... 23
3..

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................. 23


iii


3.1.1.

Đặc điểm về vị trí địa lý huyện Tam Đảo....................................................... 23

3.1.2.

Đăc điểm Kinh tế........................................................................................................ 25

3.1.3.

Tình hình văn hóa xã hội....................................................................................... 26

3.2.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27

3.2.1.

Khung phân tích của đề tài.................................................................................. 27

3.2.2.

Phương pháp thu thập tài liệu............................................................................ 29

3.2.3.


Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 30

3.2.4.

Phương pháp phân tích......................................................................................... 30

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................. 31

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 32
4.1.

Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đảo,

tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................................. 32
4.1.1.

Tình hình thu, chi NSNN huyện Tam Đảo..................................................... 32

4.1.2.

Thực trạng công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà
..............

nước tại huyện Tam Đảo....................................................................................... 33
4.1.3.

Thực trạng chấp hành dự tốn chi NSNN của huyện Tam Đảo.......42


4.1.4.

Thực trạng cơng tác quyết tốn chi NSNN.................................................. 58

4.1.5.

Thực trạng cơng tác thanh kiểm tra chi ngân sách nhà nước.........62

4.1.6.

Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Tam Đảo ................64

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước..........77

4.2.1.

Các yếu tố khách quan........................................................................................... 77

4.2.2.

Các yếu tố chủ quan................................................................................................ 79

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
81

4.3.1.


Định hướng phát triển của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc..............81

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 93
5.1.

Kết luận........................................................................................................................... 93

5.2.

Kiến nghị........................................................................................................................ 94

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 95
Phụ lục.............................................................................................................................................. 96

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ANQP

An ninh quốc phịng

BTC

Bộ Tài chính


CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP

Chính phủ

DTNS

Dự tốn ngân sách

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GDĐT

Giáo dục đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTXh


Kinh tế - xã hội



Nghị định

NQD

Ngoài quốc doanh

NSX

Ngân sách xã

NSNN

Ngân sách nhà nước

QTNS

Quyết toán ngân sách

QLNS

Quản lý ngân sách

SNKT

Sự nghiệp kinh tế


Tp.

Thành phố

TT

Tỷ trọng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân chia các khoản chi chính giữa chính quyền trung ương và chính

quyền địa phương theo chức năng...................................................... 14
Bảng 3.1.

Cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn 2014 - 2016................25


Bảng 3.2.

Cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn 2014 - 2016................25

Bảng 3.3.

Số lượng đối tượng điều tra..................................................................... 30

Bảng 4.1.

Tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Tam Đảo...............32

Bảng 4.2.

Tình hình lập, phân bổ dự toán chi ngân sách huyện Tam Đảo
35

Bảng 4.3.

Dự toán vốn đầu tư phân bổ cho các ngành kinh tế từ 2014 – 2016
36

Bảng 4.9.

Nợ XDCB huyện Tam Đảo từ năm 2014 - 2016................................ 51

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chi thường xuyên ngân sách huyện Tam Đảo
53

Bảng 4.11. Tổng số đơn vị thực hiện chi ngân sách chưa đúng dự toán 56

Bảng 4.12. Chi sai nguồn đầu tư, nguồn tăng thu trên địa bàn huyện Tam Đảo
57

Bảng 4.13. Kết quả thẩm tra quyết toán ngân sách của huyện Tam Đảo. 59
Bảng 4.14. Số lượng và giá trị các công trình lập báo cáo quyết tốn đúng hạn
60

Bảng 4.15. Kết quả thẩm định và phê duyệt quyết tốn cơng trình hoàn thành
giai đoạn 2014 - 2016.................................................................................... 61
Bảng 4.16. Danh mục cơng trình chưa được thẩm tra quyết tốn...............62
Bảng 4.17. Hiệu quả cơng tác lập và phân bổ dự tốn chi NSNN tại huyện
Tam Đảo................................................................................................................ 64
Bảng 4.1.8 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự toán đối
với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức......................65
Bảng 4.19. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân lập dự toán đối với
một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức.............................. 66
Bảng 4.20. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi NSNN huyện Tam Đảo. 67
Bảng 4.21. Tỷ lệ ý kiến trả lời về phương thức cấp phát chi ngân sách...69
Bảng 4.22. Kết quả đánh giá nguyên nhân của quản lý chi NSNN...............70
Bảng 4.23. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của việc lập báo cáo
quyết toán chi ngân sách chậm.............................................................. 71
Bảng 4.24. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khách quan đến quản lý chi
NSNN tại huyện Tam Đảo............................................................................ 77
Bảng 4.25. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan đến quản lý chi NSNN 79


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Bản đồ hành chính huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc...................23

Hình 3.2.

Khung phân tích của đề tài........................................................................ 28

Hình 4.1.

Cơ cấu chi ngân sách huyện Tam Đảo................................................ 55

Hình 4.2.

Kết quả điều tra mức độ thực hiện công tác lập và phân bổ NSNN
64

Hình 4.3.

Đánh giá cơng tác quản lý chấp hành chi NSNN........................... 68

Hình 4.4.

Đánh giá cơng tác quyết toán NS huyện Tam Đảo........................71

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tóm tắt

-

Tên tác giả: Trần Phi Cường

- Tên luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
- Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
-

Mã số: 60 34 01 02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2.

Nội dung bản trích yếu

Mục đích nghiên cứu của luận văn: Tập trung nghiên cứu các vấn
đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước và đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các phương pháp nghiên cứu đã sử
dụng: + Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này bao gồm: các sách, báo, tạp chí, các văn
kiện, nghị quyết được thu thập tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện như:
phịng Thống kê huyện, phịng Nơng nghiệp & PTNT, phịng Tài Chính - Kế hoạch, phịng
Cơng thương, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tam Đảo.... Ngoài ra tác

giả còn tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan
nghiên cứu, các nhà khoa học.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho quá trình nghên cứu gồm: Các dữ liệu có

liên quan đến quản lý chi ngân sách ngân sách thông qua việc tham khảo ý
kiến của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đảo.

+
Phương pháp phân tích thơng tin: Phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia.
- Các kết quả nghiên cứu đã đạt được:
+
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách xã thông qua
các khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung quản lý chi ngân sách
nhà nước và các yếu ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước.
+
Tình hình thu chi ngân sách nhà nước, thực trạng quản lý chi
ngân sách nhà nước và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đảo; những kết quả đạt được và
hạn chế trong quản lý chi ngân sách, nguyên nhân.

viii


Những hạn chế trong quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Tam Đảo là:
Cơ cấu chi phân bổ chưa hợp lý; Cơng tác lập, phân bổ dự tốn chưa khoa học;
Cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua kho bạc chưa hiệu quả; Cơng tác thanh tra, kiểm
tra cịn mang nặng hình thức; Chưa có sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo;
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước còn hạn chế.

+

Để tăng cường quản lý sử dụng ngân sách xã trên địa bàn huyện Tam


Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện các giải pháp sau: Hoàn thiện cơ cấu chi
NSNN; Nâng cao hiệu quả cơng tác lập, phân bổ dự tốn; Tăng cường kiểm soát
chi NSNN qua kho bạc; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; Tăng cường
sự lãnh đạo của Huyện ủy và điều hành của UBND huyện Tam Đảo đối với công
tác quản lý chi NSNN; Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý NSNN.
+

Từ những nội dung trên về quản lý chi ngân sách xã và để quản lý sử

dụng ngân sách xã một cách đồng bộ, có hiệu quả thì đề nghị Chính phủ, Bộ Tài
chính, các Sở, Ban, Ngành huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm và xử lý
nghiêm những trường hợp khơng thực hiện đúng mục đích chi ngân sách xã.

ix


THESIS ABSTRACT
Master cadidate: Tran Phi Cuong
Thesis title: Management of the use of communal budgets in the Tam Dao
district, Vinh Phuc province
Major: Business administration

Code: 60 34 01 02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research objectives: Focus on theoretical and practical issues on commune
budget use management and propose some measures to strengthen the management of
the use of commune budgets in Tam Dao district, Vinh Phuc province.

Materials and methods

+ Methods of data collection:
Secondary data for this study include: books, newspapers, magazines,
documents and resolutions collected at specialized agencies of the District People's
Committee such as the District Statistics Office, the Agriculture and Rural Development
Division , Department of Finance and Planning, Department of Industry and Commerce,
People's Committees of communes and wards in Bac Ninh province .... In addition, the
author also refer to published research results of research institutions, scientist.
Primary data for the research process include: Data related to management of
commune budget use through consultation with state budget managers in Tam Dao district.

+
Information analysis method: Descriptive statistics method,
comparison method, expert method.
Main findings and conclusions
+

Theoretical and practical basis for commune budget use management through

the concepts, characteristics, principles and contents of managing the use of commune
budgets and the weaknesses affecting the management of the use of commune budgets.

+

The situation on the use of commune budgets, the actual state of

management of the use of commune budgets and the factors affecting the
management and use of commune budgets in Tam Dao district; Achievements
and limitations in management and use of commune budgets, causes.
Limitations in management of using commune budgets in Tam Dao district are:
Unallocated expenditure allocation; The preparation and allocation of unpublished

estimates; Control of state budget spending through treasury is not effective; The

x


inspection and examination work is of a form; There is no proper attention
of the Board; The level and capacity of state budget managers is limited.
+

In order to strengthen the management of the use of commune budgets

in Tam Dao district should implement the following measures: To complete the
state budget expenditure structure; Improve the efficiency of budget estimation;
Strengthen control over state budget spending through treasury; Strengthening
the inspection and examination; Strengthening the leadership of District Party
Committee and the management of Tam Đảo District People's Committee in
relation to state budget expenditure management; Improving the capacity and
qualifications of state budget managers.
+

From the above contents on the management of commune budget

expenditures and the management of the use of communal budgets in a
coordinated and effective manner, the Government, the Ministry of Finance, the
provincial departments and boards of Tam Đảo Strictly mind and strictly handle
cases of failing to properly implement the commune budget spending objectives.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý chi ngân
sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số
thành tựu đáng kể. Đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội
khố XI kỳ họp thứ hai thơng qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm
ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và
điều hành ngân sách nhà nước, tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, quản lý
thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài
sản của Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Ngân sách Nhà nước là một cơng cụ chính sách tài chính quan trọng của một
quốc gia, là một khâu trọng yếu trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Ngân sách huyện là
một bộ phận cấu thành nên Ngân sách Nhà nước, ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với sự tồn tại phát triển của hệ thống Ngân sách Nhà nước. Ngân sách huyện là cấp
ngân sách trung gian giữa cấp Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh, thành phố và
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn. Vai trò của Ngân sách huyện là quản lý và phân
phối lại nguồn tài chính của địa phương nhận lại từ Ngân sách cấp trên hoặc từ
nguồn thu được điều tiết theo quy định phát sinh trên địa bàn, để chính quyền các
cấp ở địa phương thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình
quản lý kinh tế - xã hội, nn ninh quốc phòng. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 là
cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý Ngân sách Nhà nước nói chung và Ngân
sách huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.

Tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước, đổi mới quản lý chi sẽ
tạo điều kiện tăng thu Ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu
quả hơn, nhằm đạt được mục tiêu cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước,

đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế về cơng tác quản lý chi Ngân sách tại huyện
Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc những năm vừa qua còn nhiều bất cập: thu Ngân sách

1


hàng năm không đủ chi, chủ yếu phải dựa vào trợ cấp cân đối của Ngân
sách tỉnh… Nhận thức được tầm quan trọng và đứng trước đòi hỏi của
thực tiễn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn nghiên cứu của mình.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý chi NSNN của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
chi ngân sách nhà nước.
-

Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản

lý chi ngân sách của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua.

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân
sách của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động chi NSNN, cán bộ quản lý chi NSNN, cán bộ kiểm soát
chi NSNN, các đơn vị thực hiện chi NSNN trên địa bàn huyện Tam Đảo.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về nội dung
Tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến quản lý chi
ngân sách nhà nước tại huyện Tam Đảo bao gồm: Quy trình lập, phân
bố dự tốn, chấp hành chi ngân sách và quyết tốn chi ngân sách.

1.3.2.2. Phạm vi về khơng gian
Nghiên cứu trong phạm vi huyện Tam Đảo.
Chủ thể nghiên cứu: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Đảo.

1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài liệu đã công bố trong
khoảng thời gian từ năm 2014 - 2016 đến nay; số liệu điều tra thu thập năm 2016.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN
2.1.1. Tổng quan về chi NSNN
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi
NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào

NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc
cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng
mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.

Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
-

Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan

quyền lực cao nhất quyết định qui mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và
phân bổ vốn NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là
cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành.

Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phịng… dựa vào việc hồn thành các mục
tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng…
-

Chi NSNN là những khoản chi khơng hồn trả trực tiếp. Các khoản

chi cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã
hội, giúp đỡ người nghèo. Khơng phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước.
Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng.
Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương trình
mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có hồn trả gốc với lãi suất rất thấp
hoặc khơng có lãi (chi giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo…).


Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ
và nó gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như
giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế, tỉ giá hối đoái.

3


Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, NSNN là cơng cụ quản lý vĩ mơ chi
phối tồn diện các quan hệ kinh tế, là một quỹ tiền tệ lớn, tham gia trực tiếp vào
quá trình điều tiết kinh tế qua các chính sách động viên và bố trí cơ cấu chi. Cơ
cấu chi NSNN phản ánh chiến lược, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước, đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững…

Đặc điểm của chi NSNN
-

Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích

chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều
này xuất phát từ chức năng quản lý tồn diện nền KT-XH của Nhà
nước và cũng chính trong q trình thực hiện chức năng đó Nhà nước
đã cung cấp một lượng hàng hóa cơng cộng khổng lồ cho nền kinh tế.

Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện.
-

Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa cơng cộng như đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời

đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định
như: chi lương cho viên chức bộ máy Nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ
công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng lớp dân cư...

Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hay hồn trả
khơng trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu
với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hồn lại
dưới các hình thức các khoản chi NSNN. Điều này được quyết định
bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trị của nhà nước, là cơng cụ để nhà
nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế,
giải quyết những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.

2.1.1.2. Vai trò của chi ngân sách nhà nước
-

Chi NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ

chiến lược quan trọng của Quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng KT-XH có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các
chương trình dự án, mục tiêu Quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mơ của đất nước, bảo đảm quốc phịng an
ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối thu, chi NSNN.

4


NSĐP được phân cấp nguồn thu, bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ chi cho phát triển KT-XH, quốc phịng an ninh
và trật tự an tồn xã hội trong phạm vi quản lý.

Chi NSNN có một vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế
thị trường (KTTT) thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:
+

Trên góc độ tài chính: Thơng qua chi NSNN có thể đảm bảo cho các lĩnh

vực quản lý hành chính, an ninh quốc phịng, văn hóa xã hội, đầu tư phát triển.

+
Trên góc độ kinh tế: Trong nền KTTT vai trò của chi NSNN
được thay đổi và hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mơ nền kinh
tế quốc gia chi NSNN có các vai trị như sau:
+

Chi NSNN là cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thị trường, bình

ổn giá và chống lạm phát: Đặc điểm nổi bật của nền KTTT là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản trên thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau chi phối hoạt động của thị
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn từ ngành này
sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn
hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển khơng cân
đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng Nhà
nước phải sử dụng Ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả
thơng qua các khoản chi từ NSNN dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng
các quỹ dự trữ hàng hố và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong q trình điều tiết thị
trường chi NSNN cịn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thơng qua
việc sử dụng các cơng cụ tài chính như tham gia mua bán chứng khoán trên thị
trường vốn qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát.


+

Chi NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất: Để định hướng

và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước với các khoản chi phát triển kinh
tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có
thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những
vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
+

Chi NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: Nền

KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố giàu nghèo giữa các
tầng lớp dân cư, Nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp

5


lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Chi
NSNN là cơng cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết
thu nhập thông qua các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi
cho các chương trình phát triển KT - XH: phòng chống dịch bệnh, phổ cập
giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là nguồn bổ sung
thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.

Các vai trị của chi NSNN cho thấy tính chất quan trọng của
chi NSNN, với các cơng cụ của nó có thể quản lý tồn diện và có
hiệu quả đối với tồn bộ hoạt động nền kinh tế.
2.1.1.3. Quy định về phân cấp chi ngân sách nhà nước

Phân cấp quản lý chi NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền nhà nước các cấp trong việc quản lý điều hành thực
hiện nhiệm vụ chi ngân sách, gắn chi NSNN với các hoạt động kinh tế xã hội
ở từng địa phương một cách cụ thể nhằm nâng cao tính năng động, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm. Theo Luật NSNN 2015 gồm có phân cấp:
-

Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương do- Nhiệm vụ chi của ngân

sách Trung ương: Trung ương đảm nhiệm các nhiệm vụ chi đối với các hoạt
động thuộc phạm vi quản lý của Trung ương như chi đầu tư phát triển, về chi
thường xuyên, chi trả nợ, chi viện trợ, chi cho vay, bổ sung quỹ dự trữ tài
chính, bổ sung cho ngân sách địa phương và chi chuyển nguồn.

HĐND cấp tỉnh phân cấp để đảm bảo chủ động trong thực
hiện những nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn lực cho ngân
sách xã, phù hợp với phân cấp quản lý xã hội, quốc phịng, an ninh
và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. cụ thể:
+

Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng KT-

XH khơng có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý, Chi hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tổ chức tài chính của Nhà nước.
+

Chi thường xuyên về: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy

nghề, y tế xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học
công nghệ, môi trường do cấp tỉnh quản lý; Các sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp

tỉnh quản lý; Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; Hoạt động các cơ quan
cấp tỉnh của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh: Mặt trận
Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh

6


Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam; Chi quốc
phịng an ninh và trật tự an toàn xã hội; Hỗ trợ các Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trực thuộc cấp tỉnh;
Thực hiện các chính sách xã hội do cấp tỉnh quản lý; Các chương trình mục
tiêu quốc gia do Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý; Trợ giá theo chính
sách của Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.

+

Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư.

+

Chi bổ sung quỹ dự trữ của tỉnh.

+

Chi bổ sung ngân sách cấp huyện.

+
tỉnh

Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách


năm sau.
-

Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:

+
Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư các cơng trình kết cấu hạ
tầng KT-XH theo phân cấp của UBND tỉnh.
+

Chi thường xuyên về: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy

nghề; Các hoạt động sự nghiệp y tế, mơi trường, văn hóa thơng tin, thể dục thể
thao, truyền thanh, khoa học công nghệ do cấp huyện quản lý; Các hoạt động sự
nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý; Hoạt động của các cơ quan nhà
nước cấp huyện; Hoạt động các cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt
Nam; Hoạt động của các cơ quan cáp huyện: Mặt trận Tổ quốc, Đồn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Nơng dân Việt Nam; Chi quốc phịng an ninh và trật tự an toàn xã hội;
Hỗ trợ các Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp trực thuộc cấp huyện; Các khoản chi khác của cấp huyện.

+

Chi bổ sung ngân sách cấp xã.

+
Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang
ngân sách huyện năm sau.
-


Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:

+
Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư các cơng trình kết cấu hạ
tầng KT-XH theo phân cấp của ngân sách tỉnh.
+

Chi thường xuyên về: Chi hỗ trợ cho giáo dục mầm non; giáo dục khác

do xã quản lý; Chi hoạt động y tế, môi trường, văn hóa thơng tin, thể dục thể

7


thao, truyền thanh do xã quản lý; duy tu, bảo dưỡng các cơng trình kiến trúc, tài
sản, các cơng trình giao thông; phúc lợi do xã quản lý; hoạt động của các cơ
quan nhà nước cấp xã; hoạt động cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp xã;
Hoạt động của các cơ quan: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam ở cấp xã; Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội; Hỗ
trợ các Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp trực thuộc cấp xã; Các khoản chi khác của cấp xã.

+
Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã năm trước sang
ngân sách xã năm sau.
2.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm
Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức, tác động, kiểm

tra, điều chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý
nhằm làm cho đối tượng quản lý vận động theo ý đồ của chủ thể
quản lý. Quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý được xác định:
Nhà nước là chủ thể quản lý, tuỳ theo tổ chức bộ máy của
nền hành chính từng quốc gia, mỗi nước có các cơ quan nhà nước
trực tiếp quản lý NSNN phù hợp.
-

Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách

trong năm tài khố được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ
chức điều khiển và đưa ra quyết định của nhà nước đối với quá trình phân
phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của
Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng,
phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng (Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2016).
Quá trình tác động và điều chỉnh của Nhà nước ở đây cần được hiểu:

-

Là quá trình vận dụng các chức năng Nhà nước để hoạch định

chiến lược, kế hoạch, chính sách, chế độ liên quan đến chi của Nhà nước.

Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến
quá trình chi của Nhà nước phù hợp với yêu cầu khách quan cũng
như điều kiện của đất nước trong từng thời kỳ.

8



Là q trình vận dụng các phương pháp thích hợp thực hiện
thanh tra, kiểm tra bảo đảm cho quá trình chi của Nhà nước đúng
pháp luật, chống các hiện tượng tiêu cực.
2.1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, cơng khai minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản
lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
-

Các khoản chi NSNN nước phải được hạch toán, quyết toán đầy

đủ, kịp thời và đúng chế độ. Chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng
Việt Nam. Kế toán và quyết toán chi NSNN được thực hiện thống nhất
theo chế độ kế toán của Nhà nước và mục lục NSNN. Chứng từ chi NSNN
được phát hành sử dụng và quản lý theo qui định của Bộ Tài chính.

Chi NSNN bao gồm chi Ngân sách Trung ương (NSTƯ) và chi
Ngân sách các cấp chính quyền địa phương (NSĐP). Chi NSĐP bao
gồm có chi ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND).
+
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó
đảm bảo. Việc ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm
tăng chi ngân sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù
hợp với khả năng cân đối với ngân sách từng cấp.
+

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ


quan quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
+

Trong thời kỳ ổn định ngân sách các Địa phương được sử dụng

nguồn tăng thu hàng năm mà NSĐP được hưởng để phát triển kinh tế, xã
hội trên địa bàn. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng
tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện giảm số bổ sung từ ngân sách cấp
trên hoặc tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
+

Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu

theo qui định trên, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho
nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo qui định của Chính phủ.
-

Bội chi ngân sách được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và ngoài

nước. Vay bù đắp bội chi NSNN phải được đảm bảo nguyên tắc không sử dụng

9


cho tiêu dùng chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và đảm
bảo bố trí ngân sách để được chủ động trả nợ khi đến hạn.
2.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước
2.1.3.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước

Mục tiêu z trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.
Lập NSNN phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội là sơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho NSNN. Đồng thời,
cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của NSNN.
-

Lập NSNN phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực

hiện kế hoạch ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo.

+

Lập NSNN phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định

mức cụ thể về chi tài chính nhà nước. Lập NSNN là xây dựng các chỉ tiêu chi
cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể được xây dựng sát, đúng, ngồi
dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tài chính nhà nước thông qua hệ thống pháp luật (đặc biệt là hệ
thống các Luật thuế) và các văn bản pháp lý khác của Nhà nước.

2.1.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: Sau khi UBND giao dự toán
ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên
tắc được quy định tại Điểm a khoản 1 điều 44 của Nghị định số 60/ 2003/
NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ. Dự tốn chi t hường
xun giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại
của Mục lục NSNN, theo các nhóm mục: chi thanh tốn cá nhân; chi
nghiệp vụ, chun mơn; chi mua sắm, sửa chữa; các khoản chi khác.

-

Nội dung cơ bản của chi thường xuyên ngân sách huyện (xét theo

lĩnh vực chi): Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, thể dục - thể thao, khoa học - cơng nghệ, văn hóa - xã hội; chi cho các
hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước; chi cho hoạt động hành chính
nhà nước; chi cho quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; chi khác.
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện
bao gồm:

10


Nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN.
2.1.3.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước
Theo Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ,
quyết tốn ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-

Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch toán

chi theo quy định tại điều 62 của Luật NSNN và các khoản chi chuyển nguồn
sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại khoản 2 điều 66 của Nghị định này.

Ngân sách cấp dưới khơng được quyết tốn các khoản kinh
phí uỷ quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết tốn ngân
sách cấp mình. Cuối năm, cơ quan tài chính được ủy quyền lập báo
cáo quyết tốn kinh phí ủy quyền theo quy định gửi cơ quan tài

chính ủy quyền và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.
KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết tốn
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo
quyết tốn. KBNN xác nhận số liệu chi ngân sách trên báo cáo quyết
toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách.
-

Xét duyệt, phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện: trình tự lập, gửi, xét

duyệt và thẩm định quyết tốn năm của các đơn vị dự toán được quy đinh như sau:

+
Đơn vị dự toán cấp xã lập báo cáo quyết toán theo chế độ
quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
+
Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết tốn và thơng báo
kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự
toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo
quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết tốn của các đơn
vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
+

Cơ quan tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán năm của các đơn vị

dự toán cấp huyện, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự tốn cấp huyện, ra thơng báo thẩm
định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp huyện. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính duyệt quyết tốn và
thơng báo kết quả xét duyệt quyết tốn cho đơn vị dự toán cấp I.


11


Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết tốn chi ngân sách hàng
năm của ngân sách cấp huyện được quy định như sau:
+

Mẫu, biểu báo cáo quyết toán năm của NSNN nói chung và

ngân sách thành phố nói riêng thực hiện theo chế độ kế toán nhà
nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ban Tài chính xã, các phịng ban trực thuộc huyện lập quyết
tốn chi ngân sách; trình UBND xã, các phịng ban trực thuộc huyện
xem xét gửi phịng Tài chính cấp huyện; đồng thời UBND xã trình
HĐND xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo
cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Phịng Tài chính cấp huyện.
+

Phịng Tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán chi ngân sách xã;

lập quyết toán chi ngân sách cấp huyện; Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
chi NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán chi ngân sách huyện (bao gồm
quyết toán chi ngân sách cấp huyện và quyết tốn chi ngân sách cấp xã,)
trình UBND đồng cấp xem xét gửi Sở Tài chính; Đồng thời, UBND cấp huyện
trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn,
UBND báo cáo bổ sung, quyết tốn ngân sách gửi Sở Tài chính.

2.1.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành dự toán chi ngân sách
Trên cơ sở dự tốn được duyệt và các chính sách chế độ chi NSNN
hiện hành, cơ quan chức năng về quản lý NSNN phải tổ chức kiểm tra, thanh

tra việc chấp hành dự toán chi ngân sách các ngành, các cấp và các đơn vị
sử dụng NSNN. Thực hiện kiểm tra, thanh tra theo định kỳ bằng việc thẩm
định các báo cáo thu, chi NSNN hàng quý của các đơn vị sử dụng NSNN.
Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ
chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do các cơ quan chức năng chuyên
trách của ngành hoặc của nhà nước thực hiện, mỗi khi phát triển thấy có dấu
hiệu khơng lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị nào đó.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành ngân sách các
cấp nhằm đảm bảo tính hiệu quả và trung thực trong quản lý chi NSNN, ngăn
ngừa sai phạm, tiêu cực trong quản lý, điều hành và sử dụng NSNN góp phần
đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững hơn.

12


×