Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN THỊ BÍCH PHƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN THỊ BÍCH PHƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THẨM DƢƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại, hoạt động tín dụng ln đóng
vai trị quan trọng nhất và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực hoạt động tiềm ẩn nhiều
rủi ro do phải chịu tác động từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, quản
trị rủi ro tín dụng là vấn đề ln đƣợc các nhà lãnh đạo ngân hàng và các chuyên gia
kinh tế rất quan tâm, trong tình hình kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay thì việc quản lý
hoạt động tín dụng sao cho hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất là vấn đề vô cùng cần
thiết đối với các ngân hàng thƣơng mại nói chung và ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xây Dựng Việt Nam nói riêng.
Mục tiêu của luận văn này là xây dựng phƣơng pháp luận về rủi ro trong hoạt
động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại, phân tích tình
hình quản trị rủi ro tín dụng thực tế tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xây Dựng
Việt Nam nhằm rút ra những hạn chế và tìm ra các giải pháp khắc phục những hạn
chế ấy trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng này.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích về lý luận kết
hợp với phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu của ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến cuối năm
2014, từ đó đƣa ra những đánh giá của riêng tác giả về vấn đề quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng Xây Dựng Việt Nam.
Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến quản trị rủi ro tín dụng
kém hiệu quả tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam, tác giả đề
xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng cho hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng.

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng Xây Dựng Việt Nam chƣa thật sự hiệu quả, ảnh hƣởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Ban lãnh đạo của ngân hàng cần phải
quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này cũng nhƣ học hỏi kinh nghiệm quản lý của các
ngân hàng thƣơng mại hiện đại.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả

ĐỒN THỊ BÍCH PHƢƠNG


LỜI CÁM ƠN
Trƣớc hết, tác giả xin thể hiện sự cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ LÊ THẨM
DƢƠNG, khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh đã cho tác giả những lời khuyên xác đáng và hƣớng dẫn tận tình cho tác giả
thực hiện luận văn thạc sỹ này.
Đồng thời, tác giả muốn thể hiện sự cảm ơn chân thành đến lãnh đạo của Ngân
hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam đã tạo điều kiện cho tác giả tham gia khóa học
Thạc sỹ ngành Tài chính – Ngân hàng do Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh tổ chức. Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của tác giả
tại ngân hàng đã chia sẻ kinh nghiệm quý báu cũng nhƣ hỗ trợ tác giả trong quá
trình thu thập số liệu phân tích tại ngân hàng.

Bên cạnh đó, tác giả xin cảm ơn Khoa Sau Đại học của trƣờng Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức khóa học Thạc sỹ này để tạo điều kiện cho
tác giả đƣợc học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong điều kiện
ngành ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế.
Cuối cùng, tác giả thể hiện tình cảm trân trọng đến bố mẹ, bạn bè và các thầy
(cô) giáo của tác giả đã động viên tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả

ĐỒN THỊ BÍCH PHƢƠNG


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Giới thiệu chƣơng 1 ................................................................................................... 1
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng ngân hàng......................................... 1
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng .......................................................... 2
1.1.2.1 Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro tín dụng ....................... 2
1.1.2.2 Phân loại theo phạm vi tác động ......................................................... 3
1.1.2.3 Phân loại theo tính chất của rủi ro ..................................................... 5
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại các NHTM .............................. 6
1.1.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay ................................................ 6
1.1.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay ........................................... 6

1.1.3.3 Nguyên nhân từ môi trường bên ngồi ............................................... 7
1.1.4 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội ................................................................................... 7
1.1.4.1 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng ................................... 7
1.1.4.2 Đối với nền kinh tế xã hội ................................................................... 8
1.1.5 Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tín dụng ...................................................... 8
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ..................................................................... 12
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng........................................................... 12
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ........................................................... 12
1.2.2.1 Hoạch định chiến lược rủi ro tín dụng ............................................. 12
1.2.2.2 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng ........................................................ 13
1.2.2.3 Lãnh đạo thực hiện quản trị rủi ro tín dụng .................................... 16


1.2.2.4 Giám sát rủi ro tín dụng ..................................................................... 20
1.2.3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số nƣớc trên thế giới ........ 21
1.2.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................... 21
1.2.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................................... 22
1.2.3.3 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam ............................. 23
Kết luận chƣơng 1: ......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
Giới thiệu chƣơng 2 ................................................................................................. 26
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM ............ 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Xây Dựng
Việt Nam ............................................................................................................. 26
2.1.2 Các sản phẩm và dịch vụ chính của ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt
Nam ..................................................................................................................... 27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh những năm vừa qua ............................. 28
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM ........................................ 30
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt
Nam giai đoạn 2010-2014 .................................................................................. 30
2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng ............................................. 30
2.2.1.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng ...................................................................... 32
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam
..................................................................................................................... 35
2.2.2.1 Rủi ro tín dụng hiện tại ..................................................................... 35
2.2.2.2 Rủi ro tín dụng tiềm ẩn ..................................................................... 40
2.2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Xây Dựng
Việt Nam ............................................................................................................. 42
2.2.3.1 Hoạch định chiến lược rủi ro tín dụng ............................................ 42


2.2.3.2 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng ....................................................... 43
2.2.3.3 Lãnh đạo thực hiện quản trị rủi ro tín dụng ................................... 44
2.2.3.4 Giám sát rủi ro tín dụng .................................................................... 49
2.2.4 Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàngTMCP Xây
Dựng Việt Nam................................................................................................... 50
2.2.4.1 Những thành tựu đạt được .............................................................. 50
2.2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại .................................................................. 51
2.2.5 Nguyên nhân dẫn đến quản trị rủi ro tín dụng kém hiệu quả tại ngân
hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam .................................................................... 56
2.2.5.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay ............................................. 56
2.2.5.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay ........................................ 58
2.2.5.3 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài ............................................ 63
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
Giới thiệu chƣơng 3 ................................................................................................. 66


3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
XÂY DỰNG VIỆT NAM ........................................................................................ 66

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM ......................................... 68
3.2.1 Các giải pháp về hoạch định chiến lƣợc rủi ro tín dụng ........................ 68
3.2.1.1 Xác định thị trường và các lĩnh vực cho vay của ngân hàng .......... 68
3.2.1.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, khả thi .................................. 69
3.2.1.3 Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng ............... 71
3.2.2 Các giải pháp về tổ chức quản trị rủi ro tín dụng................................... 72
3.2.2.1 Tổ chức mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung ......................... 72
3.2.2.2 Cơ chế phân cấp ủy quyền ................................................................. 73
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng nhân sự ........................................................... 73


3.2.2.4 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô 74
3.2.3 Các giải pháp về lãnh đạo thực hiện quản trị rủi ro tín dụng ............... 75
3.2.3.1 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay .................. 75
3.2.3.2 Áp dụng phương pháp phân loại nợ có khả năng cảnh báo sớm rủi
ro tín dụng ........................................................................................................ 79
3.2.3.3 Thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng ........................................ 79
3.2.3.4 Trích lập quỹ dự phịng bù đắp rủi ro tín dụng ................................ 81
3.2.3.5 Xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu ..................................... 81
3.2.3.6 Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định hạng rủi ro tín
dụng

............................................................................................................. 82

3.2.3.7 Hồn thiện hệ thống thơng tin quản trị rủi ro tín dụng ................... 83

3.2.4 Giải pháp về giám sát rủi ro tín dụng .......................................................... 83

3.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ..... 85
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................................... 85
3.3.1.1 Hồn thiện khn khổ pháp lý cho nghiệp vụ ngân hàng ............... 85
3.3.1.2 Bảo đảm an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng .................. 86
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................. 86
3.3.2.1 Đẩy mạnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ..................................... 86
3.3.2.2 Hoàn thiện khung pháp lý cho việc xử lý các khoản nợ xấu ........... 87
3.3.2.3 Hoàn thiện hoạt động giám sát của NHNN đối với các NHTM ...... 87
3.3.2.4 Triển khai có hiệu quả hệ thống thơng tin tín dụng ngân hàng...... 88
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 89
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng


CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm nội địa

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHNN VN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTM CP


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NQH

Nợ quá hạn



Quyết định

RRTD

Rủi ro tín dụng

TD

Tín dụng

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

VNCB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam

VNCB AMC

Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản của Ngân
hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam


WB

Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VNCB năm 2010-2014
Bảng 2.2: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo thời hạn tại VNCB giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại hình khách hàng tại VNCB giai
đoạn 2010-2014
Bảng 2.4: Phân loại nhóm nợ tại VNCB giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.5: Phân loại nợ quá hạn tại VNCB giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.6: Phân loại rủi ro tín dụng tại VNCB giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.7: Rủi ro tín dụng tiềm ẩn tại VNCB giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình mơ tả tổn thất tín dụng theo Basel II
Sơ đồ 1.2: Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro ở các NHTM
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và quản lý rủi ro tín dụng
tại VNCB
ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của VNCB giai đoạn 2010-2014
Đồ thị 2.2: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo thời hạn cho vay tại VNCB giai đoạn
2010-2014
Đồ thị 2.3: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại hình khách hàng tại VNCB giai
đoạn 2010-2014

Đồ thị 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn tại VNCB giai đoạn 2010-2014


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động của hệ thống ngân hàng trong những năm gần đây đã và đang gặp
rất nhiều khó khăn do sự tác động của khủng hoảng kinh tế. Đặc biệt, sự khủng
hoảng này ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của tất cả các thành phần kinh
tế, từ đó có tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Trƣớc
xu thế hội nhập, các ngân hàng luôn phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt cũng
nhƣ nhiều loại hình rủi ro. Nhƣng cho đến hiện nay, cơng tác quản lý rủi ro của các
ngân hàng chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên
nghiệp. Vì vậy tỷ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát
là nội dung đáng đƣợc chú ý hàng đầu. Trong đó, cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
trở nên có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng, đặc
biệt tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam đang trong quá trình tái
cơ cấu hệ thống. Để hạn chế đƣợc rủi ro trong hoạt động tín dụng địi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải có sự đầu tƣ thích đáng trong việc nghiên cứu tìm ra những
giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay, tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung và tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam nói riêng đang khơng ngừng xây dựng
những chính sách, chiến lƣợc, rà sốt lại quy trình quản lý tín dụng, đề xuất những
biện pháp thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trƣớc những yêu cầu ngày càng
gắt gao của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Nhận thức đƣợc sự ảnh
hƣởng quan trọng của việc quản trị rủi ro tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển
bền vững của ngân hàng, em đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm mục
đích phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, hạn chế những rủi ro
có thể phát sinh trong tƣơng lai.



2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài
Trên các diễn đàn kinh tế cũng nhƣ trong thực tế hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại, rủi ro tín dụng luôn là vấn đề đƣợc đề cập đến nhiều nhất. Nó đƣợc ví
nhƣ là mắc xích quan trọng trong quản trị rủi ro của một ngân hàng thƣơng mại.
Trong ngành Tài chính - Ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng ln là đề tài
nóng đƣợc các học viên, giảng viên, nghiên cứu sinh và các chuyên gia tham gia
bàn luận sôi nổi bằng các bài báo khoa học, các cơng trình nghiên cứu nhằm tạo sự
gắn kết giữa lý luận và thực tiễn để tìm đƣợc cách giải quyết hợp lý và khoa học
nhất trong lĩnh vực này.
Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của trƣờng Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh thì đề tài về “Quản trị rủi ro tín dụng” đã có một số học viên thực
hiện. Các đề tài đã thực hiện đều đề ra đƣợc một số giải pháp tháo gỡ những khó
khăn tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, mở rộng và nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.
Tuy nhiên, mỗi tác giả thực hiện đề tài của mình trong thời gian, khơng gian, và tình
hình kinh tế xã hội khác nhau nên sẽ có những đề xuất, kiến nghị khác nhau mà
trong đó sẽ có những đề xuất khơng cịn phù hợp với tình hình kinh tế đang phát
triển theo xu thế hội nhập toàn cầu, cạnh tranh mạnh mẽ nhƣ hiện nay. Do đó, em
quyết định tiếp tục thực hiện đề tài này nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp với
nền kinh tế hiện tại để nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân hàng
thƣơng mại nói chung và ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam nói
riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần làm rõ hơn các lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thƣơng mại.
- Khảo sát tình hình thực tế, phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam,



những thành tựu đạt đƣợc, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những vấn
đề tồn tại.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, đề tài đƣa
ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam và một số kiến nghị đối với Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích những vấn đề lý luận về rủi ro trong hoạt
động tín dụng ngân hàng từ các nghiên cứu trong thời gian gần đây.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Xây Dƣng Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Xây Dựng Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: Khoảng thời gian nghiên cứu là từ năm 2010 đến
năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với phƣơng pháp nghiên
cứu thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu, đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
Đƣa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam phù hợp với bối cảnh

hiện tại.


Trên cơ sở các giải pháp, đề xuất các kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xây DựngViệt
Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xây Dựng Việt Nam.


CHƢƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Giới thiệu chƣơng 1
Chƣơng 1 của đề tài giới thiệu tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại; đề cập chi tiết đến q trình quản trị rủi ro
tín dụng qua các bƣớc cơ bản: Xây dựng chiến lƣợc rủi ro tín dụng–Tổ chức thực
hiện quản trị rủi ro tín dụng – Lãnh đạo việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng và
giám sát rủi ro tín dụng.
1.3 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.3.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi khi xảy ra
dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành đƣợc một nghiệp vụ
tài chính nhất định.

Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là hoạt động kinh doanh
mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng đồng thời cũng là nghiệp
vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. P.Volker, Cựu Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng khơng có những khoản vay tồi thì đó khơng phải
là hoạt động kinh doanh”. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng
chiếm từ 60% đến 70% trong tổng rủi ro của hoạt động ngân hàng. Kinh doanh
ngân hàng gắn liền với rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản
chất của kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể đƣợc thực hiện đầy đủ về
cả số lƣợng và thời hạn.
Theo Henie Van Greuning – Sonjabrajovic (1999), rủi ro tín dụng đƣợc định
nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so


với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt
động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc là khơng chi trả
đƣợc tồn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hƣởng
tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Theo khoản 1 Điều 3 trong Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài ban hành ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi do khách hàng khơng
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là khả năng trong tƣơng lai

ngƣời đi vay không thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng nhƣ đã
ký kết với ngân hàng. Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay vốn
ngân hàng khơng thanh tốn đƣợc tiền lãi hoặc vốn gốc hoặc cả hai. Rủi ro tín dụng
khi xảy ra sẽ làm giảm thu nhập rịng, tổn thất tài chính, làm giảm giá trị thị trƣờng
vốn và nghiêm trọng hơn là dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản ngân hàng.
1.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
1.3.2.1 Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia thành
các loại sau:
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.


Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc
phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3.2.2 Phân loại theo phạm vi tác động
Rủi ro hệ thống trong hoạt động tín dụng ngân hàng: là rủi ro tác động đến
toàn bộ hoặc hầu hết các khoản vay của ngân hàng. Sự bấp bênh của mơi trƣờng
kinh tế nói chung nhƣ sự sụt giảm GDP, biến động lãi suất, tốc độ lạm phát thay
đổi... là những minh chứng cho rủi ro hệ thống, những biến đổi này tác động đến
khả năng trả nợ của các khách hàng.
Trong rủi ro hệ thống trƣớc hết phải kể đến rủi ro thị trƣờng. Rủi ro thị trƣờng
xuất hiện do phản ứng của các nhà kinh doanh đối với các hiện tƣợng trên thị
trƣờng. Chẳng hạn nhƣ sự thiếu quy hoạch phân bổ đầu tƣ một cách hợp lý, công
khai đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tƣ trong một số ngành. Nền kinh tế thị
trƣờng tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có
lợi nhất để đầu tƣ và sẽ rời bỏ những ngành không mang lại lợi nhuận, và do đó dẫn
đến sự chuyển dịch vốn từ ngành này sang ngành khác. Nếu để sự cạnh tranh phát


triển một cách tự phát mà khơng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc sẽ dẫn đến sự
gia tăng quá đáng vốn đầu tƣ ở một số ngành, gây khủng hoảng thừa, lãng phí tài
nguyên quốc gia.
Kế đến là rủi ro về lãi suất tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi sự biến đổi của lãi
suất thay đổi khơng theo nhƣ dự tính của ngân hàng. Sự thay đổi lãi suất thị trƣờng
có thể tác động mạnh đến thu nhập và chi phí của ngân hàng. Rủi ro lãi suất có thể
biểu hiện dƣới dạng rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đƣờng cong lãi suất, rủi ro
tƣơng quan lãi suất.
Rủi ro xác định lại lãi suất xảy ra khi có sự khác biệt giữa lãi suất cho vay và
lãi suất huy động. Trong trƣờng hợp lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian
vay mà lãi suất huy động lại phụ thuộc vào biến động thị trƣờng. Khi lãi suất huy

động tức là giá vốn đầu vào biến động theo chiều hƣớng tăng mà lãi suất đầu ra cố
định hoặc cho dù có thay đổi nhƣng khơng theo ý ngân hàng thì ngân hàng gánh
chịu thiệt hại về lợi nhuận.
Rủi ro đƣờng cong lãi suất phát sinh khi có sự thay đổi về độ dốc và hình dạng
của đƣờng cong lãi suất. Đây chính là rủi ro về mặt kỳ hạn của các khoản tín dụng.
Ví dụ: ngân hàng cấp tín dụng 10 năm nhƣng lại dùng nguồn vốn trung hạn 5 năm
để tài trợ thì ngân hàng sẽ thua lỗ nếu có sự gia tăng không cân xứng của lãi suất
với thời hạn ngắn hơn.
Rủi ro tƣơng quan lãi suất: Phát sinh khi có một sự tƣơng quan khơng hồn
hảo trong sự điều chỉnh của lãi suất thu đƣợc và lãi suất phải trả trên các công cụ
khác nhau mà đáng lẽ ra có các đặc điểm tƣơng tự về xác định lại lãi suất. Ví dụ:
một khoản cho vay 1 năm bằng đô la Mỹ đƣợc xác định lại lãi suất hàng tháng và
tham chiếu lãi suất Sibor hoặc Libor. Nếu khoản vay đó lại đƣợc tài trợ bằng nguồn
vốn tham chiếu lãi suất tín phiếu kho bạc của Hoa Kỳ với thời hạn 1 tháng, ai có thể
hy vọng rằng hai loại lãi suất này sẽ thay đổi song song với nhau (nhƣ vẫn thƣờng
thấy). Tuy nhiên, nếu mối quan hệ của hai loại lãi suất này lại ngoài dự kiến, ngân
hàng có thể phải gánh chịu một khoản lỗ tiềm năng.


Rủi ro phi hệ thống trong hoạt động tín dụng ngân hàng: là rủi ro chỉ tác
động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan
đến một loại khoản vay cụ thể nào đó. Rủi ro phi hệ thống bao gồm rủi ro kinh
doanh và rủi ro tài chính. Trong quá trình kinh doanh, định mức thực tế khơng đạt
đƣợc nhƣ kế hoạch gọi là rủi ro kinh doanh, chẳng hạn lợi nhuận trong năm tài
chính thấp hơn mức dự kiến. Rủi ro kinh doanh đƣợc cấu thành bởi yếu tố bên
ngoài và yếu tố nội tại bên trong ngân hàng. Rủi ro nội tại phát sinh trong quá trình
hoạt động của ngân hàng.
Nói đến rủi ro phi hệ thống trong hoạt động tín dụng ngân hàng, trƣớc tiên
phải kể đến rủi ro tín dụng do đọng vốn. Đây là rủi ro mà ngân hàng huy động vốn
nhƣng khơng có kênh cho vay hoặc đầu tƣ. Để huy động đƣợc vốn, ngân hàng phải

trả lãi hay nói cách khác là chi phí vốn. Nếu khơng cho vay ra đƣợc, ngân hàng vẫn
phải trả chi phí cho nguồn vốn huy động đầu vào. Nếu tình trạng này kéo dài, ngân
hàng sẽ gặp thiệt hại đáng kể.
Loại rủi ro phi hệ thống thứ hai là rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi, rủi
ro này gắn liền với hoạt động quan trọng nhất và có quy mơ lớn nhất của NHTM đó
là hoạt động tín dụng. Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng tổn thất
xảy ra khi khách hàng khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng đúng hạn gốc và lãi.
1.3.2.3 Phân loại theo tính chất của rủi ro
Nếu phân loại theo tính chất của rủi ro thì rủi ro tín dụng đƣợc xem là rủi ro
chính yếu:
Rủi ro chính yếu: là rủi ro có tác động tiêu cực lớn đối với ngân hàng hoặc
gây ra mức tổn thất đủ lớn để làm suy giảm sự an toàn, lành mạnh của ngân hàng
hoặc làm suy giảm khả năng duy trì các hoạt động chính của ngân hàng ở thời điểm
hiện tại hoặc trong tƣơng lai. Vì hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ trọng lớn trong
các hoạt động của NHTM Việt Nam nên rủi ro tín dụng đƣợc xếp vào loại rủi ro
chính yếu.


Rủi ro thứ yếu: các rủi ro khác nhƣ rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, ... tuy
có tác động tiêu cực đối với ngân hàng nhƣng chiếm tỷ trọng ít hơn so với rủi ro tín
dụng nên đƣợc xem là rủi ro thứ yếu.
1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại các NHTM
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM
nhƣng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro nhất.
Do đó, việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là thực sự cần
thiết để các NHTM có đƣợc các giải pháp để hạn chế rủi ro và đạt đƣợc hiệu quả
hoạt động cao nhất.
1.3.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Trình độ yếu kém của ngƣời vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, có chủ ý lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì trong thanh tốn nợ…

là những ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng. Rất nhiều ngƣời vay sẵn sàng mạo
hiểm với kỳ vọng thu đƣợc lợi nhuận cao, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó
với ngân hàng nhƣ cung cấp thơng tin sai, mua chuộc cán bộ ngân hàng… để việc
vay vốn ngân hàng đƣợc thành cơng. Nhiều ngƣời vay đã khơng tính tốn kỹ lƣỡng
hoặc khơng có khả năng tính tốn kỹ lƣỡng những bất trắc có thể xảy ra, khơng có
khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong nhiều trƣờng
hợp, ngƣời vay tiến hành hoạt động kinh doanh có lãi nhƣng vẫn cố ý khơng trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn, họ chây ì với hy vọng có thể sử dụng vốn vay càng lâu
càng tốt.
1.3.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do trong q trình phân tích và thẩm định tín
dụng của ngân hàng khơng kỹ lƣỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt
khác, có thể quyết định cho vay đúng đắn nhƣng do thiếu kiểm soát sau khi cho vay
dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích nhƣng ngân hàng vẫn
không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Chất lƣợng cán bộ kém, khơng đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc khả năng
đánh giá khơng tốt, cố tình làm sai… là một trong những yếu tố quan trọng làm ảnh


hƣởng đến hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với
nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am
hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, mơi trƣờng mà khách hàng
sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến ngƣời vay. Nhƣ vậy họ
cần phải đƣợc đào tạo và tự đào tạo kỹ lƣỡng, liên tục và toàn diện. Bên cạnh đó,
nhiều nhân viên ngân hàng tha hóa đạo đức đã không tránh khỏi sự cám dỗ của
đồng tiền, họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Do đó, chất lƣợng nhân
viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là ngun
nhân của rủi ro tín dụng.
1.3.3.3 Ngun nhân từ mơi trường bên ngoài
Những nguyên nhân khách quan liên quan đến mơi trƣờng bên ngồi nhƣ thiên

tai, chiến tranh gây thiệt hại về ngƣời và tài sản; hoặc những thay đổi về môi trƣờng
kinh doanh không thể lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị
trƣờng, sự thay đổi về mơi trƣờng pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính khơng thể khắc phục đƣợc.
Những ngun nhân này tác động đến ngƣời vay, làm cho họ mất khả năng thanh
tốn cho ngân hàng. Ngồi ra, do môi trƣờng pháp lý không đồng bộ, các can thiệp
của Chính phủ quá sâu vào lĩnh vực tín dụng làm ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng.
1.3.4 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và nền kinh tế xã hội
1.3.4.1 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhƣng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, ảnh hƣởng đến khả năng
thanh khoản. Do khơng thu đƣợc nợ, vịng quay vốn tín dụng giảm khiến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng, ngân hàng
thƣờng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, làm mất lịng tin của ngƣời gửi
tiền, ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng…


1.3.4.2 Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các
cá nhân, vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản sẽ ảnh
hƣởng đến tâm lý của ngƣời gửi tiền ở các ngân hàng khác, họ ồ ạt rút tiền làm cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hƣởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khơng có tiền trả
lƣơng dẫn đến đời sống cơng nhân gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của
các ngân hàng ảnh hƣởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngồi ra, rủi
ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế của
mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho

chúng ta thấy cuộc khủng hồng tài chính châu Á năm 1997, cuộc khủng hồng tài
chính Nam Mỹ năm 2001 – 2002 và gần đây là cuộc khủng hồng tài chính thế giới
bắt nguồn từ Mỹ vào nữa cuối năm 2008 đã làm biến động nền kinh tế toàn cầu.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tƣ giữa các nƣớc phát triển rất nhanh nên rủi ro
tín dụng tại một nƣớc sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến các nƣớc có liên quan. Điều này
đƣợc minh chứng rõ ràng, cụ thể thông qua khủng hoảng tài chính tồn cầu vào năm
2008.
1.3.5 Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tín dụng
Hiệp ƣớc Basel II khuyến khích các ngân hàng sử dụng các cách tiếp cận và
đo lƣờng rủi ro tín dụng để có thể lƣợng hóa tổn thất tín dụng tối đa dựa trên khung
giá trị VaR (Value at Risk). VaR đƣợc đo lƣờng nhƣ tổn thất tối đa ở tình huống
xấu nhất trong một khoảng thời gian xác định với mức xác suất cho trƣớc (độ tin
cậy). VaR xác định theo cách này thƣờng đƣợc gọi là VaR tuyệt đối. VaR cho phép
chúng ta tổng hợp tất cả các trạng thái rủi ro và các khoản cho vay khác nhau để tìm
ra một con số nhằm trả lời câu hỏi: “Nếu năm sau là một năm khơng thuận lợi, tổn
thất tín dụng tối đa của ngân hàng là bao nhiêu với một độ tin cậy cho trƣớc (thƣờng
là 99,9%)?”, từ đó xác định mức vốn cần thiết để chống đỡ cho rủi ro này.


Theo quy định của Basel II, tổn thất tín dụng của một danh mục tín dụng có
thể phân chia thành 2 loại là khoản tổn thất dự tính đƣợc (Tổn thất trong dự tính) –
EL và khoản tổn thất khơng dự tính đƣợc (Tổn thất ngồi dự tính) – UL.
Tổn thất dự tính đƣợc (EL) là mức tổn thất trung bình có thể tính đƣợc từ
các số liệu thống kê trong quá khứ, đây là mức tổn thất ngân hàng kỳ vọng sẽ xảy ra
trong một khoảng thời gian. Ngân hàng có thể sử dụng chỉ tiêu tổn thất trong dự
tính làm chuẩn để ra quyết định cho vay, nếu tổn thất dự tính của một khách hàng
vƣợt quá một tỷ lệ theo quy định của ngân hàng, ngân hàng tự động từ chối cho vay
với khách hàng đó. Ngồi ra, EL là căn cứ để ngân hàng định ra mức bù rủi ro trong
lãi suất cho vay với khách hàng, và là căn cứ để ngân hàng trích lập dự phòng rủi
ro, bởi thực tế, rủi ro trong dự tính nên đƣợc xem là một khoản chi phí của hoạt

động tín dụng.
Đối với mỗi khoản vay hay mỗi khách hàng, tỷ lệ tổn thất dự tính – EL sẽ
đƣợc xác định nhƣ sau:
EL = LGD*PD
Giá trị của tổn thất dự kiến sẽ bằng LGD*PD*EAD
EL: Tổn thất dự kiến (có thể tính theo tỷ lệ % hoặc theo giá trị tiền tệ).
LGD: Tổn thất của ngân hàng trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ
PD: Xác suất không trả đƣợc nợ của khách hàng.
EAD: Dƣ nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ.
Các chỉ tiêu cấu thành cơng thức trên đƣợc tính tốn nhƣ sau:
PD (xác suất không trả đƣợc nợ của khách hàng): cơ sở để tính tốn xác suất
này là hạng tín dụng của khách hàng, thời hạn và quy mô của khoản vay, kế hoạch
trả nợ của khách hàng và chu kỳ kinh tế, trong đó, quan trọng nhất là hạng tín dụng
của khách hàng. Theo yêu cầu của Basel II, để tính tốn đƣợc xác suất khơng trả
đƣợc nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu
của khách hàng trong vịng ít nhất là 5 năm trƣớc đó. Những dữ liệu đƣợc phân theo
3 nhóm sau:


×